Tiểu luận
VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP KHU VỰC TPHCM
1
MỤC LỤC
CƠ SỞ HÌNH T HÀNH T IỂU L UẬN ........................................................................................ 2
C H Ư Ơ N G I: LÍ LUẬN C HUNG VỀ HOÀN THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT ............................. 3
1. Lí luận chung về hoàn thuế.................................................................................................... 4
1.1. Khái ni ệm ......................................................................................................................... 4
1.2. Mục đí ch của hoàn thuế...................................................................................................... 4
1.3. Các yêu cầu cần thi ết của công t ác hoàn thuế ....................................................................... 5
2. Thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hi ện hành ở Vi ệt Nam ..................................... 6
2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GT GT ................................................................................... 6
2.2. Hoàn thuế GTGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay ............................................................................................................................................. 25
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công t ác hoàn thuế GTGT ......................................................... 37
CHƯ Ơ N G II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP KHU VỰC TPHCM. ............................................... 40
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghi ệp thuộc khối công nghi ệp ................................................................................ 40
2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp khu vực TP HCM .......................................................................................................................... 42
2.1. Thực t rạng công tác quản lý thu t huế GT GT....................................................................... 42
2.2. Công tác thực hi ện quy trình hoàn thuế .............................................................................. 46
2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghi ệp.................................................................................................................... 47
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại t rong công tác hoàn thuế .................................................... 50
CHƯ Ơ N G III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ ĐỐI VỚ I CÁC DOANH NGHIỆP T HUỘC KHỐI C ÔNG NGHIỆP KHU VỰC T P HCM. ................ 53
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI L IỆU T HAM KHẢO.................................................................................. 68
2
CƠ SỞ H ÌNH THÀNH TIỂU LUẬN
Thông qua việc tìm hiểu lý luận, tiểu luận : “VƯỚ NG MẮC TRONG C Ô NG TÁC
HO ÀN THUẾ G TG T VÀ HƯ Ớ NG KH ẮC PHỤC ĐỐI VỚI DO ANH NGHIỆP
TH UỘ C KHỐ I C Ô NG NG HIỆP KHU VỰC TPHC M” nhằm hai m ục đích:
Thứ nhất: Tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận về thuế GTGT nói chung, pháp
luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với DN t h uộ c k hố i cô n g n gh iệp
Thứ hai: Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại
Việt Nam hiện nay. Qua đó đưa ra một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện các quy
định của pháp luật hiện hành về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đố i với DN t huộ c k hố i
cô n g n gh iệp
Xuất phát từ hai m ục đích cơ bản nêu trên, tiểu luận có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ khái niệm , đặc điểm, bản chất của Thuế GTGT khấu trừ, hoàn thuế GTGT
và các quy định pháp luật về thuế GTGT, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với DN t h uộ c
kh ố i côn g n ghiệp
- Đánh giá thực t iễn áp dụng các quy định pháp luật về khấu trừ và hoàn
Thuế GTGT đố i v ới DN th uộc kh ối côn g n ghiệp hiện nay;
- Từ những thực trạng về khấu trừ và hoàn T huế GTGT đối với DN thuộc khối
công nghiệp rút ra những nhận xét, đánh giá những m ặt tồn tại để có những kiến nghị
góp phần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ở
Việt Nam.
3
CHƯƠ N G I: LÍ LUẬN CH UNG VỀ H O ÀN THUẾ VÀ HO ÀN TH UẾ GTGT
1. Lí luận chung về hoàn thuế
1.1. Khái niệm
Hoàn thuế là việc nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hoặc đối tượng nộp thuế
mà đối tượng nộp thuế đó đã nộp theo những điều kiện đã quy định trong các Luật thuế.
Đứng trên góc độ Doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại số tiền thuế
ứng trước từ phía Nhà nước.
Hay hoàn thuế là m ột công đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ quan nhà nước.
1.2. Mục đích của hoàn thuế
- Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp là ĐTNT trong kinh doanh:
vốn luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh
tế thị trường của nước ta hiện nay. Để khuyến khích đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, Nhà nước thực hiện hoàn t huế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi được
vốn đã ứng trước.
Ví dụ: trong Luật thuế GTGT có quy định đối với cơ sở kinh doanh đầu tư m ới đã
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai
đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ
một năm trở lên sẽ được xét hoàn t huế đầu vào theo t ừng năm . Số thuế GTGT đầu vào của
tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn t ừ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo
từng quý.
- Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của việc sử dụng hàng hoá: đối với loại hàng hoá
được sản xuất tại Việt Nam nhưng không được tiêu dùng trong nước mà đem xuất khẩu,
về mặt nguyên tắc thuế gián thu không điều tiết, do vậy được hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào đã trả nằm trong những hàng hoá đó.
Đối với những loại hàng hoá được mua bằng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài thì được hoàn số thuế nằm trong giá cả
của hàng hoá đó, vì m ục đích sử dụng những hàng hoá này m ang tính nhân đạo như cứu
giúp đồng bào bị thiên tai, lũ lụt,..
- Thực hiện phát t riển kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
Ví dụ: nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực xuất khẩu, trong Luật thuế GTGT Nhà
nước quy định thuế suất bằng 0% đối với loại hàng hoá này, có nghĩa là thuế đầu ra không
4
những không phải đóng m à còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
Trong Luật thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước cho phép hoàn thuế nhập khẩu cho nguyên
liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công cho nước ngoài.
Trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho các nhà
đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận để tái đầu tư…
1.3. Các yê u cầu cần thiết của công tác hoàn thuế
Để thực hiện hoàn thuế đảm bảo cho các mục đích nói trên thì cả cơ quan thuế và
ĐTNT phải chấp hành tốt các quy định trong công tác hoàn t huế. Nếu thực hiện không tốt ,
một m ặt sẽ không đáp ứng được các m ục đích của hoàn thuế, mặt khác sẽ gây nhiều ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội như:Nhà nước sẽ thất thoát nguồn thu khi phải
chi ra nhiều hơn số tiền hoàn thuế, doanh nghiệp không được trả vốn kịp thời để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh tạo đà cho các hành vi gian dối của ĐTNT, hoặc là gây ra sự
mất công bằng giữa các ĐTNT…Vì vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng và
đầy đủ các yêu cầu sau:
1.3.1. Yêu cầu đối với đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy định của các Luật thuế. Đối với các trường hợp
thuộc diện được hoàn thuế thì phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ phải được lập m ột cách
đầy đủ, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực tế kinh doanh của doanh
nghiệp đúng như các căn cứ quy định. Các số liệu tự kê khai trong hồ sơ phải bảo đảm
tính chính xác, trung thực, mọi sai sót doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ quan t huế và các cơ quan có thẩm quyền trong
quá trình thực hiện công tác hoàn thuế.
1.3.2. Yêu cầu đối với cơ quan thuế
- Phải tiến hành kiểm tra, xem xét các trường hợp hoàn thuế một cách thận trọng, kỹ
lưỡng để tránh tình trạng ĐTNT làm sai quy định.
- Xem xét, t ính toán xác định số thuế được hoàn theo từng trường hợp hoàn thuế.
- Tiến hành hoàn thuế kịp thời, đảm bảo cho đối tượng nộp thuế khắc phục kịp t hời
tình trạng khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế kinh doanh có hiệu
5
quả hơn.
2. Thuế G TGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành ở Việt Nam
2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế G TG T
2.1.1. Khái niệm, bản chất
Thuế GTGT ở trong tiếng Pháp được gọi là Taxe Sur la Valeur Ajoutéc (TVA), ở
trong tiếng Anh thì được gọi là Value Added Tax (VAT). Nó có nguồn gốc từ thuế doanh
thu và được m ột người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS nghiên cứu đầu
tiên và đưa ra vào năm 1918. Tuy nhiên trên thực tế thuế GTGT lại ra đời đầu tiên tại
Pháp và đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan
trọng của Chính Phủ nhiều nước. Nếu như vào giữa năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng
thuế GTGT thì đến tháng 7/1991 đã có tới 56 nước, và cho đến hiện nay thì đã có trên 100
quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của nước mình. Tại Việt Nam, thuế
GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 vào năm 1990, áp dụng thử
nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (trong các ngành đường, dệt, xi măng,..), ban hành Luật và
được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) và
được áp dụng chính thức từ ngày 1/1/1999.
Thuế GTGT là một loại thuế gián t hu đánh vào việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nó được
tính theo từng giai đoạn sản xuất đối với phần chênh lệch doanh thu của một doanh nghiệp so
với những gì m à doanh nghiệp đã mua của các doanh nghiệp khác, tức là đánh vào giá trị tăng
lên tại doanh nghiệp. Về thực chất, thuế GTGT là m ột loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông
qua việc trả t iền m ua hàng hoá, dịch vụ, người sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay
cho người tiêu dùng.
Như khái niệm đã được ghi trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật VAT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thì:
" Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu. Vì
chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu bàn hàng m à không
đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước cho nên cách tính thuế GTGT là rất khoa
học, rất cần t hiết đối với phát triển sản xuất theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và
6
phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế G TGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng hoá, dịch vụ
đấy.
Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ vào phần giá trị tăng thêm
của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế đầu ra ở khâu
cuối cùng (tiêu dùng).
Thuế GTGT có tính trung lập cao bởi lẽ nó là khoản thu hộ cho Nhà nước ở người
mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng thêm vào giá bán hàng. Vì vậy, nó thường được
xây dựng với ít m ức thuế suất, không có sự phân biệt phức tạp giữa các loại hàng hoá,
dịch vụ nên việc tính thuế cũng đơn giản hơn so với thuế doanh thu.
Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá
đơn mua, bán hàng để tính thuế. Vì vậy m à nó khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh
doanh khi mua hàng phài lấy hoá đơn và khi bán hàng thì phải xuất hoá đơn theo đúng quy
định, đó chính là sự kỷ luật của hoá đơn chứng từ.
Thuế GTGT có t hể đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho Ngân sách Nhà nước, nó
có phạm vi rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản
phẩm không phân biệt người mua và dùng vào m ục đích gì. Nó có đối tượng thu là toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có t hu
tiền, nó đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng hoá nhập khẩu.
Phần lớn các nước áp dụng thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 20% đến
30% trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước, xấp xỉ 5% - 10% GDP.
Thuế GTGT còn có m ột ưu điểm nữa là: các đối tượng nộp thuế tự động kiểm soát lẫn
nhau, m ỗi đối tượng muốn khấu trừ số thuê GTGT trên số hàng mua, và số thuế trên số
hàng bán thì phải chứng minh số m ua và số liên hệ. Vì vậy, m ỗi đối tượng nộp thuế phải
cố kiểm soát xem những nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho m ình có khai nộp đầy đủ
thuế GTGT hay không bằng cách họ đòi cấp hoá đơn hoặc biên nhận thu tiền có ghi thu số
thuế GTGT liên hệ.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thuế GTGT còn có những nhược điểm như: việc
hạch toán và quản lý thuế tương đối phức tạp, nhất thiết phải có hoá đơn, chứng từ trong
mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi thuế đầu ra, đầu vào, khấu trừ hoặc thoái trả
7
thuế.
Một nhược điểm nữa là thuế GTGT có ít mức thuế suất nên người tiêu dùng có thu
nhập cao hay thấp vẫn phải nộp thuế giống nhau, t huế mang tính luỹ thoái so với thu nhập
cho nên thường thiếu công bằng. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên
hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của
tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Trong điều kiện đó tỉ suất thuế tiêu dùng
trung bình so với thu nhập có xu hướng giảm đi khi thu nhập tăng lên. Người có thu nhập
cao sẽ có tỉ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ.
2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế G TG T hiện hành ở Việt Nam
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ
từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế
GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, t ổ chức xã hội, t ổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam .
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.1.3.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4Thông
8
tư này. (Nghị địnhsố121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011)
2.1.3.3. C ăn cứ tính thuế :
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặcbiệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ m ôi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa
chịu thuế bảo vệ m ôi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ m ôi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) vớithuế tiêu thụ đặcbiệt(nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau
khi đã được m iễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự
sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, làgiá tính thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ17: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B
lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc.
Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy m ời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, t hi đấu thể t hao do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định
bằng không (0).
Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy
mời, danh sách tổ chức, cá nhân m à cơ sở m ang biếu, tặng giấy m ời trước khi diễn ra
chương trình biểu diễn, thi đấu thể t hao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền
đối với giấy m ời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi
“Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán t hu tiền cho khán giả, Công ty có
9
in m ột số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ
vũ cho cuộc thi, số giấy m ời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị
gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy m ời biếu, tặng được xác định bằng không (0).
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy
mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý t huế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Đối với sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụngcho
tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuếGTGT của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT
xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư,
bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không
phải tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ19: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng
sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000đồng/chiếc, thuế
suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT
là 5.000.000đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng
nội bộ.
Ví dụ 20: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ
sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng m ay để tiếp tục quá trình sản
xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Riêng đối với cơ sở kinhdoanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh như vận t ải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không
phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và
mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng,
bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy m óc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế
10
GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn
thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy m óc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho
nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa t huận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp
pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung
giá quy định.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Ví dụ 21: Công ty kinh doanh xe m áy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có
thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5
triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
7. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
8. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 22: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có t huế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó
giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là
1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, m áy móc, thiếtbị, giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và m áy móc,
thiếtbị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 23: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị
vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị
11
nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có t huế GTGT là 1.000 triệu
đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1500 triệu đồng –
1000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 24: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực
hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng.
- Thuế GTGT 10%: (80 tỷ+ 120 tỷ) x 10% = 20 tỷ đồng.
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ
đồng (giátrị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá
bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng
hạng m ục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượngbất
động sản trừ(-) giá đất đượ ctrừ để tính thuế GTGT
a) Giá đất được trừ đểtính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1)Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà
để bán, giá đất được trừ đểtính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm ) và chi phí bồi t hường, giải phóng
mặt bằng theo quy định pháp luật;
Ví dụ 25: Năm 2011 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ
tiền sử dụng đất được miễn giảm , chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng m ặt bằng theo
12
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20%
số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng m ặt bằng theo phương án đã
được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được m iễn giảm là: 30 tỷx 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được
miễn, giảm ) là: 30 tỷ- 6 tỷ- 15 tỷ= 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ đểtính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước (không kể tiền sửdụng đất được m iễn, giảm) và chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng là: 9 t ỷ+ 15 tỷ= 24 tỷ (đồng).
Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m 2 đất được phép kinh doanh.
a.2)Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đấtcủa Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
a.3)Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao
gồm tiền thuê đất được m iễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định
pháp luật.
a.4)Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ
chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị
quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá
đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 26: Tháng 7/2011 Công ty A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 200m 2 đất từ
cá nhân B với giá 6 tỷ đồng, Công ty A có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền
cho cá nhân B số tiền 6 tỷ. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này, tháng
9/2012 Công ty A chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá
9 tỷ đồng thì giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá tại thời điểm nhận chuyển
13
nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 27: Tháng 11/2011, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm
theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy
tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2012 Công ty
TNHH A chuyển nhượng 300m2 này với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2011).
Ví dụ 28:Tháng 9 Năm 2011 Công ty B m ua 2000 m 2 đất đã có một phần cơ sở hạ
tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá
đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, 20 triệu đồng/1m2)
Trên hoá đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ t ầng: 2 tỷ
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai t huế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ t ầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ
điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ =0,5 tỷ đồng
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn
200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2012, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá
chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác
định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: (20 triệu x 200 m2= 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra
là: 6 tỷ đồng.
14
Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ-6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế
GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ =
0,4 tỷ x 10 căn – 3 tỷ = 1 tỷ đồng.
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi t rên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ
Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất đượctrừ đểtính thuế GTGT là giá tại
thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự
án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
10. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập
khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu
được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận t ải, vé xổ số kiến thiết...t hì giá chưa có thuế
được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)/(1 + thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ (%))
12. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà
máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân
năm trướcthì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán
điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của
tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước
15
chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
13. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược,
là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền thu được/(1+ thuế suất)
Ví dụ 29: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ
đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế
TT ĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
33t ỷ đồng
----------------- = 30 tỷ đồng.
1 + 10%
14. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có t huế GTGT, không
phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo
giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Giá trọn gói/(1+ thuế suất)
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du
lịch từ nước ngoài vào Việt Nam , từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm
quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu
của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính
thuế GTGT.
Ví dụ 30: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với
Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số
tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở,
thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan
16
sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng/(1 + 10%) = 400.000.000 đồng
Ví dụ 31: Công ty du lịch TPHCM thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam
đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày. Công ty du lịch
TPHCM phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu)
tính thuế của Công ty du lịch TPHCM là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
16. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ
cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác
định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền phải thu/(1+ thuế suất)
Ví dụ 32: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110
triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng/(1 + 10%) = 100 triệu đồng
17. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định
của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính
trên giá bán ra.
18. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện
các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế
bao gồm cả tiền giấy.
19. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi
hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính
thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào)
mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
20. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam , vừa
thựchiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp
17
đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ
thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại
Việt Nam trên tổng chi phí.
Ví dụ 33: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho Trung tâm X,
dịch vụ gồm 2 phần: tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức khảo sát học tập tại Thái
Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký kết là 500 triệu đồng; trong đó
phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy
bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái
Lan theo chương trình hết 350 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng(=) giá trị dịch vụ diễn ra tại ViệtNam được
xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT).
Cụ thể: Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
150 triệu đồng /(1 + 10%) = 136.363.640 đồng
Ví dụ 34: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự
án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty D nhận
được là 5 tỷ đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực
hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán đượccác chi phí
thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, t hăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam
(tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Giá tính thuế GTGT = 5 tỷ x 2,5 tỷ/(2,5 tỷ+ 1,5 tỷ)= 3,125 tỷ
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3
Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi t rong hợp đồng mua dịch vụ chưa có
thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21
Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại
dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm , đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng.Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại
căn cứvào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng
hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ củalầnm ua cuối cùng
hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương
18
trình (kỳ)giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các
số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh,
bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam . Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2.1.3.4. Phương pháp tính thuế GTGT:
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
a.1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư
này.(TT121/2011NĐ-CP)
a.2.Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp=Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Trong đó:
a.2.1. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá
trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế
suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ(-) giá tính thuế quy định tại khoản 11
Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộpt huế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, t huế GTGT
và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ
trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT
thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn,
19
chứng từ.
Ví dụ 39: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là:
11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có m ột số
hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên
doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay
vì tính trên giá chưa có t huế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện
thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên
hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất
thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
a.2.2. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp
dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam .
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được cung chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương
pháp tính hướng dẫn tạikhoản 11Điều 7Thông tư nàyđể xác định giá không có thuế và
thuế GTGT đầu vào.Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc
khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
(121/2011 NĐ-CP)
Ví dụ 40: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại
đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%,
số thuế GTGT đầu vàođược khấu trừ tính như sau:
20
110 triệu
---------- x 10% = 10 triệu đồng
1 + 10%
Giá chưa có t huế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai m ức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh
doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh m ua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên
hoá đơn m ua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo t huế suất quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo
đúng thu ếsuất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào t heo thuế suất ghi trên ho
áđơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quả nlý người bán; Nếu thuế suất
thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
b. Phương pháp tính trực ti ếp trên giá trị gia tăng
b.1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
b.1.1. Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b.2.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế t oán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm , thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách
nhiệm khấu trừ và nộp thay theo t ỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp
theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
b.3.3. Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với
21
các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Xác định thuế GTG T phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch
vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra t rừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm m à bên bán
được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ m ua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với m ột số ngành nghề kinh doanh như sau:
-Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh
số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở
kinh doanh không hạch toán đượcdoanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số m ua trong kỳ,
trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ 41: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng
doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong
đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
-Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công
trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch
vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng
22
mục công trình.
-Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận t ải, bốc xếp trừ (-)
chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
-Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ m ua ngoài
dùng cho kinh doanh ăn uống.
-Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa
doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải
nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế
riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ,
trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm : Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệchgiữa giá bán và giá mua của hoạt
động m ua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-).
-Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động
kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh
doanh đó.
-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT không được tính giá trị tài sản m ua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định
vào doanh số hàng hoá, dịch vụ m ua vào để tính giá trị gia tăng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinhgiá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá
quýt hì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp
không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù
trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong
23
năm . Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang
năm sau. Cơ sởkinh doanh khai thuế GTGT theo tờ khai 03/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Đối với cơ sở kinh doanh(trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
hộ, cá nhân kinh doanh)bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoáđơncủa hàng hoá, dịch vụ bán
ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá,
dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn m ua hàng hóa,
dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được
quy định như sau:
- Thương m ại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
30%.
c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ chế độ kế t oán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì
nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
2.1.4. Tác dụng của thuế GTGT
Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế bước 2, Nhà nước ta đã chọn Luật thuế GTGT để
thay thế cho thuế doanh thu. Thuế GTGT được áp dụng đã phát huy được tác dụng đối với
nền kinh tế nói chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng thời, thuế GTGT có t ác
dụng rất lớn đối với phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phù
hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện rất rõ qua các tác dụng sau:
- Thuế GTGT chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng
khâu từ sản xuất, kinh doanh cho đến tiêu dùng nên nó đã khắc phục được việc thu thuế
trùng lắp của thuế doanh thu, từ đó góp phần khuyến khích chuyên m ôn hoá để nâng cao
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc t ế. Cũng do chỉ tính trên phần
giá trị tăng thêm m à không tính vào vốn nên t huế GTGT đã góp phần khuyến khích các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư phát triển sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế ở nước ta.
- Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước,
24
thuế GTGT đã góp phần hạn chế được những sai sót , gian lận trong việc ghi chép hoá đơn.
Từ đó sẽ m ang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tăng cường công tác hạch toán, nâng cao tính
tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT cũng góp phần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu vì Nhà nước
đã quy định hàng hoá xuất khẩu chịu thuế suất thuế GTGT là 0%, tức là không những
không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế
GTGT đã thu ở các khâu trước.
- Ngoài ra, thuế GTGT còn góp phần làm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của
nước ta, làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy m ở rộng hợp tác kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Hoàn thuế G TGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay
2.2.1. H oàn thuế GTGT
2.2.1.1. Khái niệm
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối t ượng nộp thuế đã nộp
cho Ngân sách nhà nước trong m ột số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT
là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi m ua hàng hóa, dịch vụ m à cơ sở kinh doanh
còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu
dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
2.2.1.2. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT
Theo Thông tư số 06/2012/TT- BTC
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn t huế GTGT
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn
thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển
mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01
năm trở lên t hì được hoàn t huế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng
năm . Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho
25
đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư m ới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải
kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư
mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho đầu
tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên t hì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án
đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất m ới tại địa bàn tỉnh, t hành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án
thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi
đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn t ỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do
doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh
nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp
thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế
GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp
mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế
GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng
trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát
sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số
thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán t rong nước trên tờ khai của tháng phát sinh,
26
nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn
200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với t ổng doanh thu của cơ
sở kinh doanh trong kỳ.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường
hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển
tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư
xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa
đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính
theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở
kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn
cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự
án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử
dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để m ua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,
viện t rợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
27
Ví dụ 52: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để m ua hàng viện trợ
nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có
thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế
theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về
Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn
thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2.2.1.3. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế G TGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 8 Điều 18 Thông tư này (Thông tư số 06/2012/TT- BTC) phải là
cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ
sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản t iền gửi
tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế
GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn t huế vào số thuế được
khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2.2.1.4. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, t hành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ
sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế
28
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2.2.1.5. Q uy trình hoàn thuế G TG T
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan T huế trực tiếp quản lý đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm t ổ
chức tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của đối tượng đề nghị hoàn thuế theo đúng quy trình, t hủ
tục hành chính. Khi nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng
dấu công văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý ngay trong ngày, hoặc chậm nhất là
ngày làm việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
Khi nhận được hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, Bộ phận quản lý thực hiện kiểm
tra thủ tục, hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo các nội dung:
Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế
GTGT;
Kiểm tra về đối t ượng và trường hợp đề nghị hoàn thuế;
Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến sổ thuế GTGT đề nghị
hoàn trên hồ sơ của đối t ượng.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thấy chưa lập đầy đủ, đúng quy định, trong thời
hạn 7 ngày (tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ), cơ quan Thuế phải
thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tượng hoàn thuế bổ sung thêm các hồ sơ còn thiếu
hoặc lập lại hồ sơ để gửi cho Cơ quan Thuế. Trường hợp không thuộc đối tượng được
hoàn thuế, cơ quan Thuế phải t hông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn. Thông
báo nêu rõ nội dung, tài liệu cần giải trình, gửi bổ sung hoặc lý do không được hoàn.
3. Phân loại đối tượng hoàn thuế Đối với các hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu phân loại đối
tượng hoàn thuế:
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau là các đối t ượng không thuộc đối
tượng quy định tại khoản b dưới đây.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nêu trên
thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra trước khi hoàn thuế, sau 12 tháng kể từ khi phát hiện đối
tượng có hành vi gian lận nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật T huế, chế độ quản
29
lý sử dụng hoá đơn, chứng từ sẽ được áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan
Thuế xem xét cụ thể từng trường hợp này.
4. Kiểm tra xác định số thuế được hoàn
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bộ phận quản lý thu thực hiện
kiểm t ra xác định số thuế hoàn theo nội dung sau:
Đối chiếu các số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn, Biểu kê khai tổng
hợp thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào chưa
khấu trừ hết với Tờ khai nộp thuế GTGT tháng, quyết toán thuế của năm có liên quan, các
bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tình hình nộp thuế, hoàn thuế
các tháng trước, tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ;
Kiểm tra thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp vừa kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT;
thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phát hiện số liệu có sai lệch, bộ phận quản lý thu trình
lãnh đạo cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản cho đối t ượng biết để giải trình bổ sung.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hồ sơ và số liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bộ
phận quản lý thu xác định số thuế GTGT được hoàn để trình lãnh đạo Cục thuế quyết định
hoàn thuế.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả
kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì phòng quản lý thu trình lãnh đạo Cục thuế
ra quyết định hoàn thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, t hanh tra.
c. Trình tự kiểm tra xác định số thuế được hoàn đối với đối tượng do Chi cục thuế
quản lý như sau:
Tại Chi cục thuế: Bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế được hoàn
như quy định đối với đối tượng do Cục thuế quản lý nêu trên.
Qua kiểm tra, nếu hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu trình
Lãnh đạo Chi cục có công văn gửi Cục thuế kèm theo hồ sơ hoàn thuế của đối tượng.
Công văn nêu rõ: kết quả kiểm tra hồ sơ, phân loại đối tượng hoàn thuế; số tiền được
hoàn.
Đối với trường hợp kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra,
thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các Quyết định
30
xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công
văn gửi Cục thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra kèm theo hồ
sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ kiểm t ra, t hanh tra của Chi cục thuế.
Tại Cục thuế: Khi nhận được hồ sơ hoàn thuế do Chi cục thuế gửi lên, phòng nghiệp
vụ thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế và trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hoàn
thuế.
Đối với những trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khi
kiểm tra hồ sơ phát hiện có sai phạm trong kê khai hoàn thuế hoặc có dấu hiệu nghi ngờ
bất thường, bộ phận quản lý thu báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc
thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế.
5. Ra quyết định hoàn thuế
Lãnh đạo Cục thuế căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ
thuế trình để ra quyết định hoàn thuế. Quyết định hoàn thuế được chuyển cho phòng Hành
chính lưu hành.
Thời gian xử lý hoàn thuế là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng
quy định đếnkhi ra quyết định hoàn thuế; riêng đổi với đối tượng sử dụng vốn ODA; tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện t rợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế
là 3 ngày.
Trường hợp cần kiểm tra, thanh tra xác m inh trước khi hoàn thuế, thời gian tối đa là 60
ngày.
6. Lưu hành quyết định hoàn thuế
Quyết định hoàn thuế được gửi:
1 bản cho đối tượng được hoàn t huế
1 bản cho phòng kế hoạch tổng hợp
1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, t hành phố trực thuộc T rung ương để làm thủ tục
hoàn thuế cho đối tượng.
1 bản cho phòng quản lý thu (phòng nghiệp vụ thuế đối với trường hợp hoàn thuế cho
đối tượng do Chi cục thuế quản lý) để lưu hồ sơ đối tượng hoàn thuế.
1 bản cho Chi cục Thuế (đối với trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục Thuế
quản lý)
1 bản gửi cho cơ quan tài chính quản lý vốn đầu tư đối với trường hợp được hoàn thuế
31
phải ghi t ăng vốn đầu tư Ngân sách Nhà nước cấp để theo dõi quản lý vốn đầu tư
1 bản lưu phòng hành chính.
7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế
Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào quyết định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi
Kho bạc Nhà nước tỉnh thành phố.
8. Lập danh sách đối tượng được hoàn thuế, điều chỉnh số thuế G TG T phải nộp của
đối tượng được hoàn thuế
Chậm nhất là 1 ngày sau khi có quyết định hoàn thuế, phòng quản lý thu, phòng
nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế theo m ẫu quy định chuyển cho phòng xử lý
thông tin và tin học, Chi cục Thuế (đối với đối tượng hoàn thuế do Chi cục Thuế quản lý).
Phòng Xử lý thông tin và tin học, bộ phận tính thuế tại Chi cục T huế căn cứ vào danh
sách kết quả hoàn thuế, kết quả kiểm tra, thanh tra hoàn thuế, số liệu liên quan đến hoàn
thuế điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. H ạch toán, tổng hợp báo cáo số thuế đã hoàn
Phòng Xử lý thông tin và tin học nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nước,
lưu chứng từ tại phòng, kế toán số thuế đã hoàn theo các đối tượng, quyết định và chứng
từ hoàn t huế. Phòng xử lý t hông tin và tin học lập báo cáo kế toán hoàn thuế theo chế độ
báo cáo hiện hành.
10. Lưu hồ sơ hoàn thuế
Bộ phận quản lý thu, phòng quản lý thu, tổ quản lý thu tại Chi cục Thuế; phòng
nghiệp vụ tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế của đối tượng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh
tra hoàn thuế và quyết định xử lý (nếu có).
11. Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở
a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra
Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: gồm các đối tượng quy
định tại điểm 3, 4 Mục 11 Phần B Quy trình này.
Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở sau khi hoàn thuế theo kế hoạch kiểm tra, thanh
tra hàng năm của cơ quan Thuế.
b. Ra quyết định kiểm tra, thanh tra
- Bộ phận quản lý thu (phòng quản lý thu, tổ quản lý thu) căn cứ vào hồ sơ các đối
tượng phải kiểm tra, thanh tra quy định tại điểm 11a (nêu trên) lập tờ trình kiểm t ra, t hanh
tra hoàn t huế tại cơ sở trong đó nêu rõ nội dung kiểm t ra, thanh tra kèm theo dự thảo quyết
32
định kiểm tra, t hanh tra (theo mẫu quy định) trình lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định.
Trường hợp có vi phạm hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, tính chất phức tạp, nghiêm trọng,
thời gian kiểm tra dài thì thực hiện dưới hình thức thanh tra.
Thời hạn kiểm tra, thanh tra theo quy định hiện hành.
Quyết định kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở phải được thông báo cho cơ sở ít
nhất là 3 ngày (đối với quyết định kiểm tra) và 7 ngày (đối với quyết định thanh tra) t rước
khi tiến hành kiểm tra, thanh tra trừ trường hợp kiểm tra thanh tra bất thường khi phát hiện
cơ sở có vi phạm pháp luật.
c. Nội dung kiểm tra, thanh tra
Yêu cầu cơ sở được kiểm tra, thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến hoàn thuế:
Tờ khai thuế GTGT tháng, quyết toán thuế GTGT năm liên quan.
Hợp đồng kinh tế liên quan đến hoàn thuế.
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận theo quy định của cơ quan hải quan về hàng
hoá xuất khẩu.
Hoá đơn chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ m ua vào bán ra.
Chứng từ thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua bán liên quan đến hoàn thuế. Chứng
từ nộp thuế GTGT, hoàn thuế GTGT.
Tình hình nộp, hoàn thuế GTGT.
Báo cáo kế toán, báo cáo xuất nhập tồn kho hàng hoá; báo cáo tiêu thụ và các sổ sách
kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc xác định số thuế GTGT được
hoàn.
Việc kiểm tra cần lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, phù hợp với thời
gian kiểm t ra theo nội dung:
Kiểm tra đối chiếu số liệu liên quan đến các vấn đề có nghi vấn cần kiểm tra, như: số
liệu trên hồ sơ hoàn thuế với số liệu báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh số mua,
doanh số bán, tồn kho hàng hoá, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, định mức sử dụng vật tư hàng hoá, căn cứ phân bổ thuế
GTGT đầu vào, chứng từ liên quan đến tình hình nộp thuế, hoàn thuế của cơ sở, chứng từ
thanh toán và các tài liệu liên quan khác;
Đối tượng hoàn t huế:
Lưu ý: Trường hợp hoàn thuế cho hàng hoá xuất khẩu phải xác định đối tượng được hoàn
là chủ sở hữu hàng hoá, trường hợp xuất khẩu ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ
33
sở ủy thác xuất khẩu; trường hợp hoàn thuế cho các dự án sử dụng vốn ODA phải xác
định đúng đối tượng có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định hiện hành; điều kiện, thủ tục
của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
Đối chiếu xác minh các hoá đơn có nghi vấn.
Lập biên bản xác nhận số liệu với kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) của cơ sở
được kiểm tra về nội dung có chênh lệch (hoặc không chênh lệch) giữa số liệu kiểm tra
của đoàn kiểm tra với số liệu trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở. Đề nghị kế toán
trưởng (trưởng phòng kế toán) ký xác nhận và cung cấp các hoá đơn, chứng từ, tài liệu
(bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh có liên quan đến nội
dung giải trình).
Lập biên bản kiểm tra, thanh tra
Kết thúc kiểm tra thanh tra, đoàn kiểm tra, thanh tra tiến hành lập biên bản về nội dung
đã được kiểm tra, thanh tra. Biên bản kiểm tra, thanh tra được lập với người đại diện hợp
pháp của cơ sở theo thời gian quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có vi phạm thì phải
ghi rõ nội dung và mức độ của từng hành vi vi phạm , căn cứ pháp lý để kết luận từng hành
vi vi phạm đó. Trên cơ sở kết luận, đoàn kiểm tra, thanh tra kiến nghị với lãnh đạo cơ
quan thuế ra quyết định xử lý đối với các hành vi vi phạm của cơ sở. Người được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra phải chịu trách nhiệm t rước pháp luật về kết luận của mình.
d. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra
Căn cứ vào kết luận kiểm tra, thanh tra (biên bản kiểm tra, thanh tra), Đoàn kiểm tra,
thanh tra về hoàn thuế báo cáo kết quả, kiến nghị xử lý qua kiểm tra, thanh tra, đồng thời
dự thảo quyết định xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, trình lãnh đạo cơ
quan thuế ký lưu hành. Quyết định xử lý vi phạm của cơ sở được gửi:
Cho cơ sở để thực hiện.
Bộ phận quản lý thu để theo dõi và đôn đốc cơ sở thực hiện quyết định xử lý.
Phòng thanh tra xử lý tố tụng về thuế (tổ kiểm tra tại Chi cục) để tổng hợp báo cáo
theo chế độ quy định.
Bộ phận quản thu lập danh sách kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm
gửi Phòng xử lý t hông tin và tin học, bộ phận tính thuế (tại Chi cục) để điều chỉnh số thuế
phải nộp của đối tượng.
Trường hợp kiểm tra phát hiện cơ sở kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế không đúng, cơ
quan thuế truy thu, thu hồi tiền thuế đã khấu trừ hoặc hoàn kịp thời vào Ngân sách Nhà
34
nước.
Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của Pháp luật, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định để chuyển kịp thời
cho các cơ quan chức năng xử lý
e. Trường hợp cơ sở được kiểm tra, thanh tra về hoàn thuế có khi ếu nại về kết quả
và quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh tra thì cơ quan thuế giải quyết theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế và Luật khiếu nại tố cáo.
2.2.1.6. Yêu cầu của công tác hoàn thuế G TG T
Để công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, phát huy tối đa các tác
dụng của m ình thì việc hoàn thuế GTGT phải được thực hiện theo đúng các yêu cầu cơ
bản sau:
- Đối tượng nộp thuế phải t ự giác trong việc tự kê khai, t ự tính thuế, nâng cao ý thức
của mình để làm sao đảm bảo hồ sơ hoàn thuế chính xác, đúng căn cứ và đúng quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế phải thận trọng xem xét các vấn đề như: hoá đơn,
chứng từ; nếu có sự sai sót phải yêu cầu các đối tượng nộp thuế giải trình, bổ sung, hoàn
thiện đầy đủ theo đúng yêu cầu đã quy định; nếu không có vấn đề gì sai sót thì cơ quan có
thẩm quyền tiến hành thực hiện hoàn thuế cho đối tượng theo đúng quy trình hoàn thuế
GTGT.
- Quá trình thực hiện hoàn t huế phải đảm bảo theo đúng quy trình, có như vậy công tác
hoàn thuế GTGT mới bảo đảm chính xác, đúng yêu cầu và tránh được tình trạng gian lận
trong việc lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước.
2.2.2. Sự cần thiết (Nguyên nhân) phải hoàn thiện công tác hoàn thuế G TG T ở nước
ta hiện nay
2.2.2.1.Hoàn thuế kịp thời tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp
Ta biết rằng tiền có giá trị về mặt thời gian, giá trị của một đồng tiền ngày hôm nay sẽ
khác so với giá trị của một đồng tiền vào ngày m ai. Giá trị này tăng lên hay giảm đi là phụ
thuộc vào cách sử dụng của người cầm nó. Trở lại với thuế GTGT, thuế GTGT được xác
định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên
nhân (như đã trình bày ở trên) mà dẫn đến thuế âm, nghĩa là số thuế m à doanh nghiệp
đáng lẽ phải nộp nhỏ hơn số thuế m à doanh nghiệp đã thực nộp (trong kỳ hay tháng đó),
như vậy là số thuế âm đó sẽ nằm "chết" trong Kho bạc, trong khi nhu cầu về vốn đối với
35
các doanh nghiệp luôn luôn là vấn đề nóng bỏng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế
nào để giải quyết hoàn thuế "kịp thời" nhằm tăng cường hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Hiện nay, tốc độ hoàn thuế đã có những bước tiến triển nhanh hơn so với những năm đầu
thực hiện nhưng nhìn chung các doanh nghiệp vẫn còn "phàn nàn" về việc kéo dài thời
gian hoàn thuế so với quy định. Khách quan mà nói nguyên nhân thuộc về chính các
doanh nghiệp cũng nhiều nhưng những nguyên nhân thuộc về cơ quan thuế cũng không ít.
2.2.2.2.Các quy định về hoá đơn, chứng từ vẫn còn nhiều bất cập.
Hoá đơn, chứng từ là bằng chứng của một nghiệp vụ kinh doanh và là căn cứ đối
với nhiệm vụ tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế. Do vậy, việc tính thuế GTGT dựa vào hoá
đơn, chứng từ nếu được thực hiện t ốt sẽ góp phần thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ khi m ua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu
tiền, tăng cường công tác hạch t oán, nâng cao ý thức tự giác trong việc tự kê khai, t ự tính
thuế,..Hơn nữa, nó cho phép cơ quan thuế cũng như các cơ quan hữu quan t huận lợi trong
quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, từ đó có
nhận định đúng về nền kinh tế, kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh công
cuộc CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, nếu thực hiện không tốt không những sẽ làm thất thoát tiền của Nhà nước
mà còn tạo động cơ cho các doanh nghiệp lập sổ sách kế t oán, hoá đơn, chứng từ gian dối,
đi lệch hướng với mục đích của hoàn thuế. Hiện nay, việc sử dụng hoá đơn, chứng từ
không hợp pháp để kê khai hoàn thuế GTGT là hiện tượng khá phổ biến: Rất nhiều doanh
nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế dùng hoá đơn m ua hàng về tẩy xoá ghi giá trị hàng
hoá số tiền cao hơn thực tế hàng mua vào, m ua hoá đơn trắng về lập hoá đơn mua hàng để
được khấu trừ hoàn thuế, lập hoá đơn khống thông đồng với đơn vị xuất khẩu để kê khai
hoàn thuế, đây là loại hoá đơn bất hợp pháp rất khó phát hiện…
2.2.2.3.Xuất phát từ thực trạng lợi dụng quy định hoàn thuế để gi an lận chiếm đoạt
tiền thuế của Nhà nước của các doanh nghiệp
Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau
tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định. Với thời gian này thì chỉ đủ để cán bộ thuế thẩm định sơ bộ hồ sơ
như: m ã số thuế, tên đơn vị, tính toán số học..có chính xác hay không mà thôi, chứ không
đảm bảo được tính chính xác về các số liệu do doanh nghiệp t ự kê. Để đảm bảo chính xác,
các cán bộ thuế phải trực tiếp xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế phát sinh,
36
muốn vậy thì cần phải chờ quyết định kiểm tra của lãnh đạo, hơn nữa số lượng doanh
nghiệp được hoàn lớn trong khi cán bộ kiểm tra thuế chỉ có hạn, thời gian kiểm tra m ột hồ
sơ đã hoàn thuế cũng không thể làm nhanh được vì nghiệp vụ kinh tế phát sinh không chỉ
ở m ột phạm vi, m ột địa bàn nhất định mà có thể mở rộng giữa địa phương này với điạ
phương khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác..với vô vàn các mối quan hệ chằng chịt
không kể đến việc các doanh nghiệp cố tình tạo nghiệp vụ kinh tế giả, sử dụng hoá đơn
thật nội dung giả,..nhằm bòn rút tiền của Nhà nước.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoàn thuế G TG T
2.3.1. Nhân tố chủ quan (cơ quan thuế)
Việc triển khai thực hiện các qui trình quản lý, các văn bản chỉ đạo của Tổng cục thuế
chưa được coi trọng, chưa phát huy được hiệu quả, cụ thể như:
- Việc phối hợp quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp
giữa các bộ phận trong cơ quan thuế (bộ phận bán ấn chỉ, các bộ phận quản lý t huế) chưa
có quy chế cụ thể, chưa đáp ứng đúng yêu cầu: nhanh, chính xác để phục vụ tốt cho công
tác quản lý thuế.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý thu với các bộ phận thanh tra - kiểm tra ở cơ
quan thuế các cấp chưa chặt chẽ, mang tính rời rạc, riêng lẻ, dẫn đến thông tin và kết hợp
kiểm tra khi phát hiện đối tượng nộp thuế có các hành vi khai gian lận, trốn thuế hoặc có
hành vi không chấp hành các qui định của cơ quan thuế.... Không được phát hiện kịp thời,
số lượng và chất lượng của các cuộc kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao.
- Chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa được xây dựng và thực hiện tốt, nếu
có thì cũng chưa rõ ràng, cụ thể, không có trọng tâm , trọng điểm .
- Hoạt động thông tin, nối m ạng giữa các cơ quan thuế còn hạn chế nên không thể nắm
được đầy đủ, kịp thời các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp thuế của các doanh
nghiệp khi cần thiết. Mặt khác, do công tác xác minh, đối chiếu hoá đơn giữa các địa
phương hiện nay vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác m inh bằng văn thư), vì vậy
không phát hiện kịp thời việc sử dụng các hoá đơn đã thông báo mất, t hông báo hết hiệu
lực sử dụng, hoá đơn mua bán bất hợp pháp...
- Lực lượng kiểm tra, thanh tra về thuế còn ít, chất lượng cán bộ về chương môn
nghiệp vụ chưa cao, chưa có kinh nghiệm nên không thể đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý. Mặt
37
khác, theo quy định của pháp luật thì cơ quan t huế không có chức năng điều tra, từ đó việc
quản lý, t hanh tra, kiểm tra khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan
thuế không thể tiếp tục dùng các biện pháp cho việc điều tra, khai thác sâu hơn để kết luận
sai phạm cụ thể, chỉ tiến hành kiểm tra được trên sổ sách, chứng từ kế toán do doanh
nghiệp cung cấp do đó hạn chế đến kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Công tác thanh tra, kiểm tra hiện tại được thực hiện chỉ qua 1 khâu, các biên bản
thanh tra, kiểm tra về thuế nếu không bị khiếu nại, tố cáo thì hầu như không được phúc tra
(xem xét lại) nên dễ dẫn tới việc buông lỏng quản lý, sót nguồn thu hoặc dễ tạo điều kiện
cho một số cán bộ thoái hoá thông đồng với doanh nghiệp gây thất thu NSNN.
2.3.2. Nhân tố khách quan
a) Sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan quản lý chưa đồng bộ, chưa tốt
- Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh, thành
phố các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các
đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa
điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định
thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.
- Do việc Ngân hàng phải đảm bảo bí m ật về thông tin và quyền lợi của người gửi
tiền (chủ tài khoản) nên sự phối hợp giữa cơ quan thuế và ngân hàng trong việc thực hiện
cưỡng chế để đảm bảo thu đủ tiền thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế theo qui định
của pháp luật chưa được thực hiện.
- Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm
là m ột nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là
một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự
gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh
phí, con người để điều tra, xác m inh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã
bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục.
- Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về thuế, về phạt có nhiều bất cập về
lực lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, t iền phạt...
- Công tác thống kê, khai thác t hông tin kinh tế - xã hội trong công tác quản lý thu
thuế bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất
kinh doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả
năng nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các
38
hành vi sai phạm, cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương.
- Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa
nắm rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa
quan tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ m ạnh để phối hợp thường xuyên với cơ
quan thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong
lĩnh vực thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế,
nhằm giáo dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.
Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác minh giữa Việt Nam và các nước khác
trong lĩnh vực thuế còn hạn chế.
VD: DN sản xuất đồ gỗ, dùng sơn để đánh bóng gỗ. Các loại sơn đó có thể sẽ gây ô
nhiễm môi trường, các cơ quan ban ngành sẽ phải đi kiểm tra xem DN có t hực hiện đúng
việc bảo vệ m ôi trường hay không. Khi đi kiểm tra sẽ luôn có cơ quan thuế đi cùng để biết
là nguyên liệu sản xuất ra những gì, hóa đơn m ua nguyên vật liệu là gì. Nhưng thực tế ở
VN lúc đi kiểm tra m ỗi ngành đi riêng lẽ. Những nguyên vật liệu độc hại sẽ được sử dụng
nhiều, vì không đi kiểm tra liên ngành nên những hóa đơn đó DN sẽ dấu đi. Khi cơ quan
thuế xuống kiểm tra thì DN lại trình ra vì chi phí mua nguyên vật liệu đó sẽ được tính vào.
b) Nhân tố khác
- Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh cố tình thực hiện các hành vi vi phạm qui
định về quản lý, sử dụng hoá đơn. Một số người m ua hàng thông đồng với người bán hàng
để mua hoá đơn khống chỉ, nâng giá hàng cao hơn thực tế, lập hoá đơn khống (không có
hàng hoá) để trốn thuế, để được khấu trừ, hoàn thuế, hợp lý hoá các khoản chi bất hợp
pháp hoặc thanh toán tài chính trong các doanh nghiệp, các cơ quan thụ hưởng NSNN.
- Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh do hiểu biết không đầy đủ các qui định về
quản lý, sử dụng hoá đơn nên đã vô tình có các hành vi vi phạm các qui định về quản lý,
39
sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thu tiền.
CHƯƠ N G II: TH ỰC TRẠNG CÔ NG TÁC H O ÀN THUẾ GTGT ĐỐ I VỚ I CÁC DO ANH NGH IỆP THUỘ C KH Ố I CÔ NG NGHIỆP KH U VỰC TH ÀNH PHỐ H Ồ CH Í MINH.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp
Các doanh nghiệp V1000 ( là những doanh nghiệp đóng thuế nhiều trong 4 năm liên
tiếp, từ năm 2008 đến 2011, và tuân thủ tốt pháp luật, chính sách về thuế) trong khu vực
công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng doanh nghiệp và số thuế thu nhập
doanh nghiệp của các doanh nghiệp V1000 trong giai đoạn 2009-2011. Trong năm 2011,
các doanh nghiệp công nghiệp đóng góp tới 60% tổng số thuế thu nhập. Khu vực có đóng
góp cao thứ 2 là khu vực dịch vụ với hơn 30% trong năm 2011. Tuy nhiên, khu vực dịch
vụ đang chứng kiến sự suy giảm đáng kể cả về tỷ trọng số thuế thu nhập doanh nghiệp lẫn
số doanh nghiệp trong bảng V1000 trong giai đoạn 2009-2011. Trong năm 2011, các
doanh nghiệp trong khu vực nông nghiệp có đóng góp ít nhất, khoảng gần 7%. T uy nhiên,
trong năm 2011 các doanh nghiệp nông nghiệp đã đạt được tiến bộ vượt bậc trong nỗ lực
đóng thuế của mình, tăng ba điểm phần trăm so với năm 2009. Số doanh nghiệp nông
nghiệp trong năm 2011 cũng tăng gần gấp đôi so với năm 2009.
40
Tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp V1000 theo ngành
Tỷ trọng các doanh nghiệp V1000 theo ngành. Nguồn: Bảng xếp hạng V1000
năm 2010, năm 2011 và năm 2012, Vietnam report.
Bộ máy quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp nhìn chung
cũng được tố chức như sau:
Phòng quản lý doanh nghiệp chung
Chức năng chính là quản lý các đối tượng nộp thuế, theo dõi các biến động trong số
lượng nộp thuế, hướng dẫn đối tượng nộp thuế làm các thủ tục theo quy định, thực hiện kiểm
tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ khai đăng ký kinh doanh….
Phòng dữ liệu
Thực hiện nhập tờ khai đăng kí thuế và quản lý hệ thống cấp m ã số thuế, in giấy chứng
nhận đăng kí thuế, xử lý tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm, in t hông báo thuế, nhận giấy
nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước, chấm nợ…
Phòng tổng hợp dự toán
Lập dự toán thu hàng năm, phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
của các Chi cục và các phòng quản lý doanh nghiệp
Phòng thanh tra
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra về hoạt động sản xuất kinh doanh, sổ sách kế toán,
41
hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá của các đối tượng nộp thuế để nhằm phát hiện kịp
thời các hành vi khai man thuế, trốn lậu thuế, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý theo
pháp luật.
Hỗ trợ phòng quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thu thuế đối với các đối t ượng chây ỳ, cố tình vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của các bộ phận để
kịp t hời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý thu thuế
Phòng tuyên truyền hỗ trợ
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chính sách thuế, quy định về thuế của các
doanh nghiệp và quy trình quản lý t hu thuế của Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc.
Phòng quản lý ấn chỉ
Có nhiệm vụ quản lý và hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng hoá đơn chứng từ và các ấn
chỉ thuộc ngành thuế.
Phòng hành chính
Tiếp nhận, đóng dấu vào các tờ khai thuế, quyết toán thuế, báo cáo tài chính, hồ sơ
hoàn thuế, miễn giảm thuế, đăng kí mã số thuế,..do các ĐTNT đến nộp. Sau đó phân loại
và gửi theo từng phòng quản lý thu.
Phòng còn có trách nhiệm nhận, đóng dấu ngày nhận và gửi cho các ĐTNT thông báo
thuế, quyết định hoàn thuế, m iễn, giảm thuế, biên bản phạt hành chính,..
2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT
2.1.1. Q uản lý đối tượng nộp thuế Hiện nay Cục thuế thành phố TPHCM đang quản lý thu thuế đối với các đối
tượng trên địa bàn:
Doanh nghiệp Nhà nước 2.580 doanh nghiệp
DNNN địa phương 443 doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 811 doanh nghiệp
42
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 32.866 doanh nghiệp
Trong đó :
Văn phòng Cục quản lý 1.833 doanh nghiệp
Các Chi cục quản lý 31.033 doanh nghiệp
Hộ kinh doanh cá thể 80.950 hộ
Đối tượng thu thuế nhà đất 532.754 hộ
Thông qua việc cấp mã số, ngành thuế kịp thời quản lý ĐTNT, tránh tình trạng bỏ
sót đối tượng, đồng thời cũng tránh được tình trạng trốn lậu thuế. Tuy nhiên công tác này
cũng cần phải đẩy m ạnh hơn nữa để góp phần tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà
nước.
2.1.2. Công tác hoàn thuế
BÁO C ÁO H OÀN THUẾ PHÒ NG Q UẢN LÝ DN
(Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh)
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Đơn vị: Đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu Số tiền Số hồ sơ Số tiền Số tiền Số hồ sơ Số hồ sơ
143 194 1.122.275.738.572 167 242.381.475.778 Số đề nghị hoàn 602.739.585.26 1
144 177 1.075.972.275.138 155 245.730.099.236 Hồ sơ hợp lệ 604.537.972.90 4
144 174 1.075.408.762.107 155 245.730.099.236 604.537.972.90 4 Hồ sơ đã có quyết định hoàn
43
144 174 1.075.408.762.107 155 245.730.099.236 604.537.972.90 4 Số tiền thuế đã hoàn
2.1.3. Q uản lý hồ sơ và đối tượng hoàn thuế
Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh
số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT.
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã
nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn t heo theo mẫu số 01-
1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại
Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế gồm:
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát
sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế
đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-
1/HTBT.
+ Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai
đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm :
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát
sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế
đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-
1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại
Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
- Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm :
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát
sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế
đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-
44
1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại
Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ
hoàn thuế bao gồm :
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát
sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế
đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo m ẫu số 01-
1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại
Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian phát
sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.
- Bảng kê khai tổng hợp thuế đầu vào được hoàn;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào m ẫu số 01-2/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không
hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát (bản sao
có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn
thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA
không hoàn lại hay ODA vay được Ngân sách Nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản sao có xác nhận của cơ sở) và việc không được Ngân
sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp
tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
- Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm
này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được Ngân sách Nhà nước
bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có t huế giá trị gia tăng; giá thanh
toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
45
chính.
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện t rợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài m ua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị và thời gian phát sinh số thuế
đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được hoàn.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào mẫu số 01-2/GTGT;
- Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có t hẩm quyền (bản sao có xác nhận
của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài nêu rõ: tên t ổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý
tiền viện trợ.
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao:
- Công hàm đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan đại diện;
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo m ẫu số 01/HTBT có xác nhận của Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại
giao);
- Bản gốc kèm theo 2 bản sao có đóng dấu cơ quan đại diện của các hoá đơn giá trị gia
tăng. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi t hực hiện hoàn
thuế giá trị gia tăng.
2.2. Công tác thực hiện quy trình hoàn thuế
Đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết,
hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra,
hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư: Bản
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu
NSNN. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu: Thứ nhất , trường
hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền: Giấy đề nghị hoàn t rả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Biên bản thanh lý hợp đồng hoặc Biên bản đối chiếu
công nợ định kỳ; Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu kèm theo bảng kê chi
tiết. Thứ hai, trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận của bên nhận
46
uỷ thác xuất khẩu. Thứ ba, t rường hợp xuất khẩu tại chỗ: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu
NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận của bên nhận
uỷ thác xuất khẩu. Thứ tư, trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp: Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận
của bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Thứ năm , trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự
án đầu tư ra nước ngoài: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất khẩu
hàng hoá đầu tư ra nước ngoài; Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA: Thứ nhất, đối với Chủ dự án và Nhà t hầu chính:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua
vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền; Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA. Thứ
hai, đối với Văn phòng dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào; Văn bản thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ. Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu NSNN;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào; Quyết định phê duyệt các khoản
viện trợ; Văn bản xác nhận của Bộ Tài. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê thuế GTGT; Bản
gốc kèm theo 2 bản chụp hoá đơn GTGT. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, m áy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu NSNN; Bảng kê hồ sơ
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp
2.3.1. Về hồ sơ hoàn thuế
Tương ứng với từng đối tượng được hoàn thuế, từng trường hợp hoàn thuế pháp luật
yêu cầu các hồ sơ chứng từ khác nhau. Song tính chính xác hợp pháp, hợp lý của các
chứng từ thì cơ quan thuế khó có thể kiểm tra.
2.3.2. Về đối tượng hoàn thuế
Thứ nhất: Quy định về các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế GTGT của Thông tư
so với Luật không đồng nhất . Đây chính là biểu hiện của hiện tượng văn bản dưới luật
hướng dẫn luật xa rời, biến dạng luật và không thống nhất giữa các văn bản pháp luật.
Điều này liên quan đến thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hiệu lực
47
pháp lý của chúng.
Thứ hai: Theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và
hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Về nguyên tắc, nếu
đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào (hàng hoá,
dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không chịu thuế GTGT) thì sẽ không được khấu trừ
thuế vì không xác định được cơ sở để tiến hành khấu trừ thuế. Trường hợp đối t ượng nộp
thuế có 12 phát sinh số thuế đầu vào nhưng lại không có thuế đầu ra (hàng hoá, dịch vụ
bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT) thì đối tượng nộp thuế cũng không được hoàn
thuế.
Thứ ba: Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các tổ chức sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam là bất hợp lý.
2.3.3. Về hoá đơn, chứng từ
Hệ quả của hai phương thức tính thuế GTGT là hai loại hoá đơn chứng từ trong thuế
GTGT: hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thường).
2.3.4. Về kiểm tra sau hoàn thuế
Hiện tại, các cơ quan thuế đã tiến hành kiểm t ra sau hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Đối với các hồ sơ của người nộp thuế đang báo cáo kết quả kinh doanh lỗ; lỗ nhiều
năm liên tục; số lỗ vượt quá vốn điều lệ đã đăng ký nhưng vẫn đầu tư m ở rộng sản xuất
kinh doanh
Kinh doanh nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động kinh doanh thương m ại và
dịch vụ có tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
so với tổng doanh thu của người nộp thuế;
Lập hồ sơ đề nghị hoàn t huế nhiều lần, số tiền hoàn thuế lớn.
Kinh doanh xuất khẩu thương mại thuần tuý.
Người nộp thuế đã có hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn nhưng chưa đến m ức bị
xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời gian một năm trước khi đề nghị
hoàn thuế.
Các quy định trên mang tính đối phó nhiều hơn là điều khiển, và thực tế là trong đa số
trường hợp rơi vào dạng cần phải kiểm tra sau hoàn thuế thì tỉ lệ các hồ sơ có vi phạm chiếm
tỉ lệ rất cao, gây thiệt hại ngân sách đáng kể.
Theo số liệu của Tổng Cục T huế, trong giai đoạn 2007-2010, cơ quan thuế chỉ tiến hành
48
kiểm tra 20.500 hồ sơ sau hoàn thuế nhưng đã truy thu và phạt vi phạm hành chính thuế gần
350 tỷ VND, trong đó năm 2010 tiến hành kiểm tra 8.950 hồ sơ đã thu về cho ngân sách gần
170 tỷ VND.
Theo ý kiến phản ánh của chính những cán bộ thuế trực tiếp kiểm tra sau hoàn nói
rằng các doanh nghiệp còn những sai sót không kê khai đầu vào trên hồ sơ hoàn thuế.
Đặc biệt việc kiểm tra sau hoàn thuế vẫn chưa đi đến "cốt lõi" của vấn đề, nghĩa là do
thời gian kiểm tra sau hoàn chỉ trong vòng 5 ngày m à khối lượng công việc phải tiến
hành quá nhiều, bao gồm kiểm tra bằng hiện vật: kiểm tra hợp đồng vận chuyển, hợp
đồng lưu kho,..và kiểm tra về m ặt giá trị: kiểm tra sổ sách kế toán, phiếu thu bán hàng,
các tài khoản tiền m ặt, tiền gửi ngân hàng,..trong khi riêng việc chấm bảng kê với tờ
khai đã mất rất nhiều thời gian, chưa kể việc hợp đồng đưa ra đều bằng tiếng nước ngoài,
để dịch ra tiếng Việt cũng đã mất rất nhiều thời gian..Do đó mà việc kiểm tra chưa
thể đi sâu được.
2.3.5. Về quy trình hoàn thuế
Việc quy định về quy trình hoàn thuế hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành
còn nhiều tồn tại, bất cập: - Việc quy định “hoàn thuế trong trường hợp có quyết định xử
lý hoàn thuế của cơ quan có Nhà nước có t hầm quyền” là m ột quy định làm m ất định tính
thực thi của Luật Thuế GTGT. - Việc định lượng thời gian xác minh doanh nghiệp có dấu
hiệu gian lận hay không là không đủ, bởi vì việc xác m inh các hóa đơn m ất rất nhiều thời
gian, thậm chí không được cơ quan thuế các địa phương phản hồi. - Việc hoàn t huế GTGT
dựa trên những hóa đơn chứng từ đã có, còn tính trung thực của các hoá đơn chứng từ này
(đã phát sinh từ 3 tháng trước đó) thì không được xác m inh đầy đủ. Hơn nữa, hiện nay
theo quy định của pháp luật thời gian hoàn thuế là trong vòng 15 ngày, tối đa là 30 ngày là
quá ngắn.
Quy trình hoàn thuế hiện tại chưa đáp ứng đúng được thời gian quy định về xét hoàn
thuế trong thời hạn 15 ngày và nhất là hoàn ODA chỉ có 03 ngày do phải trải qua nhiều
khâu, nhiều bộ phận. Tất cả các hồ sơ hoàn thuế của các phòng quản lý thu đều phải qua
phòng xử lý dữ liệu và tin học xác nhận kê khai trước khi trình lãnh đạo Cục. Như vậy
việc xem xét lại hồ sơ hoàn thuế và dự kiến xét hoàn của Phòng quản lý thu vừa làm
không rõ trách nhiệm xét hoàn thuế giữa hai phòng.
Cần giải thích rõ hơn thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế trong vòng 15 ngày, 03
ngày, bắt đầu kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế là "chuẩn" nhằm tránh sự kêu ca,
49
phàn nàn từ phía doanh nghiệp về thời hạn hoàn thuế. Chuẩn ở đây có thể được hiểu là
các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế phải phản ánh trung thực khách quan nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, đảm bảo tính logic, hợp lý, đúng quy định trong công
tác hoàn thuế.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác hoàn thuế
2.4.1. C ác doanh nghiệp không hiểu rõ về Luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT chính thức được áp dụng ở nước ta từ năm 1999.Sau nhiều năm áp
dụng và sửa đổi đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đã hiểu thấu đáo và chấp hành tốt các
quy định trong luật thuế. T uy nhiên yêu cầu để xác định thuế GTGT là rất khắt khe:
- Phải chấp hành việc sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá đối với cả người bán
và người m ua.
- Phải thực hiện thống nhất và nghiêm túc chế độ kế toán đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Đối chiếu với thực trạng nền kinh tế nước ta, có nhiều thành phần kinh tế nên việc lập
sổ sách kế toán giữa các đơn vị là không đồng nhất. Hơn nữa, để hiểu đúng các căn cứ t ính
thuế, cách thức lập hồ sơ hoàn thuế và các quy định khác liên quan đến hoàn thuế nhìn
chung là còn "khó" đối với các doanh nghiệp. Do vây, Cục thuế cần có những biện pháp
tăng cường tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế.
2.4.2. Thiếu sự triển khai đồng bộ, làm việc không thống nhất theo quy định giữa
các ngành và các cơ quan quản lý
Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh – thành phố
các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các
đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa
điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định
thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.
Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm là
một nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là
một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự
gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh
phí, con người để điều tra, xác m inh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã
50
bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục.
Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về t huế, về phạt có nhiều bất cập về lực
lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, t iền phạt...
Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội t rong công tác quản lý thu thuế
bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất kinh
doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả năng
nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành
vi sai phạm , cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương.
Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa nắm
rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa quan
tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan
thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong lĩnh vực
thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, nhằm giáo
dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.
Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác m inh giữa Việt Nam và các nước khác
trong lĩnh vực thuế còn hạn chế.
2.4.3. Thiếu phương tiện để tuyên truyền hướng dẫn nộp thuế
Theo cơ chế hiện hành thu m ới có quy định hạn chế sự tiếp xúc riêng giữa cán bộ thuế
và các doanh nghiệp. Do vậy, chủ yếu là liên lạc bằng điện thoại dẫn đến đường dây điện
thoại tại phòng luôn rơi vào tình trạng "nóng" nên rất hạn chế đối với các cán bộ thuế
trong việc hướng dẫn tỉ m ỉ cho doanh nghiệp nhằm thực thi tốt các luật thuế.
Hơn nữa hiện nay chưa có quy định trợ cấp tiền điện t hoại cho các cán bộ thuế, dẫn tới
việc các cán bộ thuế thường xuyên phải dùng tiền của mình để trả cho việc gọi điện đốc
thúc các doanh nghiệp nộp thuế bằng điện t hoại di động…
2.4.4. Các doanh nghiệp còn thiếu tinh thần tự giác trong việc kê khai và hoàn
thuế G TG T
Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng những thủ đoạn như: dùng hoá đơn thật,
giả lẫn lộn, hoá đơn biến thành "hàng hoá" lưu thông trên thị trường hoặc hoá đơn của
chính doanh nghiệp, số liệu trên hoá đơn khớp đúng với số liệu doanh nghiệp kê khai
nhưng lại là hoá đơn khống do doanh nghiệp khác làm chứng từ đầu vào để được hoàn
thuế. Ngoài ra còn có trường hợp: lập ra các công ty nhưng không dùng để kinh doanh m à
chỉ "thực hiện nhiệm vụ" hợp thức hoá hàng không có nguồn gốc hợp pháp rõ ràng, xuất
51
khẩu toàn bộ để được hoàn thuế 100%. Hoặc "mua pháp nhân" của các công ty theo kiểu:
Hàng của công ty này nhưng lại được một công ty TNHH xuất bán cho một đơn vị khác ở
địa phương khác để rồi sau đó, đơn vị lại xuất hoá đơn bán cho "công ty chính chủ". Như
thế, đầu vào của loại hàng hoá không có nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp đã
được hợp thức hoá và đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT.
Qua đây, chúng ta thấy được rằng chỉ vì m ục đích moi tiền của Nhà nước m à đã làm
cho các doanh nghiệp mất đi ý thức, dẫn đến vi phạm pháp luật khiến cho công tác hoàn
thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn, đây cũng chính là nguyên nhân làm chậm so với thời
52
gian quy định trong việc xem xét hoàn thuế của cơ quan thuế.
CHƯƠ N G III: MỘ T SỐ G IẢI PH ÁP NH ẰM H O ÀN THIỆN CÔ NG TÁC HO ÀN THUẾ ĐỐ I VỚ I C ÁC DO ANH NG HIỆP THUỘ C KH Ố I CÔ NG NGH IỆP KH U VỰC TPH CM.
Thuế GTGT được áp dụng nhìn chung đã phát huy được tác dụng của nó, đặc biệt
việc thực hiện hoàn thuế GTGT cho đối tượng kinh doanh đã phần nào tạo được điều
kiện thuận lợi, giúp doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn trong quá trình kinh
doanh. Song vấn đề tồn tại trong công tác hoàn thuế GTGT nói riêng và quản lý thuế
GTGT nói chung không phải là không còn. Tình hình thực tế cho thấy việc gian lận hoá
đơn để được hoàn thuế đang ở mức báo động. Chính vì vậy mà Cục thuế TPHCM nói
riêng và ngành thuế nói chung phải có những định hướng hoạt động cụ thể như:
* Thường xuyên tuyên truyền cho ĐTNT nắm được nội dung cũng như yêu cầu của
Luật thuế GTGT. Công tác giáo dục, tuyên truyền có thể được tiến hành theo các hình
thức sau đây:
- Đối với mỗi ĐTNT khi đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, đăng ký mã số thuế
thì cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác phải phát cho họ những tài liệu liên
quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các văn bản pháp luật, những tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền về các Luật thuế, trách nhiệm và nghĩa vụ của ĐTNT trong sản
xuất. Các tài liệu này có thể gửi kèm với các giấy phép của ĐTNT để ĐTNT nắm
bắt kịp thời.
- Cơ quan thuế cần phải phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan
chức năng khác để thường xuyên phổ biến tuyên truyền về nội dung các văn bản pháp
luật thuế. Tổ chức các buổi toạ đàm với các doanh nghiệp để tìm hiểu thêm những băn
khoăn, vướng mắc từ phía doanh nghiệp và một số vấn đề chưa hoàn chỉnh của các
văn bản pháp quy để có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn chính sách thuế
sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Cơ quan thuế phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội dung pháp luật thuế
của các ĐTNT, có biện pháp khuyến khích kịp thời đối với những trường hợp thực hiện
đúng, đầy đủ và có biện pháp xử lý nghiêm m inh đối với những trường hợp cố tình vi
phạm nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Công tác giáo dục, tuyên truyền phải được tiến hành thường xuyên. Một m ặt nó sẽ
nâng cao khả năng hiểu biết, nhận thức của ĐTNT, giúp cho quá trình thực thi Luật
53
thuế đạt hiệu quả cao.
* Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thuế:
Một yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện tốt hệ thống thuế ở các quốc gia là bộ
máy quản lý thu thuế. Hiện nay ngành thuế nói chung và Cục thuế TPHCM nói riêng đã
thực sự chú trọng đến công tác này. Tuy nhiên có một số vấn đề cần phải được tiếp tục
thực hiện như sau:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế: cán bộ thuế là người vừa nắm bắt nội dung
Luật thuế, vừa trực tiếp thực hiện nội dung Luật thuế. Do đó việc hiểu biết nội dung Luật
thuế và năng lực thực hiện nó là một đòi hỏi tất yếu. Cần thiết phải có các "sổ tay nghiệp
vụ" phù hợp với từng sắc thuế, từng lĩnh vực quản lý giúp cán bộ thuế có thể xử lý đúng
đắn trong các trường hợp, cần thiết phải có các công tác nghiệp vụ, kiểm tra khả năng
hiểu biết và vận dụng xử lý tình huống, kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ
thực sự có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm minh
các trường hợp tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Có như vậy yêu cầu về
một đội ngũ cán bộ thuế vừa giỏi vừa tốt mới có thể thực hiện được.
- Tiến hành sắp xếp, đổi mới cơ cấu bộ m áy quản lý thu thuế phù hợp với các nội
dung thực hiện Luật thuế GTGT. Hiện nay chúng ta có hai phương pháp tính thuế GTGT:
trực tiếp và khấu trừ nên việc sắp xếp, bố trí các bộ phận trong bộ máy quản lý thuế ở
Cục thuế, Chi cục thuế, các tổ, đội cho phù hợp với từng phương pháp thu là rất cần
thiết.
* Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm chỉnh quy trình quản lý thu thuế
GTGT:
- Cụ thể hoá các nội dung quy trình, cần có một tình huống cụ thể và cách thức xử lý
tình huống đó một cách đồng bộ theo quy trình để làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ
thuế.
- Quy định cụ thể hơn nội dung nhiệm vụ của từng bộ phận trong thực hiện quy trình,
thời gian tối thiểu, thời gian tối đa đối với các bộ phận và các trình tự luân chuyển, đối
chiếu, xử lý các hồ sơ ĐTNT.
- Phổ biến cụ thể, đầy đủ các quy trình cho các ngành liên quan để phối hợp xử lý các
tình huống thực tế.
- Cần có các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cách thức xử lý, kiểm tra để từng
bước nâng cao khả năng thực hiện m ột cách đồng bộ, toàn diện trong bộ máy quản lý thu
54
thuế khi thực hiện quy trình nộp thuế.
* Phải có chính sách khuyến khích, khen thưởng động viên kịp thời các trường hợp
chấp hành tốt nội dung Luật thuế GTGT của cơ quan thuế và ĐTNT. Đồng thời phát hiện
và xử lý nghiêm m inh đối với các trường hợp vi phạm góp phần tạo cho công tác quản lý
thu nộp thuế, thực hiện Luật thuế đi vào kỷ cương, nề nếp, phát huy tối đa hiệu quả của
nó.
Trên đây là m ột số định hướng hoạt động của Cục thuế TPHCM với m ục đích đảm
bảo thực thi hệ thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Bên cạnh đó còn có các
giải pháp hoàn thiện mang tính chất định hướng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực thi các nội dung quản lý.
2. Những giải pháp hoàn thiện:
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến các ĐTNT và m ọi tầng
lớp nhân dân
Như chúng ta đã biết, thực trạng công tác hoàn thuế , một vấn đề nổi lên làm mất
nhiều thời gian và công sức đối với cơ quan thuế là ĐTNT chưa hiểu thấu đáo Luật thuế
GTGT dẫn tới tình trạng "Cán bộ hiểu 1 kiểu, doanh nghiệp lại hiểu 1 kiểu khác". Do vậy,
mặc dù công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được chú trọng nhưng vì hạn chế về
phương tiện tuyên truyền, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ thuế và ĐTNT nên
cán bộ thuế không thể hướng dẫn chi tiết, cụ thể đối với từng ĐTNT. Vì vậy:
- Cần có nhiều những cuộc tiếp xúc ở nhiều cấp độ, nhiều nơi giữa cơ quan thuế với
các doanh nghiệp trên tinh thần cởi m ở, t hẳng thắn.
- Thực hiện mạnh m ẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết là giải thích chính
sách về Pháp luật thuế, nâng cao ý thức về nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp chặt chẽ đối với cơ quan báo đài của trung ương và địa phương, , Đài phát
thanh và truyền hình ,..phát huy và sử dụng có hiệu quả bản tin thuế. Tất cả các đồng
chí lãnh đạo Cục, lãnh đạo Phòng cũng như các cán bộ phải có trách nhiệm viết bài cho
bản tin thuế, học tập cũng như phổ biến những kinh nghiệm công tác thiết thực trong bản
tin thuế.
- Phối hợp với các ngành giáo dục đào tạo tư pháp đưa các bài học về thuế vào giảng
dạy trong các nhà trường, tạo tiền đề nhận thức cho thế hệ trẻ.
- Cần phải khẳng định thêm rằng công tác giáo dục tuyên truyền không chỉ dừng
lại ở những năm đầu tiên mà còn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong
55
những năm tiếp theo.
2.2. Tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ĐTNT:
Cán bộ thuế cần nắm bắt tình hình hoạt động xuất kinh doanh của từng ĐTNT một
cách thường xuyên thông qua các thông tin kinh tế như: tình hình hoạt động snr xuất
kinh doanh, hiệu quả kinh tế, tình hình tài chính, nắm bắt những khó khăn, thuận lợi,
hướng phát triển của các doanh nghiệp các khu vực kinh tế. Công việc này không chỉ giúp
cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu sát với thực tế m à còn giúp cán bộ thuế
có khả năng "đọc" một cách chính xác các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế.
Ví dụ:
Tại phòng quản lý t h uế, nhiều đơn vị có bộ phận không trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh như các Văn phòng công ty, Tổng công ty, các đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng.. về nguyên tắc không được phép kê khai hàng hoá, dịch vụ mua
vào phục vụ cho hoạt động của các bộ phận này. Nếu đơn vị tự ý kê khai, cán bộ
phải loại bỏ khỏi diện được khấu trừ; nhưng nếu các Văn phòng hay T ổng công ty này
có hoạt động cho thuê văn phòng vào m ột số hoạt động khác tạo doanh thu có hạch toán
riêng thì được kê khấu trừ đầu vào phục vụ riêng cho những hoạt động ấy.
2.3. Tăng cường quản lý hoá đơn, chứng từ; đưa việc thực hiện các chế độ hoá đơn,
chứng từ, sổ sách kế toán vào nề nếp, kỷ cương:
Đối với ngành Thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung: thực tế mà nói chưa có
một công văn, văn bản nào có một định nghĩa chung nhất về hoá đơn, chứng từ để được
mọi người công nhận. Nhưng nhìn ở m ột góc độ ý nghĩa, vai trò - chức năng của hoá
đơn thì chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của chứng từ này. Bởi vì toàn
bộ các hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục qua việc m ua bán, trao đổi hàng hoá -
dịch vụ trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu được vai trò của tờ hoá đơn.
Do đó có thể khái quát ở góc độ vai trò, chức năng của hoá đơn như sau:
- Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, pháp
lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN.
- Hoá đơn được sử dụng để m ua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất
lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá.
- Hoá đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi m ua hàng cho công ty, cơ
quan, tập thể...
- Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh
56
nghiệp.
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ
sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn
thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu.
Trong tình hình hiện nay, để tăng cường quản lý sử dụng hoá đơn như m ột công cụ
của Nhà nước trong việc quản lý thuế, quản lý tài chính, đảm bảo công bằng xã hội
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN, chống tham nhũng, góp phần xây
dựng trật tự kỹ cương trong lĩnh vực tài chính. Góp phần thu đúng chính sách, thu đủ
số thuế phải thu, thúc đẩy các cá nhân, tổ chức SXKD hàng hoá, dịch vụ - thực hiện
hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp, thúc đẩy
SXKD phát triển. Cho nên cơ quan thuế khuyến khích tất cả các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tuỳ theo trình độ, qui mô của đơn vị mình mà ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong quản lý sử dụng hoá đơn để lựa chọn hình thức sử dụng hoá đơn cho phù
hợp như:
+ Hoá đơn do cơ quan thuế phát hành.
+ Hoá đơn đặc thù tự in sẵn tại một nhà in do cơ quan thuế chỉ định (cuốn hay vi
tính liên tục).
+ Hoá đơn đặc thù tự in từ máy laser có lập chương trình.
+ Hoá đơn tự in từ máy tính tiền tại các siêu thị hay cửa hàng bán hàng tự chọn.
+ Hoá đơn có dạng vé đã in sẵn m ệnh giá (giá vé).
Ngoài hoá đơn ra thì theo qui định hiện hành còn có một số chứng từ rất quan trọng
có tính chất tương đương có giá trị như hoá đơn là các loại bảng kê như: bảng kê bán lẻ
hàng hoá - dịch vụ đất, đá, cát, sỏi, phế liệu không có hoá đơn .
Hoá đơn, chứng từ là vấn đề m ấu chốt quyết định thắng lợi của việc thực hiện Luật
thuế GTGT và phát huy tác dụng hoàn thuế GTGT. Nếu việc quản lý được thực hiện tốt
thì công tác hoàn thuế GTGT sẽ đem lại hiệu quả cao, còn nếu việc quản lý không được
thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế GTGT và dẫn đến t ình trạng các
doanh nghiệp vi phạm như hiện nay.
2.4. Chú trọng đến công tác kiểm tra hoàn thuế:
2.4.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế:
Để một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp pháp thì đầu tiên trách
nhiệm thuộc về phía doanh nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế, doanh nghiệp
57
phải tự tìm hiểu luật thuế, tự xác định xem mình thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn
thế nào, từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác
trong việc kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý m ột số điểm sau:
- Đối với thuế đầu vào:
+ Phải kiểm tra từng loại doanh số để tính đúng tỉ lệ % thuế đầu vào được khấu trừ
+ Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra xác
định m ối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ mua vào.
+ Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi mục đích sử
dụng thì sẽ xác định lại phần được khấu trừ.
+ Chứng từ (biên lai) đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để làm căn cứ khấu trừ
đầu vào, hoàn thuế và chứng từ đã nộp thuế của bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu
nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Riêng biên lai thu thuế của người buôn chuyến và biên lai nộp thuế bị truy thu do
mua hàng hoá vận chuyển không có hoá đơn hợp pháp không được khấu trừ.
- Đối với thuế đầu ra:
Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch
vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo từng đặc điểm của ngành nghề gắn với kinh
doanh.
- Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở, khẳng định hơn nữa trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế để dần tạo thành một thói
quen trong kê khai đối với các đối tượng này.
- Đưa ra các hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình vi phạm
thậm chí có thể thành lập riêng m ột ban thanh tra về công tác hoàn thuế đặt dưới sự
chỉ đạo của Tổng cục.
Những công việc trên đây sẽ là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong số hoàn,
là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế, những công việc
này được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện giảm khối lượng công tác trong quá trình kiểm tra
sau hoàn thuế và ngược lại.
2.4.2. Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế:
Tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế đối với hầu hết các đối tượng được hoàn thuế năm
2012, thậm chí có đơn vị được kiểm tra trước khi hoàn thuế, công tác này cần phải được
58
duy trì trong những năm tiếp theo, và quan trọng hơn nữa là phải quan tâm đến tính
"trong sạch" trong số hoàn sau khi được kiểm tra lại. Để đạt được yêu cầu này đòi hỏi ý
thức và tinh thần trách nhiệm từ cả hai phía cơ quan thuế và ĐTNT cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, bộ ngành có liên quan.
Cần tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế, trong đó
chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để xấy dựng hệ thống khai thác thông tin trên
phạm vi toàn quốc phục vụ thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, việc xác m inh thực tế
nghiệp vụ phát sinh của các đơn vị, đối chiếu hoá đơn thuế là vấn đề cực kỳ khó khăn
nhất là đối với hồ sơ hoàn thuế có bảng kê. Để xác minh quan hệ mua bán của hai doanh
nghiệp thì cơ quan thuế phải làm văn bản gửi cho Cục thuế nơi doanh nghiệp mình có
quan hệ buôn bán và bên kia sẽ trả lời bằng văn bản, nhưng thời gian đợi văn bản trả lời
có thể tính bằng tháng, thậm chí không có văn bản trả lời. Như vậy, cần thiết phải tiến
hành cập nhật hoá đơn chứng từ lên m ạng máy vi tính kể cả các hoá đơn báo hỏng, mất
để tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra có thể ngồi trong phòng để xác minh, đối chiếu hoá
đơn, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí lại đạt được hiệu quả cao.
2.5. Cải tiến thủ tục hành chính, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình hoàn thuế
GTGT đã ban hành:
Theo các doanh nghiệp, điều không bình đẳng là khi truy thu thì cơ quan thuế ra quyết
định truy thu và ấn định ngày nộp, nếu chậm trễ thì bị nhiều hình phạt, còn ngược lại,
doanh nghiệp được hoàn thuế sau khi phải làm hàng loạt các thủ tục rất nhiễu mà vẫn
chưa nhận được tiền ngay thì không thấy "Nhà nước" bị xử phạt hoặc bồi thường thiệt hại
cho doanh nghiệp. Thủ tục hoàn thuế phức tạp gây tâm lý mệt m ỏi. Mặt khác, khi được
hoàn thuế các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng kinh doanh) lại
phải dùng vốn để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của m ình, sau khi được khấu trừ
dần. Nhưng không phải doanh nghiệp nào hoạt động nhập khẩu cũng diễn ra liên tục như
vậy. Có doanh nghiệp hàng tháng hoặc vài tháng m ới có được lô hàng nhập khẩu và tiền
của doanh nghiệp thì vẫn nằm yên trong Kho bạc Nhà nước, trong khi đó thì doanh
nghiệp bị kẹt vốn kinh doanh. Đây chính là điều bất cập, vướng mắc giữa cơ quan thuế
Nhà nước và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Có trường hợp tiền
thuế được hoàn cho doanh nghiệp đang nằm tại Kho bạc, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu
hàng có thuế GTGT thì vẫn phải tiếp tục đem tiền đi nộp m à không được khấu trừ dần vì
theo quy định cua Bộ tài chính việc khấu trừ dần phải tiến hành đúng m ục.
59
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nên chăng khi xác định doanh nghiệp
được hoàn thuế, cơ quan hải quan được phép làm thủ tục trả tiền và doanh nghiệp được
nhận tiền ngay tại Kho bạc m à không phải khấu trừ phức tạp như hiện nay. Chính vì thế,
cần nghiên cứu bổ sung sửa đổi quy trình hoàn thuế GTGT theo hướng đơn giản, rõ
ràng, nâng cao trách nhiệm của người kê khai hoàn thuế và hoàn thuế đúng quy định, tạo
sự bình đẳng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp. Đồng thời cũng tránh được
sự chậm trễ trong việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp.
Vấn đề nữa là trên cơ sở nội dung quy trình và các hướng dẫn của Tổng cục thuế,
Cục thuế TPHCM cần có văn bản cụ thể hoá hơn nữa các nội dung thực hiện trong quy
trình theo từng trường hợp hoàn thuế. Cần phân chia khoảng thời gian cho từng nội dung
công việc, tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng vẫn gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các bộ
phận thực hiện quy trình, làm sao đạt được tốc độ xử lý hồ sơ nhanh chóng nhất và chính
xác nhất.
2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp việc ghi chép, sử dụng hoá đơn, chứng
từ theo đúng quy định:
Như chúng ta đã thấy, tình trạng các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh kê khai
hoá đơn chứng từ có rất nhiều sai sót, và mỗi lần ghi sai, ghi thiếu là m ột lần phải làm
lại. Điều này làm cho công tác hoàn thuế GTGT gặp khó khăn, chậm so với thời gian quy
định. Vì vậy, mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên hướng dẫn thường xuyên
cách sử dụng hoá đơn chứng từ cho các doanh nghiệp cũng như những vấn đề liên quan
đến công tác hoàn thuế.
Tăng cường các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính
sách thuế, tổ chức tốt việc hướng dẫn trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo các
doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT.
Ngoài ra, Cục thuế cũng nên trao đổi và phản ánh với các doanh nghiệp về tình trạng
cấp bách hiện nay trong vấn đề hoàn thuế GTGT, lên án những hành vi vi phạm đã và
đang có ý định lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, đồng thời
cho phép doanh nghiệp nói lên những khó khăn của m ình và đề xuất ý kiến để làm sao
thực hiện tốt hơn công tác này, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu
60
lớn cho Ngân sách Nhà nước.
2.7. Phối hợp giữa liên ngành tài chính và công an để có biện pháp chống hoá đơn giả,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm:
Hiện nay các ĐTNT không chỉ trốn thuế mà còn cao tay hơn là m oi tiền của Nhà
nước tới hàng tỷ đồng chứng tỏ họ rất coi thường pháp luật. Hiện tượng này cần phải
được nghiêm trị và truy tố trước pháp luật. Đây là việc hết sức cần thiết vì chỉ có pháp
luật m ới nghiêm trị được những kẻ cố tình vi phạm, gây thất thoát tiền của Ngân
sách. Chỉ có pháp luật mới làm cho trật tự xã hội không bị đảo lộn, tạo nên sự trong sạch
cho ngành thuế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần tạo được nguồn thu lớn cho
Ngân sách Nhà nước.
2.8. Đẩy m ạnh công tác xây dựng tổ chức bộ m áy và đội ngũ cán bộ thuế:
Chúng ta biết rằng, không phải cán bộ thuế nào cũng giỏi về nghiệp vụ chuyên môn
nên việc m ở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với công
tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì
việc kiểm tra xem xét hồ sơ hoàn thuế sẽ tiến hành nhanh chóng và chính xác. Đồng
thời những kẽ hở trong chính sách được các doanh nghiệp lợi dụng sẽ bị phát hiện. Tuy
nhiên trên thực tế có không ít các vụ phanh phui gian lận hồ sơ để hoàn thuế lại do công
an kinh tế phát hiện, còn qua việc kiểm tra hồ sơ thì cán bộ thuế lại không phát hiện
được. Điều này chứng tỏ trình độ của cán bộ thuế chưa cao. Vì vậy, cần thiết phải mở
các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thuế bao gồm :
chính sách chế độ, nghiệp vụ hành thu, kế toán, máy vi tính, ngoại ngữ,.. để giúp cho
công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình
trạng gian lận hồ sơ của các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp m ở rộng sản xuất kinh doanh, hoà nhập với nền kinh tế phát
triển của các nước trên thế giới.
Trên đây là m ột số biện pháp m à chúng ta cần phải thực hiện để hoàn thiện hơn nữa
công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế TPHCM cũng như đối với khối doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn.
3. Một số kiến nghị:
3.1. Đối với Chính Phủ:
* Ban hành m ột hệ thống văn bản pháp quy thống nhất các qui định về quản lý, sử
dụng và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng hoá đơn, thay thế cho các văn
61
bản hiện hành qui định về vấn đề này. Qui định chi tiết các loại hoá đơn không hợp
pháp, hình thức xử lý từng loại theo như nhóm hành vi vi phạm về hoá đơn.
* Bãi bỏ hoặc sửa đổi m ột số qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn không hợp lý
hoặc có sơ hở dễ bị lợi dụng, cụ thể:
- Bãi bỏ qui định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo bảng kê hàng hoá mua vào
đối với hàng hoá là nông, lâm , thuỷ sản chưa qua chế biến.
- Bãi bỏ qui định về lập hoá đơn theo số hàng hoá trên bảng kê bán lẻ. Để bảng kê
06/GTGT được sử dụng làm căn cứ tính thuế, có qui định quản lý đối với chứng từ
này.
- Bổ sung qui định: các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu
02/GTGT cũng phải lập bảng kê hoá đơn bán hàng và bảng kê hoá đơn m ua hàng
như các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế khoán: cùng với chủ trương sửa đổi qui định về
thuế GTGT theo hướng các hộ kinh doanh nộp thuế khoán sẽ chuyển sang áp dụng thu
theo tỷ lệ cố định trên doanh thu cần bổ sung qui định về việc sử dụng hoá đơn riêng của
các hộ này theo hướng: hoá đơn bán hàng của nhóm đối tượng này chỉ được tính vào chi
phí sản xuất. Trước mắt chỉ nên duy trì việc sử dụng hoá đơn đối với các hộ tính thuế
theo phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo qui định của chế độ kế
toán hộ kinh doanh.
- Đối với một số ngành (điện lực, bưu điện, khách sạn, ngân hàng, xăng dầu...) được
qui định không phải lập bảng kê theo từng hoá đơn bán hàng (kê tổng hợp doanh số
bán trong ngày), cần qui định thêm về trách nhiệm cung cấp bản sao các hoá đơn cần
xác minh cho cơ quan thuế khi có yêu cầu và chế tài xử phạt khi làm mất các liên lưu hoá
đơn đó.
* Đề nghị Quốc hội, Chính phủ bổ sung vào Bộ luật hình sự tội phạm về:
- Hành vi in ấn, m ua bán hoá đơn giả (hoá đơn không hợp pháp), giúp cho
doanh nghiệp khác lập hồ sơ kê khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu trừ,
được hoàn thuế là hành vi giúp sức cho việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải bị xử lý phù
hợp với hành vi.
- Hành vi lập hồ sơ kê khai thuế GTGT được khấu trừ hoặc tăng thuế GTGT được
hoàn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của Nhà nước phải bị xử lý như hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
62
- Qui định doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý
kinh doanh, hạch toán kế toán, qui định nguyên tắc khai thác dữ liệu của các doanh nghiệp
đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Có Luật tố tụng về thuế, qui định cơ quan thuế có quyền điều tra, khởi tố các vụ án
chiếm đoạt tiền thuế.
3.2. Đối với Bộ tài chính:
- Tổ chức thực hiện mở thưởng đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối
cùng để khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn. Đây
là một biện pháp một số nước trong khu vực đã và đang áp dụng nhằm tăng thu, chống
khai m an, trốn thuế và góp phần giáo dục ý thức chấp hành chính sách về thuế đối với
quần chúng nhân dân.
- Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng biện pháp lập sơ đồ (hoặc
sổ) trụ sở kinh doanh theo đường phố, thôn xóm. Biện pháp này vừa giúp cho việc
quản lý hoá đơn được tốt hơn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lập doanh nghiệp m a để
mua hoá đơn.
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay quá đơn giản, không hỗ trợ được công
tác quản lý thu thuế vì chỉ có các chỉ tiêu: m ã số thuế, tên đối tượng nộp thuế, số đăng ký
kinh doanh và ngày đăng ký thuế. Đề nghị bổ sung thêm các yếu tố sau: giấy chứng nhận
đăng ký thuế phải có dán ảnh chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, số đăng ký kinh doanh, đã đăng ký kinh doanh ở đâu chưa, đăng ký kinh doanh
lần thứ mấy để hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp, đồng thời hạn chế việc một cá nhân thành lập nhiều công ty ở các tỉnh
khác nhau để kinh doanh hoá đơn hoặc hợp thức hoá chi phí và thuế GTGT đầu vào.
- Mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT, giảm bớt đối tượng không chịu thuế GTGT.-
Chuyển các hộ kinh doanh có quy m ô nhỏ sang áp dụng hình thức thu thuếđơn giản theo
tỷ lệ % trên doanh thu như hầu hết các nước trên thế giới đã làm .
- Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT hợp lý, tối đa còn 02 mức thuế suất (0%và 10%).
- Áp dụng thống nhất 1 phương pháp tính thuế (theo phương pháp khấu trừ thuế)
- Thu hẹp đối tượng hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
- Có qui định phù hợp để xử lý các trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bằng
hình thức khấu trừ thuế, hoàn thuế, các trường hợp không thực hiện nhiệm vụ thu thuế
hoặc thực hiện không đầy đủ.
63
- Đối với các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ có số thuế được khấu trừ hay được hoàn chi
thực hiện sau khi xác định số thuế đó đã được kê khai của đơn vị bán hàng thông qua việc
đối chiếu.
* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:
- Đề xuất Chính phủ ban hành qui định nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp,
cá nhân phải được thực hiện theo phương thức thanh toán không dùng tiền m ặt thông qua
hệ thống ngân hàng.
- Đề xuất Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh điều tra vụ án hình sự, bổ
sung chức năng điều tra, khởi tố các vụ án hình sự trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế
chủ động trong công tác quản lý thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật
thuế của các đối tượng nộp thuế.
- Đề xuất Chính phủ thành lập cơ quan cưỡng chế t huế thuộc Tổng cục thuế.
* Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng NSNN, kiến nghị BTC qui định
khi quyết toán tài chính năm phải lập bảng kê hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để cơ quan
quản lý Nhà nước có thể phối hợp với cơ quan thuế đối chiếu chéo, kiểm soát việc sử
dụng hoá đơn của các doanh nghiệp và việc chi tiêu ngân sách cảu các đơn vị hành chính
sự nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoá đơn do BTC phát hành nhằm chống làm giả.
3.3. Đối với Tổng Cục thuế:
* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:
- Phân loại đối tượng hoàn thuế GTGT: thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối
với các cơ sở SXKD thực hiện tốt các qui định của Luật thuế, thực hiện kiểm tra trước
khi hoàn thuế đối với các Cơ sở SXKD vi phạm các qui định của Luật thuế, chế độ hoá
đơn chứng từ, có dấu hiệu bất thường trong SXKD, các cơ sở SXKD m ới thàh lập xin
hoàn thuế lần đầu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm hoàn thuế GTGT: tổ chức lại bộ máy quản lý thuế, qui định rõ trách
nhiệm cán bộ thuế trong việc xử lý hoàn thuế, tăng cường cán bộ có trình độ nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức tốt làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, tổ chức tập huấn thanh
tra sau hoàn thuế.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân SXKD đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
- Mở rộng số lượng các nhà in được phép in hoá đơn cho các doanh nghiệp có nhu
64
cầu. Đồng thời qui định các nhà in phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan
thuế về các loại hoá đơn đã in trong kỳ. Qui định này nhằm đối soát với việc đăng ký
hoá đơn sử dụng, ngăn ngừa việc in trùng, in thừa, sử dụng hoá đơn nhưng không đăng
ký của các doanh nghiệp.
- Tăng cường lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Trước m ắt tập trung
kiểm tra các doanh nghiệp có số thuế đề nghị khấu trừ hoặc hoàn thuế lớn hoặc có biểu
hiện gian lận trong kê khai thuế, có vi phạm trong việc quản lý, sử dụng hoá đơn. Kiến
nghị Nhà nước tăng cường kiểm tra việc sử dụng NSNN trong khu vực hành chính sự
nghiệp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá
đơn trong thanh toán, quyết toán tài chính.
- Phối hợp với Cơ quan công an phát hiện các tổ chức, cá nhân in và lưu hành hoá
đơn giả, đề nghị truy tố trước pháp luật.
- Khẩn trương xây dựng mạng vi tính toàn quốc về việc quản lý, sử dụng hoá đơn
phục vụ việc đối chiếu chéo hoá đơn nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong kê
khai khấu trừ thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc, khắc phục tình
trạng đối chiếu thủ công, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát về thuế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong việc thực hiện các biện pháp tăng
cường quản lý hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm m inh các
65
trường hợp khai m an hồ sơ, hoá đơn, chứng từ để lập hồ sơ hoàn thuế rút tiền NSNN.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thu thuế từ trước đến nay luôn là vấn
đề hết sức khó khăn và phức tạp vì nó liên quan đến quan hệ lợi ích và diễn ra t rong một
không gian rộng, thời gian dài, liên quan đến nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Một vấn
đề như hoàn thuế GTGT thì tính chất phức tạp lại càng lớn. Với khả năng hiểu biết có
hạn, nhóm đã cố gắng phân tích tình hình thực hiện công tác hoàn thuế, và từ đó đề
xuất m ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Qua bài tiểu luận, nhóm đưa đến các thông điệp :
Hiện nay, gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống hiện nay là một thực trạng đáng sợ.
Điều này đang đánh trực tiếp và đánh rất m ạnh vào NSNN – trái tim của toàn bộ huyết
mạch nền kinh tế nước ta.
Ngoài thất thu và thất thoát NSNN, vấn nạn nêu trên còn gây ra hàng loạt tác hại khác.
Về kinh tế, gian lận trong khấu trừ, hoàn TGTGT chẳng những gây thiệt hại khổng lồ cho
ngân sách quốc gia, m à trốn thuế, gian lận thuế nếu phát triển m ạnh cũng sẽ dẫn theo tệ
nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiễm m ôi trường đầu tư, làm rối loạn sản xuất kinh
doanh và triệt tiêu cạnh tranh lành m ạnh. Về xã hội, hiện tượng này nếu không sớm được
khắc phục một cách triệt để và hiệu quả sẽ làm vô hiệu hoá hệ thống quản lý nhà nước và
đánh m ất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Từ phân tích, đánh giá trên, có thể kết luận rằng: gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT hay gọi đích danh hơn “gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống” đã thực sự trở
thành vấn nạn lớn của toàn xã hội. Cần được tham khảo rộng rãi ý kiến của các nhà quản
lý, doanh nghiệp và các chuyên gia xoay quanh thực trạng, tác hại, nguyên nhân cội rễ
của vấn nạn, ảnh hưởng của chúng đối với kinh tế - xã hội nhằm tìm ra những giải pháp
căn cơ để khắc phục hiện tượng nêu trên. [3]
Tuy nhiên, để các giải pháp này phát huy hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống đòi hỏi
không chỉ nỗ lực của riêng ngành thuế mà còn là sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống
quản lý Nhà nước, trong đó chính quyền và công an là những khâu then chốt.
Mong muốn lớn nhất của nhóm là một đề xuất nhỏ của chuyên đề phát huy được tác
dụng trong thực tiễn công tác quản lý thu thuế của Cục thuế và của ngành thuế Nhà nước,
góp phần nâng cao vai trò của thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu
66
lớn cho Ngân sách Nhà nước.
Để chuyên đề có được kết quả như trên, nhóm xin chân thành cám ơn cô Phan Mỹ
Hạnh, cô đã quan tâm , giúp đỡ, hướng dẫn cho nhóm hoàn thành chuyên đề này.
Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và
các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và
các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho
67
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 06/2012/TT -BTC hướng dẫn về thuế GTGT
2. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính Phủ.
3. Bộ Tài chính (1993), Mô hình áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam , Đề t ài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (1994), Thuế GTGT và vấn đề áp dụng tại Việt Nam , Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (1999), Báo cáo việc triển khai thực hiện các luật thuế mới trong 9
tháng đầu năm 1999, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2008), Cải cách cơ cấu thu ngân sách, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành m ột số điều của Luật Quản lý thuế 2006 và hướng
dẫn thi hành Nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP.
8. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT -BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng
dẫn thi hànhNghị định số 123/2008/NĐ-CP.
9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 04/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13
tháng 01 năm 2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị
quyết số30/2008/NQ-CP 11/12/2008 của Chính phủ.
10. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28 /2011/TT-BTC của Bộ T ài chính ngày 28
tháng 02 năm 2011 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ - CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
11. C.Mác – Ph. Ăngghen (1962), Tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội;
12. Lê Đình Chân (1973), Tài chánh công, Nxb Luật khoa Đại học Sài Gòn.
13. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 5
năm 2007 quy định chi t iết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 12
năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành m ột số điều của Luật Thuế Giá trị gia
68
tăng.
15. Nguyễn Văn Dậu (2001), “Thuế GTGT cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện”, Tạp
chí thuế nhà nước (số 1), tr.10-15.
16. Nguyễn Thị Dung (2000), Hoàn thuế GTGT – thực trạng và giải pháp, Luận văn
thạc sỹ khoa học kinh tế, T rường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991, 1996, 2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII,VIII, IX, Nxb Sự thật, Hà Nội
18. Trần Thị Minh Hiền (2006), Pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam – Thực trạng và
hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
19. Trần Hải Hiệp (Tháng 1/2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học “Gian lận trong khấu trừ
thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA
(CEPT)”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-4.
20. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (2007), “cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, Nxb Tài chính, Hà Nội.
21. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
22. Đàm Văn Huệ (2004), Hoàn thiện những điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế.
23. Nguyễn Thị Thương Huyền (2002), Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế
GTGT ởViệt Nam , Luận án tiến sĩ kinh tế.
24. Khoa Kinh tế, Đại học Công nghiệp Đồng Nai (2009), Chuyên đề thuế và quản lý
thuế nâng cao.
25. Lê Thị Bích Liên (2001), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế
GTGT ở Việt Nam , Luận văn thạc sĩ luật học, trường ĐH Luật Hà Nội.
26. Nguyễn Kim Thái Linh (2010), Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, t rường ĐH Quốc gia Hà Nội.
27. Báo Lao động, (số 272), ngày 28 tháng 11 năm 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà
Nội, tr.4,5, 41-43.
28. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, ngày
29 tháng 11 năm 2006.
29. Luật T huế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3,
ngày 03 tháng 6 năm 2008.
30. Bùi Công Quang (2006), Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế
69
GTGT ở Việt Nam , Luận văn thạc sĩ luật học.
31. Phan Anh Thông, “Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp vàthuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử, cập nhật ngày
04/3/2008, link: vibonline.com.vn/viVN/For um/TopicDetail.aspx?TopicID=1886.
32. Tổng Cục thuế (1993), Báo cáo về thuế GTGT ở các nước Pháp, Thụy Điển,
Trung Quốc, Hà Nội.
33. Tổng cục thuế (2003), Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.
34. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính ngân hàng, Nxb
Công an nhân dân.
35. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2008.
36. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam ,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Trường Đại học Tài chính – kế toán Hà nội (2000), Giáo trình thuế, Nxb Tài
chính.
38. Đỗ Thị Thìn (1996), “ Thuế suất thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, (số 9).
39. Lê Thị Thu Thủy (2011), “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hướng nào?”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, t r.2-4.
40. Nguyễn Đình Vũ (1998), “Cải cách thuế ở Việt Nam ”, Tạp chí tài chính, (số 9).
41. “Value Added Tax (VAT) Definition”, Economywatch, link:
42. http://www.econom ywatch.com/busin ess-and- economy/ defin ition.html
43. “VAT in Thailand”, Asia Business, Trade & Publishing Post, link:
70
http://www.a siatradingonline. com /taxvat.htm