intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nguyễn Hữu Khánh Khánh73 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề quản lý trường hợp là một trong những nhiệm vụ chính của phòng CTXH. Để hiểu rõ được thực trạng của việc triển khai này, chúng ta sẽ cùng phân tích các dịch vụ trong thực hiện quản lý trường hợp và quy trình triển khai hoạt động tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh

  1. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Công tác xã hội (CTXH) là một nghề  nghiệp tham gia vào giải quyết  vấn đề  liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự  thay đổi xã  hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất   lượng cuộc sống con người. CTXH sử  dụng các học thuyết về  hành vi con  người và lý luận về hệ thống xã hội can thiệp sự tương tác của con người với  môi trường sống. Công tác xã hội có thể hiểu là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ  giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp  ứng nhu cầu  và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về  chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng  giải quyết và phòng ngừa các vấn đề  xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã   hội. Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế là một lĩnh vực mới ở Việt Nam.   Tuy nhiên, trên thế giới, lĩnh vực này đã được triển khai từ rất sớm và đóng   vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyên nghiệp hóa nghề công tác xã hội  trong y tế, góp phần không nhỏ  trong hoạt động chăm sóc, bảo vệ  và nâng  cao sức khỏe người dân. Thông qua các giá trị, nguyên tắc và kĩ năng công tác   xã hội, người làm công tác xã hội có nhiệm vụ  hỗ  trợ  trực tiếp về mặt tâm  lý, tinh thần và xã hội cho người bệnh, gia đình người bệnh và nhân viên y tế  tại bệnh viện góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đáp ứng sự  hài lòng của người bệnh. Đối tượng của Công tác xã hội bệnh viện là người bệnh, người nhà  người bệnh và nhân viên y tế  gặp các vấn đề  thuộc chức năng, nhiệm vụ  giải quyết của phòng công tác xã hội. Công tác xã hội trong bệnh viện lấy  người bệnh là trung tâm của sự trợ giúp, đặc biệt ưu tiên tới các nhóm người   bệnh khó khăn, yếu thế, dễ bị tổn thương về mặt tâm lý, tinh thần, về điều   kiện sống, về nguồn lực tài chính­ kinh tế như: người bệnh gặp kèm các vấn  đề rối nhiễm về tâm lý, người bệnh là nạn nhân của bạo lực thảm họa thiên  1
  2. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh tai hoặc bị buôn bán, người bệnh là trẻ em hoặc người cao tuổi có hoàn cảnh   đặc biệt, người bệnh thuộc diện hộ  nghèo, người dân tộc thiểu số, người  bệnh là người nghiện ma túy người bán dâm và người bị nhiễm HIV, người   bệnh là người khuyết tật,… Quản lý trường hợp được xem như là một tiến trình hợp tác, kết nối  các nguồn lực trong xã hội nhằm đáp  ứng nhu cầu của cá nhân, nhóm yếu  thế được hỗ trợ bởi các tổ chức xã hội và nhân viên xã hội. Trong bệnh viện, quản lý trường hợp giúp người bệnh có thể  tiếp  cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ xã hội nhằm tạo điều kiện  tốt nhất góp phần thúc đẩy quá trình điều trị  bệnh một cách hiệu quả  nhất  cho họ. “Tiến trình quản lý này bao gồm việc  đánh giá nhu cầu, lập kế   hoạch, thúc đẩy sự hợp tác, điều phối các nguồn lực, lượng giá và biện hộ   cho những lựa chọn và những dịch vụ  đáp  ứng nhu cầu chăm sóc một cách   toàn diện cho cá nhân và gia đình thông qua việc liên lạc, giao tiếp và những   nguồn lực sẵn có nhằm thúc đẩy chất lượng dịch vụ, tạo ra hiệu quả trong   hỗ trợ chăm sóc và điều trị” Trong quá trình công tác tại phòng Công tác xã hội Viện Tim Thành   phố  Hồ  Chí Minh, với nhiệm vụ  của một nhân viên xã hội, hàng ngày tôi  được tiếp xúc với rất nhiều bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn, được có cơ  hội tiếp cận, chia sẻ và hỗ  trợ  bệnh nhân giải quyết các vấn đề  của họ. Ở  một môi trường mang tính đặc thù như  bệnh viện, thì vấn đề  lớn nhất mà   thân chủ  cần sự  hỗ  trợ  đó là thiếu hoặc không có khả  năng đóng chi phí   khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, trong quá trình tiếp xúc, tìm hiểu hoàn cảnh  của thân chủ, nhân viên CTXH cũng sẽ phát hiện ra một số vấn đề khác của  cuộc sống cá nhân, gia đình, mối quan hệ với các môi trường xung quanh…  Những vấn đề  này, nếu không được hỗ  trợ  kịp thời thì sẽ  có những  ảnh  hưởng tiêu cực đến thân chủ, đặc biệt là đến sức khỏe và tinh thần. Vấn đề  quản lý trường hợp là một trong những nhiệm vụ  chính của  phòng CTXH. Để  hiểu rõ được thực trạng của việc triển khai này, chúng ta  sẽ  cùng phân tích các dịch vụ  trong thực hiện quản lý trường hợp và quy   trình triển khai hoạt động tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. 2
  3. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh 3
  4. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP 1. Khái niệm Quản lý trường hợp - Quản   lý   trường   hợp   còn   được   gọi   là   quản   lý   ca   (tiếng   Anh   là   Case  managment). Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý ca. Sau đây là một số  khái niệm về quản lý ca. - Quản lý ca là sự  điều phối các dịch vụ  và trong quá trình này nhân viên  công tác xã hội làm việc với TC để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và theo  dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới TC có hiệu quả (SW Practice, 1995). - Hiệp hội Công tác xã hội Thế  giới định nghĩa quản lý ca là sự  điều phối  mang tính chuyên nghiệp các dịch vụ  xã hội và dịch vụ  khác nhằm giúp cá   nhân/gia đình đáp ứng nhu cầu được bảo vệ hay chăm sóc (lâu dài). - Hiệp hội Các nhà quản lý ca của Mỹ  năm 2007 điều chỉnh khái niệm về  quản lý ca như sau: Quản lý ca là quá trình tương tác, điều phối bao gồm các  hoạt động đánh giá, lên kế  hoạch, tổ  chức điều động và biện hộ  về  chính   sách/ quan điểm và dịch vụ, nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu của TC sao cho   sự  cung cấp dịch vụ  tới cá nhân có hiệu quả  với chi phí giảm và có chất  lượng. Từ những khái niệm trên có thể  đưa ra đặc điểm của hoạt động quản lý ca   như sau: Quản lý ca là tiến trình tương tác nhằm trợ giúp TC đáp ứng nhu cầu,  giải quyết vấn đề. Ca  ở  đây là trường hợp cụ  thể  của một cá nhân cần can  thiệp. Tiến trình này bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của thân chủ, lên   kế hoạch trợ giúp từ đó tìm kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ, nguồn lực  để  chuyển giao tới TC, giúp họ  đáp  ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề  một cách   có hiệu quả. 2. Đặc điểm quản lý trường hợp - Quản lý trường hợp là tiến trình tương tác nhằm trợ  giúp thân chủ  (TC)   đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề. Ca ở  đây là trường hợp cụ thể của một  cá nhân cần can thiệp 4
  5. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Tiến trình này bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của thân chủ dựa   trên kế hoạch trợ giúp từ đó tìm kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ,   nguồn lực để  chuyển giao tới TC, giúp họ  đáp  ứng nhu cầu, giải quyết  vấn đề một cách có hiệu quả. Ví dụ như một người già neo đơn, không có  người thân chăm sóc đến bệnh viện điều trị  bệnh, nhân viên CTXH thu   thập thông tin để đánh giá nhu cầu của người bệnh này là gì? Sau khi xuất  viện, họ  mong muốn được giới thiệu đến các trung tâm xã hội nào như  những chùa hay nhà thờ  có chăm sóc người già neo đơn? Họ  có cần tập  Vật lý trị  liệu (VLTL) trong quá trình phục hồi sức khỏe hay không? và  trung tâm VLTL nào gần với nơi họ ở.  - Đây là hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn vì vậy người làm quản lý ca cần   có kiến thức chuyên môn CTXH cũng như kiến thức nền tảng về hành vi con  người, gia đình và kiến thức xã hội khác. - Người làm quản lý ca thường là đại diện cho cơ  quan cung cấp dịch vụ,   họ cũng là người đại diện cho TC để biện hộ quyền lợi, huy động nguồn lực,   dịch vụ cho họ. Nhiệm vụ cơ bản của người quản lý ca là đánh giá, liên kết,  điều tiết nguồn lực và dịch vụ. Chẳng hạn như nhân viên CTXH phải biện hộ  cho người bệnh dựa trên nhu cầu hoặc thông tin đã được thu thập tại sao họ  cần được hỗ trợ tài chính cho những phần chi phí điều trị hay đề xuất các dịch   vụ xã hội có liên quan hợp tác hỗ trợ người bệnh.  - Thân chủ  là các cá nhân, nhóm đang có những khó khăn về  mặt thể  chất   hoặc tâm lý hoặc đang có những nhu cầu trợ  giúp khác mà chưa được tiếp   cận. Trong quản lý ca, nhân viên CTXH cần tương tác với gia đình người bệnh  hoặc các mối quan hệ có liên quan để tìm hiểu thông tin rõ ràng trước khi đưa   ra đề xuất hỗ trợ can thiệp đúng nhu cầu. 3. Nguyên tắc của quản lý trường hợp Tin tưởng vào thân chủ (TC) Quyền và trách nhiệm tự quyết định xuất phát từ TC Tôn trọng tính bảo mật và thông tin riêng tư do TC cung cấp Thái độ không phán xét đối với TC Các dịch vụ trợ giúp cần thích hợp với nhu cầu của TC, đảm bảo tính tiết  kiệm, hiệu quả từ nhiều khía cạnh (tài chính, thời gian…) 5
  6. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Thu hút sự tham gia của TC, gia đình, cộng đồng và các nhà cung cấp dịch  vụ vào tiến trình quản lý ca (QLC)… 4. Các tiến trình trong quản lý trường hợp 4.1. Tiếp nhận ca và thiết lập mối quan hệ Sự tiếp nhận và thiết lập mối quan hệ thành công là cơ sở của việc quản lý   trường hợp hiệu quả. Việc tiếp nhận thiết lập mối quan hệ và đặt ra các quy   tắc cơ bản được nâng cao và xem xét trong suốt các giai đoạn của quản lý ca.  Sự  thiết lập bắt đầu trước khi tiếp xúc ban đầu giữa người quản lý ca với   người yếu thế (TC) và gia đình của họ. Tiếp nhận ca:  Khi ca được thông báo, người QLC cần tiếp nhận TC, tìm   hiểu các thông tin về TC. ­  Thông tin về người giới thiệu TC đến với người QLC ­  Thông tin chung về trường hợp/ca ­  Thông tin về TC Tiếp nhận và xây dựng mối quan hệ bao gồm việc gặp gỡ và làm quen với   TC và những hỗ trợ sẵn có của họ. Điều quan trọng là mối quan hệ quản lý   trường hợp không thay thế được các hỗ trợ tự nhiên của TC. Đúng hơn, thực  hành là hỗ  trợ TC để  tăng cường và củng cố  những hỗ  trợ này. Thực hành  phải dựa trên các k ỹ  năng, khả  năng và sức m ạnh của TC và hỗ  trợ họ  đạt   được những điều quan trọng đối với họ. Để  biết những kỹ  năng và điể m   mạnh này là gì, nhu cầu và kỳ  vọng của họ là gì, người quản lý trường hợp  phải xây dựng mối quan hệ tích cực với người đó và gia đình và /hoặc người   chăm sóc của họ. 4.2. Đánh giá khía cạnh tâm lý xã hội của TC, phân tích môi trường sinh   thái, xác định vấn đề của TC a. Đánh giá: ­ Mục đích của đánh giá là thu thập thông tin cần thiết để đánh giá những gì  cần phải thay đổi, những nguồn lực nào cần có để  đem lại thay đổi, những   vấn đề  nào có thể  xảy ra do thay đổi, cần đánh giá những thay đổi đó như  thế nào… 6
  7. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh ­  Đánh giá bao gồm chẩn đoán về  tâm lý và xã hội và có thể  bao gồm cả  những nhân tố  y tế. Những nhân tố  tích cực, bao gồm tiềm năng và điểm   mạnh của TC cũng được đưa ra. Đây là hoạt động đa dạng và đòi hỏi phải có  sự tham gia của nhiều người, đa ngành. ­ Nội dung đánh giá: + Nhu cầu của TC + Năng lực giải quyết các vấn đề của TC + Nguồn hỗ trợ không chính thức + Nguồn lực hỗ trợ chính thức b. Công cụ  thu thập thông tin và đánh giá vấn đề  của thân chủ/người   bệnh ­ Sơ đồ phả hệ: Sơ đồ phả hệ gia đình là một bức tranh về gia đình, bao gồm  nhiều thông tin chứa đựng nhiều ý nghĩa hơn chỉ là một sơ đồ. Nó cũng được  sử  dụng để  thu thập thông tin về  các thành viên trong gia đình và mối quan  hệ của họ (thường ít nhất là 3 thế hệ). Sơ đồ  phả  hệ gia đình còn cung cấp   thông tin liên quan hành vi nào đó. Cây phả  hệ gia đình đưa ra cái nhìn rộng   mở hơn về vị trí của cá nhân trong gia đình. ­ Bản đồ sinh thái: Bản đồ sinh thái mô phỏng cuộc sống gia đình của TC và  mối quan hệ gia đình họ  với những người trong và ngoài gia đình, với cộng  đồng. Bản đồ  này cũng phản ánh cơ  hội tiếp cận các nguồn lực trong cộng   đồng, xã hội. Thông qua sơ đồ sinh thái ta nhận thấy được các mối quan hệ có lợi cho TC   trong việc hỗ trợ các chính sách, các nguồn hỗ  trợ về kinh phí đều ở  rất xa.  Mặt khác, các nguồn hỗ trợ về tinh thần thì lại ở rất gần với TC. 4.3. Xây dựng kế hoạch can thiệp Các mục tiêu, nhu cầu và mong muốn của TC được xác định trong quá trình   đánh giá, là cơ sở của một kế hoạch can thiệp. Kế hoạch là một bản đồ các  hành động ghi lại các can thiệp, hành động, trách nhiệm và khung thời gian  cần thiết để hoàn thành các mục tiêu đã xác định. Các can thiệp và hành động  có thể tập trung ngay lập tức, ngắn hạn hoặc trong tương lai. Các can thiệp  7
  8. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh tập trung trong tương lai dự đoán các hoàn cảnh thay đổi trong cuộc sống của   một người và công nhận vai trò của việc phòng ngừa. Theo Schneider (1998), lập kế hoạch can thiệp là một chức năng quan trọng   trong quản lý ca. NVCTXH cùng TC đưa ra chương trình hành động nhằm  giải quyết vấn đề, để đạt được những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của  TC. Lập kế hoạch can thiệp là nhằm chuẩn bị những phương án hành động khả  thi nhằm đối phó với những tình huống thực tế, đây là một bước quan trọng   trong tiến trình quản lý ca. Mục tiêu cần được nêu cụ  thể, tính thực tế, được thảo luận cùng với TC.  Mục tiêu là nền tảng cho việc lập kế hoạch can thiệp. Khi đề  ra mục tiêu,   cần kiểm tra những nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch. Một mục tiêu tốt được xem như đáp ứng các yêu cầu sau (còn gọi là mục tiêu   SMART) viết tắt của: Specific (Cụ thể) Measurable (Có thể đo lường được) Action­oriented (Định hướng hành động) Realistic (Mang tính thực tế) Timely (Kịp thời) Nguyên tắc của việc lập kế hoạch: - Cá nhân hóa các dịch vụ - Trợ giúp mang tính toàn diện - Tiết kiệm chi phí - Trao quyền cho thân chủ - Đảm bảo sự khác biệt văn hóa - Đảm bảo tính liên tục của sự chăm sóc 4.4. Thực hiện kế hoạch can thiệp 8
  9. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Trong giai đoạn này NVCTXH cùng TC triển khai các hoạt động được đưa ra  trong kế hoạch. Các bước thực hiện kế hoạch can thiệp: + Liên kết và xây dựng cam kết giữa nhân NVCTXH và các hệ  thống chính  thức. + Cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp với từng giai đoạn trong kế hoạch. + Thường xuyên theo dõi và lượng giá để có những điều chỉnh kịp thời. 4.5. Giám sát và lượng giá Giám sát và lượng giá là một quá trình tích cực và liên tục, nơi các nội dung   của giai đoạn lập kế  hoạch và việc thực hiện được xem xét. Nó xác định   hiệu quả  và mức độ  phù hợp của các mục tiêu đã hoạch định, tập trung vào  tính kịp thời và thành công của các chiến lược đang được sử  dụng để  đạt   được các mục tiêu này. Ngoài ra, nó cung cấp cơ hội điều chỉnh kế hoạch để  giải quyết mọi vấn đề nảy sinh không lường trước được. Cần đạt được thỏa thuận với những người tham gia về  cách thức giám sát  các hành động trong kế hoạch, như một phần của quá trình lập kế hoạch. Giám sát là việc đánh giá liên tục sự tham gia của TC và dịch vụ mà họ được  cung cấp. Lượng giá là hoạt động rà soát lại các hoạt động, sự tiến bộ của TC. Trao đổi với TC thường xuyên để xem xét sự tiến bộ ở TC cũng như xác định   chất lượng dịch vụ, tìm hiểu xem TC có hài lòng với dịch vụ hay không. Nếu   TC đề xuất điều chỉnh kế hoạch thì NVCTXH cũng cần xem xét và lưu ý để  có hành động đáp ứng kịp thời. Những người tham gia, có trách nhiệm trong trợ giúp cũng cần được gặp và  trao đổi, để  họ  đưa ra nhận xét về  sự tiến bộ  của TC, rằng liệu dịch vụ có  nên tiếp tục nữa hay không? Dịch vụ có nên được điều chỉnh gì không? Liên hệ với những người, cơ quan và dịch vụ khác có liên quan đến TC Quan sát hành vi, những biểu hiện thay đổi trong sinh hoạt hàng ngày. Đây   cũng là cơ sở để NVXH có thể đưa ra những đánh giá. 4.6. Kết thúc ca: Có những nguyên nhân dẫn đến việc kết thúc ca 9
  10. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh - TC đã có những tiến bộ. Điều này chứng tỏ quá trình trợ giúp và dịch   vụ đã thành công và không cần tiếp tục. - TC qua đời hay chuyển đi nơi khác: khi này đóng ca và có thể  họ yêu   cầu chuyển hồ sơ của họ sang nơi khác. - Nguồn lực tài chính cho dịch vụ  không còn nữa. Những hạn chế  về  dịch vụ chăm sóc cần được thông báo cho TC ngay từ đầu. Có thể chương  trình đặc biệt được tài trợ  không còn đủ  khả  năng cung cấp vì vậy cần   dừng dịch vụ. - TC không muốn dịch vụ nữa. TC có thể không hài lòng với dịch vụ và   yêu cầu chấm dứt ca. Trong tình huống này, NVCTXH cần thảo luận với   TC để  tìm hiểu điều gì khiến họ  không hài lòng. Điều này sẽ  cung cấp   thông tin quan trọng cho NVCTXH về  bản chính mình với tư  cách nhà  chuyên môn và dịch vụ họ cung cấp, đồng thời nó còn có tác dụng có thể  khích lệ TC quay trở lại khi họ thấy cần thiết. - TC rời bỏ, không tới nữa. Khi này hãy đảm bảo rằng cả  những ghi  chép về trường hợp/ca và những tóm lược về kết thúc cần được ghi lại và   phản ánh những cố gắng trợ giúp ngay cả khi họ rời bỏ. Lưu ý: Khi quyết định kết thúc ca cần tiến hành cuộc họp với các bên liên  quan và cùng đưa ra quyết định; mọi thông tin cần được lưu giữ trong hồ sơ  của TC. 10
  11. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh III. QUẢN  LÝ  TRƯỜNG  HỢP  TRONG CÔNG TÁC  Xà HỘI  TẠI  VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Giới thiệu Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh Viện Tim thành phố  Hồ  Chí Minh được thành lập theo Quyết định số  681/QĐ­UB ngày 30 tháng 11 năm 1991 của  Ủy ban nhân dân Thành phố  Hồ  Chí Minh, trong đó xác định Viện Tim là một đơn vị hợp tác quốc tế giữa Sở  Y tế Thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp Hội Alain Carpentier­ Cộng hòa Pháp,   là một đơn vị sự nghiệp y tế chịu sự quản lý Nhà nước theo ngành của Sở Y   tế  Thành phố  Hồ  Chí Minh, được tổ  chức và hoạt động theo quy chế  tự  quản, tự  cân đối thu chi theo quy định của pháp luật. Viện Tim được giao  nhiệm vụ  điều trị  các bệnh tim và dị  tật tim  ở  trẻ  em, tiếp nhận mọi đối  tượng bệnh nhân, giảng dạy nội khoa các bệnh tim cho bác sĩ, điều dưỡng   Việt Nam, Đông Nam Á và các nước trên thế  giới, nghiên cứu phát triển kỹ  thuật mới về  bệnh tim và một số  chuyên khoa khác. Viện Tim hoạt động  không nhằm mục đích lợi nhuận, kinh phí hoạt động dựa trên cơ  sở  tự  cân   đối tài chính từ các nguồn thu viện phí, các dịch vụ khác cũng như sự hỗ trợ  của Hiệp hội Alain Carpentier và các tổ chức xã hội khác để điều trị cho cả  bệnh nhân có thu phí và bệnh nhân nghèo miễn hoặc giảm chi phí điều trị. Viện Tim có trụ sở đặt tại số 04 đường Dương Quang Trung, phường  12 quận 10 thành phố Hồ Chí Minh. Viện Tim được khởi công xây dựng vào  cuối tháng 4/1990 và đã hoàn thành sau 18 tháng.  Ngày 23/8/2015, Viện Tim khánh thành khu kỹ thuật mới với 4 phòng  mổ và 1 phòng mổ dành cho trẻ sơ sinh; 20 giường hồi sức đáp ứng các tiêu  chuẩn chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tim mạch. Khu kỹ thuật có đầy đủ  các phương tiên và dụng cụ phục vụ cho việc theo dõi, chăm sóc bệnh nhân,  đảm bảo cho bệnh nhân phục hồi tốt và nhanh chóng sau phẫu thuật, cũng   như  cấp cứu kịp thời và hiệu quả  trong trường hợp có biến chứng xảy ra.  Công trình mới gồm 1 tầng hầm, 1 trệt, 2 tầng lầu. Công trình có 4 phòng mổ  tim được thiết kế, xây dựng theo hướng hiện đại nhằm đáp  ứng hơn 1.000   bệnh nhân chờ phẫu thuật tim hằng năm và triển khai kỹ thuật chuyên sâu về  11
  12. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh tim mạch cho bệnh viện các tỉnh thành giúp khắc phục tình trạng quá tải tại  Viện Tim. Ngày 01/7/2020, Viện Tim khánh thành khu Khám bệnh và khoa điều  trị  ngoại mới gồm 1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 4 tầng lầu và 1 tầng thượng.  Khoa Khám bệnh được bố  trí tại tầng trệt và tầng 1 phục vụ  khám chữa  bệnh cho trung bình 1000 ca/ngày với 15 phòng khám, 6 phòng siêu âm 2   phòng đo điện tim, 2 phòng chụp Xquang, 1 phòng đo điện tim gắng sức.   Tầng 2,3,4 là khu điều trị bệnh nhân sau mổ với 90 giường bệnh đáp ứng cho  từ 6­7 ca phẫu thuật tim/ngày. Hiện tại, Viện Tim có 10 phòng chức năng, khối lâm sàng gồm có 05   khoa điều trị thuộc nội khoa và 04 khoa điều trị thuộc ngoại khoa và 06 khoa   thuộc khối cận lâm sàng và không giường bệnh với tổng số nhân viên đang  làm việc là 663 người (tháng 12/2020). Trong đó: 113 bác sĩ, 36 dược sĩ,  33 kỹ thuật viên, 255 điều dưỡng và chuyên môn khác: 226 người. Viện Tim có nhiệm vụ: ­ Điều trị các bệnh tim và các dị tật về tim, ưu tiên cho trẻ em. Hỗ trợ một   phần hoặc toàn phần chi phí mổ tim cho bệnh nhân nghèo là trẻ em. ­ Giảng dạy về bệnh tim, phẫu thuật tim cho các bác sĩ và hướng dẫn cách  chăm sóc bệnh tim cho điều dưỡng. ­ Nghiên cứu, phát triển các kỹ  thuật mới về  chuyên khoa tim và một số  chuyên khoa khác. ­ Phát triển hợp tác quốc tế về y học và chuyên khoa tim với các nước, các  bệnh viện, trường đại học trên thế giới theo đúng quy định của Nhà nước  Việt Nam. ­ Khám và điều trị bệnh tim và các bệnh nội khoa tổng quát khác cho bệnh  nhân người nước ngoài. 2. Phòng Công Tác Xã Hội Viện Tim Từ năm 1992 đến năm 2006, Tổ trợ giúp xã hội trực thuộc phòng Hành  chính tổ chức Viện Tim, với hai nhân viên được đào tạo khối ngành xã hội từ  trường Cán sự xã hội Caritas. Hoạt động ban đầu đơn thuần là xem xét, lập  hồ sơ xin miễn giảm viện phí của bệnh nhân nghèo là trẻ em, có hoàn cảnh  12
  13. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh khó khăn; lên kế  hoạch, vãng gia và trình hồ  sơ  lên Ban Giám đốc và Hiệp   hội Alain Carpentier để hỗ trợ chi phí mổ tim.  Nhận thấy công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện có vai trò đặc biệt  quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ  hài hòa giữa tinh thần và thể  chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với  những người xung quanh và với nhân viên y tế. Hơn nữa, bệnh viện là nơi  cần có hoạt động của CTXH nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh  viện đều có phòng CTXH và đây là một trong những điều kiện được công   nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. Sự  hỗ  trợ  của nhân viên CTXH đã  làm tăng thêm sự  hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến   điều trị  tại bệnh viện. Vì vậy, ngày 25/03/2010 Thủ  tướng Chính phủ  ban  hành quyết định số 32/2010/QĐ­TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH  giai đoạn 2010­2020 theo đề nghị  của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;   ngày 15/07/2011 Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 2514/QĐ­BYT phê duyệt   Đề  án phát triển nghề  CTXH trong ngành Y tế  giai đoạn 2011­ 2020; ngày  26/11/2015 Bộ  Y tế  tiếp tục ban hành Thông tư  43/2015/TT­BYT về  nhiệm   vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện đánh dấu   một mốc mới quan trọng của ngành CTXH tại Việt Nam. Thực hiện theo Thông tư 43 của Bộ y tế, Viện Tim đã ban hành quyết   định số  292/QĐ­VT ngày 08 tháng 08 năm 2016 về  việc thành lập phòng  Công tác xã hội. Phòng được tách rời độc lập như các phòng ban khác, có cơ  cấu, tổ  chức và hoạt động chuyên môn CTXH dưới sự  điều hành của Ban   Giám đốc. Hiện nay cơ cấu của Phòng Công tác xã hội gồm 01 trưởng phòng, 01  phó phòng, 02 nhân viên chuyên trách và 01 đội ngũ tư vấn viên là nhân viên   của các khoa, phòng phối hợp trợ giúp và hướng dẫn cho người bệnh và thân   nhân người bệnh khi họ đến khám, chữa bệnh tại Viện Tim. Các hoạt động chính từ khi thành lập đến nay: a. Hỗ  trợ, tư  vấn các vấn đề  về  trợ  giúp xã hội cho người bệnh và người   nhà người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh tại Viện Tim. Bao gồm: 13
  14. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh +  Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh  của bệnh viện cho người bệnh ngay từ  khi người bệnh vào bệnh viện   hoặc phòng khám bệnh. +   Tư  vấn cho bệnh nhân và hướng dẫn bệnh nhân các hồ  sơ, giấy tờ  cần thiết để xin miễn, giảm viện phí. b. Vận động tiếp nhận tài trợ: Thực hiện hoạt động từ  thiện và vận   động,   tiếp   nhận   tài   trợ   về   kinh   phí, vật   chất   để   hỗ trợ   người   bệnh  có hoàn cảnh khó khăn. c. Tham gia hướng dẫn thực hành nghề  CTXH cho học sinh, sinh viên  các cơ sở đào tạo nghề CTXH, có theo dõi, kiểm huấn sinh viên theo định  kỳ. Cụ thể: + Tiếp nhận sinh viên thực tập từ trường học đến cơ sở thực tập. + Cùng với sinh viên thảo luận và lập kế hoạch thực tập, thực hiện việc   thực tập, kiểm huấn định kỳ… + Giới thiệu sinh viên thực tập với các nhân viên để tạo mối quan hệ và  có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực tập. Truyền đạt các quy định  về  thực tập, các công việc mà sinh viên cần phải hoàn thành trong đợt  thực tập. + Hỗ  trợ  sinh viên trong việc cải thiện các kỹ  năng cần sử  dụng trong  công việc như lập kế hoạch, sắp xếp, quản lý công việc và các kỹ năng  thực hành tại nơi thực tập. + Hỗ trợ sinh viên trong quá trình tìm kiếm thông tin, xác định các nguồn   lực cần sử  dụng để  giải quyết vấn đề  nhằm đạt được hiệu quả  công  việc. + Hỗ  trợ  sinh viên trong việc báo cáo tiến trình làm việc một cách khoa   học và hợp lý mang tính chuyên nghiệp cao, cung cấp đầy đủ  các kiến  thức cho sinh viên thực tập. + Kiểm huấn sinh viên theo định kỳ, sinh viên nộp nhật ký thực tập và  bảng báo cáo các công việc đã làm trong tuần, những thuận lợi, khó khăn  khi thực tập để  kiểm huấn viên biết và tìm phương án hỗ  trợ  kịp thời.  14
  15. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Đồng thời góp ý những mặt được và chưa được với sinh viên để  sinh   viên có thể khắc phục và đạt hiệu quả tốt hơn. + Nhận xét, ký xác nhận sinh viên theo các biểu mẫu do nhà trường cung  cấp. d. Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về  công tác xã hội cho đội ngũ chăm  sóc khách hàng. e. Tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử,   tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho nhân viên y tế theo định kỳ. f. Tổ  chức đội ngũ Cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện. Xây dựng  mạng lưới Cộng tác viên công tác xã hội tại các khoa/ phòng điều trị. g. Phối hợp với trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch để xây dựng và triển   khai đề  án “Tiếp sức người bệnh” nhằm hỗ  trợ  người bệnh trong quá  trình khám bệnh. h. Phối hợp tổ chức các hoạt động từ thiện, khám chữa bệnh và cấp phát  thuốc miễn phí tại cộng đồng. i. Bên cạnh đó trong thời gian xảy ra dịch Covid­19, từ tháng 03/2020 đến  nay bộ  phận Chăm sóc khách hàng phối hợp với Tiểu ban phòng chống  dịch của bệnh viện thực hiện công việc sàng lọc Covid­19 cho các đối   tượng tới bệnh viện, tuyên truyền và tập huấn các công tác phòng chống   dịch cho nhân viên y tế. Trong thực tế áp dụng các nhiệm vụ của nghề công tác xã hội, Phòng  CTXH Viện Tim cũng chỉ  mới bước đầu thực hiện một số  dịch vụ  cơ  bản   như công tác xã hội cá nhân, chủ yếu là hỗ trợ người có hoàn cảnh khó khăn  tiếp cận được các nguồn trợ  giúp về  viện phí để  giải quyết nhu cầu bức  thiết: được phẫu thuật các bệnh lý tim mạch và được khám, điều trị  miễn  phí. Tuy nhiên những nhu cầu khác của họ, phòng CTXH chưa thể đáp  ứng.  Ví dụ  như  nhu cầu tham vấn tâm lý trong lúc điều trị  tại bệnh viện. Bệnh   nhân rất cần hỗ trợ về mặt tâm lý trước khi trải qua phẫu thuật. Công việc  này thường được bác sĩ và điều dưỡng thực hiện, tuy nhiên do họ  không  được huấn luyện những kỹ năng về  tham vấ  tâm lý cho nên hiệu quả  chưa   cao. 15
  16. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Công tác hỗ trợ sinh viên thực tập cũng chưa trở thành một hoạt động   thường xuyên do phòng CTXH thành lập chưa lâu và đa số  nhân sự  chỉ  có  chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về CTXH cho nên không thể đáp ứng được yêu   cầu của các cơ  sở  đào tạo. Mặt khác, một số công tác khác như  kiểm huấn  nhân viên công tác xã hội, công tác quản trị  vẫn chưa được triển khai một  cách đúng mực vì vậy vẫn còn những hạn chế không thể tránh được. 3. Quy trình quản lý trường hợp tại Phòng Công tác xã hội Viện Tim đã ban hành quy trình hỗ  trợ  người bệnh nhằm chuẩn   hóa việc quản lý trường hợp theo như  cơ  sở  lý thuyết đã trình bày  ở  Mục I. Quy trình này thông thường bao gồm 7 bước:  1. Tiếp cận thân chủ­thiết lập mối quan hệ 2. Thu thập thông tin, phân tích, chẩn đoán vấn đề 3. Lập kế hoạch can thiệp 4. Thực hiện kế hoạch can thiệp 5. Giám sát kế hoạch can thiệp 6. Lượng giá đầu ra 7. Kết thúc  Các bước trong tiến trình được thực hiện nhằm hỗ trợ thân chủ cụ thể  như sau: Bước 1: Tiếp nhận người bệnh­thiết lập mối quan hệ ­ Ở  bước này, người tiếp nhận người bệnh có thể  là nhân viên công tác xã  hội, cán bộ mạng lưới công tác xã hội tại khoa, phòng hoặc là bác sĩ điều trị  tại khoa.  ­ Khi tiếp nhận người bệnh thì sẽ  tiến hành thu thập thông tin, đánh giá tình  trạng người bệnh, xác định các vấn đề  cần can thiệp (bệnh hiểm nghèo,  nguy cơ  cao, thiếu tài chính, thủ tục hành chính, trợ  giúp nâng đỡ  tâm lý…).  Xác minh hoàn cảnh của người bệnh (có thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân  tộc thiểu số, người gặp sang chấn tâm lý, người có công hay có BHYT hay   không?...). 16
  17. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh ­ Bên cạnh đó, bác sĩ điều trị cũng dự kiến chi phí điều trị và tiên lượng bệnh   của bệnh nhân. ­ Các cán bộ  mạng lưới tại khoa hỗ  trợ, hướng dẫn người bệnh hoàn thành  đơn xin hỗ  trợ  hoặc  miễn giảm viện phí (theo mẫu) và  đơn viết tay tự  nguyện xin đăng tải các thông tin để kêu gọi kinh phí điều trị. Bước 2: Xác minh thông tin người bệnh, đánh giá vấn đề ­ Để  xác minh thông tin người bệnh thì nhân viên công tác xã hội có thể  trực  tiếp xác minh thông tin người bệnh từ  người nhà người bệnh hoặc liên hệ  với cán bộ có thẩm quyền tại nơi người bệnh sinh sống để chứng thực chính  xác hoàn cảnh của người bệnh. ­ Qua đó, xác định những vấn đề khó khăn của người bệnh theo thứ tự ưu tiên  có thể hỗ trợ được. Bước 3: Lập kế hoạch hỗ trợ. ­ Từ  việc xác định các vấn đề  theo thứ  tự   ưu tiên thì nhân viên xã hội chọn  vấn đề cần thiết và cấp thiết nhất để hỗ trợ. ­ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ khả thi, phù hợp. ­ Trình trưởng phòng CTXH phê duyệt. ­ Trả lời cho đơn vị điều trị và người bệnh/ người nhà về khả năng hỗ trợ. Bước 4: Thực hiện kế hoạch hỗ trợ. ­ Phòng CTXH thực hiện việc tìm kiếm, kết nối các nguồn lực, nhà hảo tâm  để hỗ trợ người bệnh về vật chất, tinh thần, các thủ tục liên quan. ­ Gửi thông tin người bệnh đến các quỹ hỗ trợ phù hợp. ­ Theo dõi tình hình, tổng hợp kết quả hỗ trợ đạt được. ­ Đánh giá sơ bộ để có kế hoạch hỗ trợ bổ sung nếu cần. Bước 5: Theo dõi, giám sát việc hỗ trợ ­ Sau khi xác nhận đầy đủ  các thông tin, phòng CTXH và nhà hảo tâm sẽ trao   phiếu thu cho bệnh nhân dưới sự  chứng kiến của phòng CTXH. Mọi thông  tin của nhà hảo tâm và nguồn hỗ trợ được thống kê trực tiếp vào sổ theo dõi   của phòng CTXH, có chữ kí xác nhận của nhà hảo tâm và người bệnh (nhà   17
  18. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh hảo tâm có thể  đóng tiền trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của  bệnh viện). ­ Các cán bộ mạng lưới tại khoa có nhiệm vụ theo dõi, cập nhật tình hình tiến   triển của người bệnh để thường xuyên thông báo kịp thời đến phòng CTXH  về tình trạng bệnh và chi phí điều trị cũng như các vấn đề khác cần hỗ trợ. ­ Bên cạnh đó, nhân viên CTXH có thể  chủ động liên hệ  trực tiếp với cán bộ  mạng lưới hoặc bác sĩ điều trị  để  có thông tin kịp thời chia sẽ  tới các nhà  hảo tâm. ­ Nếu cần thì sẽ có kế hoạch hỗ trợ bổ sung kịp thời. Bước 6: Lượng giá đầu ra ­ Sau quá trình kết nối hỗ trợ, có kết quả  điều trị… bác sĩ khám, đánh giá lại  tình trạng sức khỏe của người bệnh để  quyết định xử  trí tiếp theo cho phù   hợp. Cán bộ  mạng lưới thông báo với phòng CTXH để  kết xuất số  tiền đã   hỗ trợ người bệnh. ­ Người quản lý sẽ  đánh giá lại tiến trình hỗ  trợ  xem còn những gì đã đạt  được, những gì cần cần phải hoàn thành, liên hệ  với những cá nhân, hoặc  hiệp hội có liên quan để trao đổi về những vấn đề còn tồn tại của bệnh nhân  nhằm có kế hoạch hỗ trợ trong tương lai. Bước 7: Kết thúc ­ Nhân viên bộ phận Phân tích tài chính in bảng kê chi phí khám, chữa bệnh  nội trú của người bệnh gửi cho phòng CTXH để kết xuất tổng số tiền hỗ trợ  người bệnh bằng phiếu xác minh và kết thúc quá trình hỗ trợ. ­ Nhân viên CTXH sẽ lập tờ trình trình Ban Giám đốc và phòng tài chính kế  toán duyệt quyết toán chi phí của quá trình hỗ trợ cho TC. ­ Phòng CTXH lưu hồ sơ TC để cập nhật, báo cáo, theo dõi và đồng hành cùng  họ sau khi ra viện. ­ Các hoạt động tri ân nhà hảo tâm để duy trì mối quan hệ với nhà hảo tâm để  có thể hỗ trợ lâu dài cho người bệnh. 18
  19. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh V. KẾT LUẬN Quản   lý   trường   hợp   cho   tới   nay   được   xem   là   một   xu   hướng   phát   triển trong công tác xã hội của thế  kỷ  XXI. Đây là một phương pháp can thiệp  được nhiều nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng. Trong sự phát triển các  mô hình dịch vụ  công tác xã hội  ở  Việt Nam, mô hình này được xem là phù  hợp trong các hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện, trường học, tại cộng   đồng, trong các hoạt động vãng gia có sự  phối hợp các dịch vụ  và cần điều  phối các dịch vụ, cũng như  được áp dụng phổ  biến  ở  các mô hình nâng cao  chất lượng dịch vụ xã hội ở cộng đồng hiện nay. Với vai trò là một người quản lý Phòng Công tác xã hội đồng thời là một nhân  viên xã hội tại Viện Tim, tôi sẽ  phải học hỏi từ  những đồng nghiệp của  những bệnh viện khác và nghiên cứu nhiều hơn nữa để có thể vận dụng một   cách hiệu quả  vào công tác quản lý các trường hợp hỗ trợ  những bệnh nhân  đồng thời là thân chủ của mình, đề xuất với Ban giám đốc cho nhân viên của  Phòng được đào tạo những khóa chuyên sâu về  công tác xã hội cũng như  những kỹ năng trong vấn đề quản lý trường hợp để nâng cao chất lượng đội   ngũ CTXH. Với thời gian và kiến thức có hạn, bài tiểu luận này chắc chắn sẽ  còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được những y kiến đóng góp chân tình  từ Thầy Cô và các anh chị học viên để công trình ngày càng hoàn thiện hơn. 19
  20. Thực trạng triển khai Quản lý trường hợp tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Chí An (Biên dịch) (2000). Nhập môn công tác xã hội cá nhân, Đại  học Mở, TP.Hồ Chí Minh. 2. Lê Hải Thanh, (2010). Công tác xã hội đại cương, NXB Đại học Quốc  gia TP. Hồ Chí Minh 3. Trần Đình Tuấn (2010).  Công tác xã hội ­ Lý thuyết và Thực hành, Nxb  Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 4. Elizabeth   D.   Hutchison   and   Leanne   Wood   Charleswort   (2011).  Theoretical Perspectives on Human Behavior.  In:  Elizabeth D. Hutchison and  contributors.   Dimensions   of   Human  Behavior:   Person  and  Environment,   4th  Edition, SAGE Publications, pp. 34­69 5. Viện Tim (2019).  Quy chế  hỗ  trợ  bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn   tại Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh 6. https://congtacxahoi.forumvi.net/t27­topic 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2