z
TIỂU LUẬN:
Vấn đề tính giá thành xây lắp
của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện
lời nói đầu
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại
phát triển đòi hỏi các doanh ng hiệp phải biết quản lý, tổ chức sử dụng và bố trí lao
động một cách hợp lý.
Con người nguồn nhân lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để tổ
chức đó hoạt động hiệu quả. Sự thành công bất kỳ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ
đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu quả của người lao động.
nghiệp vật liệu xây dựng điện I một doanh nghiệp nhà nước, đang trên
đà phát triển, nghiệp rất chú trọng tới công tác quản tính giá thành xây lắp.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, sinh viên Trường cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp I
việc lựa chọn nơi thực tập, chọn đề tài công tác quản tính giá thành xây lắp sẽ
giúp em củng cố kiến thức đã học được ở nhà trường và thực tiễn nơi thực tập.
Chương I
đặc điểm chung của xí nghiệp vật liệu xây dựng điện
1.1- Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi: Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện
Địa chỉ: Km9 đường Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà nội
một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số: 1325
NL/TCCB-LĐ ngày 14/11/1988 của Bộ Năng lượng( nay Bộ công nghiệp). nghiệp
một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, cách pháp nhân trực thuộc Công ty xây
lắp điện I.
Khi mới thành lập tên nghiệp sản xuất vật liệu điện. Tiếp nhận và quản
gần 300 công nhân viên từ các đơn vị thi công đội 4A, 6A và 6B với sở vật
chất nghèo nàn, số lao động nữ không khả năng đi công trường chiếm tỷ lệ lớn.
Nhiệm vụ chủ yếu của nghiệp xây lắp c công trình đường dây trạm biến áp,
xây dựng các ng trình dân dụng và công nghiệp, sản xuất chế biến vật tư vật liệu
xây dựng phục vụ cho công trình trong và ngoài ngành.
Tại quyết định số: 565 NL/TCCB-LĐ ngày 30/6/1993 của Bộ Năng lượng
thành lập lại xí nghiệp theo nghị định 388 của Chính phủ. Xí nghiệp được đổi thành Xí
nghiệp vật liệu và xây dựng điện, nghành nghkinh doanh chủ yếu cho đến hiện nay
là:
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp 35KV trở xuống
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm đến 500KV công ty giao.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng.
- Gia công kết cấu bê tông phục vụ cho nghành.
Quá trình 10 năm hình thành phát triển nghiệp đã không ngừng lớn mạnh,
mở rộng quy mô nâng cao năng lực sản xuất. Với 329 cán bộ công nhân viên,
nghiệp đã thi công hoàn thành các công trình đường dây 35KV, 110KV, 220KV
nhiều trạm biến áp công suất đến 220KV trên địa bàn thành thị, đồng bằng, rừng
núi, qua sông, biển., đầm lầy hầu hết các tỉnh Miến bắc từ Nghệ an, Hà tĩnh trở ra. Đặc
biệt được nhà nước giao nghiệp nghiệp đã hoàn thành 51Km đường y công
trình công trình 500KV Bắc Nam.
Sau đây một số thông tin về sản lượng thu nhập của nghiệp qua c
năm:
m Sản lượng Thu nhập bình quân đầu
người/tháng
1998 31,4 tỷ 1.200.000 đồng
1999 19,8 tỷ 1.000.000 đồng
2000 17,4 tỷ 800.000 đồng
2001 17,0 tỷ 780.000 đồng
2002(dự kiến) 22,04 tỷ 1.200.000 đồng
1.2- Đc điểm tổ chức quản lý tổ chức sản xuất của xí nghiệp.
1.2.1- Đặc điểm tổ chức qun lý:
Bộ máy quản nghiệp hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc
nghiệp là chủ doanh nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm điều hành toàn
bộ nghiệp thông qua chức năng tham mưu giúp việc trực tiếp của Phó giám đốc,
trưởng các phòng ban và trưởng của các bộ phận sản xuất.
*Ban lãnh đạo gồm:
- Giám đốc nghiệp điều hành và quản chỉ đạo mọi hành động sản xuất của
nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty nhà nước về hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
- Phó giám đốc giúp Giám đốc về lĩnh vực quản kthuật điều hành sản
xuất với chức năng, quyền hạn do giám đốc quy định, phó Giám đốc luôn đảm nhiệm
chức vụ kỹ sư trưởng phù hợp với quy chế nghành nghề xây lắp cơ bản do nhà nước
quy định.
- Các phòng ban nghiệp: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý, sản xuất kinh
doanh của nghiệp hoạt động theo chế độ trực tuyến tham mưu, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và giúp việc cho giám đốc bảo đảm lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông
suốt trong toàn nghiệp. Hiện nay tại bmáy quản nghiệp được tổ chức gồm 5
phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng như sau:
- Phòng tổ chức lao động hành chính.
*Chức năng: Quản các khâu nhân sự, tiền lương hành chính quản trị xí
nghiệp.
* Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân theo phân cấp của
nghiệp, xây dựng quy chế trả lương của nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ về đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm cho các cán bộ
công nhân viên, cùng phòng kế hoạc kỹ thuật giao khoán điều kiện thi công
thanh quyết toán tiền lương cho các đơn vị.
-Phòng tài chính kế toán:
Chức năng nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính của nghiệp, tổ chức hoach
toán theo đúng chế độ nhà nước nghiệp quy định, tham gia kết thanh toán
các hợp đồng kinh tế, hoạch toán đầy đủ, đúng
chế độ các nghiệp vụ kinh tế, thanh toán cấp phát tiền lương cho cán bộ công nhân
viên, tổng hợp báo cáo phân tích các hoạt động kinh tế các quan tài chính liên
quan khác.
-Phòng vật tư vận tải:
Chức năng nhiệm vụ: Tiếp cận vật tư của các công trình do nghiệp giao
phóng kế hoạch hợp đồng thu mua vật tư, phục vụ sản xuất các nghiệp theo đơn
lượng đơn giá được duyệt, bảo đảm cung cấp phát vật cho công trình kcả
phụ tùng sửa chữa xe máy trong toàn nghiệp, theo dõi hợp đòng mua bán vật tư
quyết toán vật các công trình, quản các xe vận tải do phòng quản lý, kết hợp
điều phối hoạt động vận chuyển vật thiết bị, giám sát hướng dẫn các công trình thu
mua vật tư đối với vật giao cho các đội thi công thu mua. Hướng dẫn công tác
nghiệp vụ về quản lý sử dụng vật tư nói chung để phục vụ công tác quản lý tài chính.
- Phòng kỹ thuật thi công.
+ Chức năng: Quản giám sát thi công, ớng dẫn kỹ thuật nhằm đẩm bảo
chất lượng công trình và an toàn lao động, quản lý kế hoạch xe máy.