Tiểu luận

VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP KHU VỰC TPHCM

1

MỤC LỤC

CƠ SỞ HÌNH T HÀNH T IỂU L UẬN ........................................................................................ 2

C H Ư Ơ N G I: LÍ LUẬN C HUNG VỀ HOÀN THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT ............................. 3

1. Lí luận chung về hoàn thuế.................................................................................................... 4

1.1. Khái ni ệm ......................................................................................................................... 4

1.2. Mục đí ch của hoàn thuế...................................................................................................... 4

1.3. Các yêu cầu cần thi ết của công t ác hoàn thuế ....................................................................... 5

2. Thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hi ện hành ở Vi ệt Nam ..................................... 6

2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GT GT ................................................................................... 6

2.2. Hoàn thuế GTGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay ............................................................................................................................................. 25

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công t ác hoàn thuế GTGT ......................................................... 37

CHƯ Ơ N G II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP KHU VỰC TPHCM. ............................................... 40

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghi ệp thuộc khối công nghi ệp ................................................................................ 40

2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp khu vực TP HCM .......................................................................................................................... 42

2.1. Thực t rạng công tác quản lý thu t huế GT GT....................................................................... 42

2.2. Công tác thực hi ện quy trình hoàn thuế .............................................................................. 46

2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghi ệp.................................................................................................................... 47

2.4. Nguyên nhân của những tồn tại t rong công tác hoàn thuế .................................................... 50

CHƯ Ơ N G III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ ĐỐI VỚ I CÁC DOANH NGHIỆP T HUỘC KHỐI C ÔNG NGHIỆP KHU VỰC T P HCM. ................ 53

KẾT LUẬN........................................................................................................................... 66

DANH MỤC TÀI L IỆU T HAM KHẢO.................................................................................. 68

2

CƠ SỞ H ÌNH THÀNH TIỂU LUẬN

Thông qua việc tìm hiểu lý luận, tiểu luận : “VƯỚ NG MẮC TRONG C Ô NG TÁC

HO ÀN THUẾ G TG T VÀ HƯ Ớ NG KH ẮC PHỤC ĐỐI VỚI DO ANH NGHIỆP

TH UỘ C KHỐ I C Ô NG NG HIỆP KHU VỰC TPHC M” nhằm hai m ục đích:

Thứ nhất: Tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận về thuế GTGT nói chung, pháp

luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với DN t h uộ c k hố i cô n g n gh iệp

Thứ hai: Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại

Việt Nam hiện nay. Qua đó đưa ra một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện các quy

định của pháp luật hiện hành về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đố i với DN t huộ c k hố i

cô n g n gh iệp

Xuất phát từ hai m ục đích cơ bản nêu trên, tiểu luận có những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Làm rõ khái niệm , đặc điểm, bản chất của Thuế GTGT khấu trừ, hoàn thuế GTGT

và các quy định pháp luật về thuế GTGT, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với DN t h uộ c

kh ố i côn g n ghiệp

- Đánh giá thực t iễn áp dụng các quy định pháp luật về khấu trừ và hoàn

Thuế GTGT đố i v ới DN th uộc kh ối côn g n ghiệp hiện nay;

- Từ những thực trạng về khấu trừ và hoàn T huế GTGT đối với DN thuộc khối

công nghiệp rút ra những nhận xét, đánh giá những m ặt tồn tại để có những kiến nghị

góp phần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ở

Việt Nam.

3

CHƯƠ N G I: LÍ LUẬN CH UNG VỀ H O ÀN THUẾ VÀ HO ÀN TH UẾ GTGT

1. Lí luận chung về hoàn thuế

1.1. Khái niệm

Hoàn thuế là việc nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hoặc đối tượng nộp thuế

mà đối tượng nộp thuế đó đã nộp theo những điều kiện đã quy định trong các Luật thuế.

Đứng trên góc độ Doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại số tiền thuế

ứng trước từ phía Nhà nước.

Hay hoàn thuế là m ột công đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ quan nhà nước.

1.2. Mục đích của hoàn thuế

- Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp là ĐTNT trong kinh doanh:

vốn luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh

tế thị trường của nước ta hiện nay. Để khuyến khích đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh, Nhà nước thực hiện hoàn t huế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi được

vốn đã ứng trước.

Ví dụ: trong Luật thuế GTGT có quy định đối với cơ sở kinh doanh đầu tư m ới đã

đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai

đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ

một năm trở lên sẽ được xét hoàn t huế đầu vào theo t ừng năm . Số thuế GTGT đầu vào của

tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn t ừ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo

từng quý.

- Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của việc sử dụng hàng hoá: đối với loại hàng hoá

được sản xuất tại Việt Nam nhưng không được tiêu dùng trong nước mà đem xuất khẩu,

về mặt nguyên tắc thuế gián thu không điều tiết, do vậy được hoàn toàn bộ số thuế đầu

vào đã trả nằm trong những hàng hoá đó.

Đối với những loại hàng hoá được mua bằng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không

hoàn lại của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài thì được hoàn số thuế nằm trong giá cả

của hàng hoá đó, vì m ục đích sử dụng những hàng hoá này m ang tính nhân đạo như cứu

giúp đồng bào bị thiên tai, lũ lụt,..

- Thực hiện phát t riển kinh tế theo định hướng của Nhà nước.

Ví dụ: nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực xuất khẩu, trong Luật thuế GTGT Nhà

nước quy định thuế suất bằng 0% đối với loại hàng hoá này, có nghĩa là thuế đầu ra không

4

những không phải đóng m à còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào nhằm tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

quốc tế.

Trong Luật thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước cho phép hoàn thuế nhập khẩu cho nguyên

liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công cho nước ngoài.

Trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho các nhà

đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận để tái đầu tư…

1.3. Các yê u cầu cần thiết của công tác hoàn thuế

Để thực hiện hoàn thuế đảm bảo cho các mục đích nói trên thì cả cơ quan thuế và

ĐTNT phải chấp hành tốt các quy định trong công tác hoàn t huế. Nếu thực hiện không tốt ,

một m ặt sẽ không đáp ứng được các m ục đích của hoàn thuế, mặt khác sẽ gây nhiều ảnh

hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội như:Nhà nước sẽ thất thoát nguồn thu khi phải

chi ra nhiều hơn số tiền hoàn thuế, doanh nghiệp không được trả vốn kịp thời để đáp ứng

nhu cầu sản xuất kinh doanh tạo đà cho các hành vi gian dối của ĐTNT, hoặc là gây ra sự

mất công bằng giữa các ĐTNT…Vì vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng và

đầy đủ các yêu cầu sau:

1.3.1. Yêu cầu đối với đối tượng nộp thuế (ĐTNT)

- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy định của các Luật thuế. Đối với các trường hợp

thuộc diện được hoàn thuế thì phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ phải được lập m ột cách

đầy đủ, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực tế kinh doanh của doanh

nghiệp đúng như các căn cứ quy định. Các số liệu tự kê khai trong hồ sơ phải bảo đảm

tính chính xác, trung thực, mọi sai sót doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

- Chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ quan t huế và các cơ quan có thẩm quyền trong

quá trình thực hiện công tác hoàn thuế.

1.3.2. Yêu cầu đối với cơ quan thuế

- Phải tiến hành kiểm tra, xem xét các trường hợp hoàn thuế một cách thận trọng, kỹ

lưỡng để tránh tình trạng ĐTNT làm sai quy định.

- Xem xét, t ính toán xác định số thuế được hoàn theo từng trường hợp hoàn thuế.

- Tiến hành hoàn thuế kịp thời, đảm bảo cho đối tượng nộp thuế khắc phục kịp t hời

tình trạng khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế kinh doanh có hiệu

5

quả hơn.

2. Thuế G TGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành ở Việt Nam

2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế G TG T

2.1.1. Khái niệm, bản chất

Thuế GTGT ở trong tiếng Pháp được gọi là Taxe Sur la Valeur Ajoutéc (TVA), ở

trong tiếng Anh thì được gọi là Value Added Tax (VAT). Nó có nguồn gốc từ thuế doanh

thu và được m ột người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS nghiên cứu đầu

tiên và đưa ra vào năm 1918. Tuy nhiên trên thực tế thuế GTGT lại ra đời đầu tiên tại

Pháp và đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan

trọng của Chính Phủ nhiều nước. Nếu như vào giữa năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng

thuế GTGT thì đến tháng 7/1991 đã có tới 56 nước, và cho đến hiện nay thì đã có trên 100

quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của nước mình. Tại Việt Nam, thuế

GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 vào năm 1990, áp dụng thử

nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (trong các ngành đường, dệt, xi măng,..), ban hành Luật và

được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) và

được áp dụng chính thức từ ngày 1/1/1999.

Thuế GTGT là một loại thuế gián t hu đánh vào việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nó được

tính theo từng giai đoạn sản xuất đối với phần chênh lệch doanh thu của một doanh nghiệp so

với những gì m à doanh nghiệp đã mua của các doanh nghiệp khác, tức là đánh vào giá trị tăng

lên tại doanh nghiệp. Về thực chất, thuế GTGT là m ột loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông

qua việc trả t iền m ua hàng hoá, dịch vụ, người sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay

cho người tiêu dùng.

Như khái niệm đã được ghi trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật VAT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thì:

" Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh

trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".

Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu. Vì

chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu bàn hàng m à không

đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước cho nên cách tính thuế GTGT là rất khoa

học, rất cần t hiết đối với phát triển sản xuất theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và

6

phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.

2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế G TGT

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng hoá, dịch vụ

đấy.

Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ vào phần giá trị tăng thêm

của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế đầu ra ở khâu

cuối cùng (tiêu dùng).

Thuế GTGT có tính trung lập cao bởi lẽ nó là khoản thu hộ cho Nhà nước ở người

mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng thêm vào giá bán hàng. Vì vậy, nó thường được

xây dựng với ít m ức thuế suất, không có sự phân biệt phức tạp giữa các loại hàng hoá,

dịch vụ nên việc tính thuế cũng đơn giản hơn so với thuế doanh thu.

Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá

đơn mua, bán hàng để tính thuế. Vì vậy m à nó khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh

doanh khi mua hàng phài lấy hoá đơn và khi bán hàng thì phải xuất hoá đơn theo đúng quy

định, đó chính là sự kỷ luật của hoá đơn chứng từ.

Thuế GTGT có t hể đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho Ngân sách Nhà nước, nó

có phạm vi rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản

phẩm không phân biệt người mua và dùng vào m ục đích gì. Nó có đối tượng thu là toàn bộ

các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có t hu

tiền, nó đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng hoá nhập khẩu.

Phần lớn các nước áp dụng thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 20% đến

30% trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước, xấp xỉ 5% - 10% GDP.

Thuế GTGT còn có m ột ưu điểm nữa là: các đối tượng nộp thuế tự động kiểm soát lẫn

nhau, m ỗi đối tượng muốn khấu trừ số thuê GTGT trên số hàng mua, và số thuế trên số

hàng bán thì phải chứng minh số m ua và số liên hệ. Vì vậy, m ỗi đối tượng nộp thuế phải

cố kiểm soát xem những nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho m ình có khai nộp đầy đủ

thuế GTGT hay không bằng cách họ đòi cấp hoá đơn hoặc biên nhận thu tiền có ghi thu số

thuế GTGT liên hệ.

Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thuế GTGT còn có những nhược điểm như: việc

hạch toán và quản lý thuế tương đối phức tạp, nhất thiết phải có hoá đơn, chứng từ trong

mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi thuế đầu ra, đầu vào, khấu trừ hoặc thoái trả

7

thuế.

Một nhược điểm nữa là thuế GTGT có ít mức thuế suất nên người tiêu dùng có thu

nhập cao hay thấp vẫn phải nộp thuế giống nhau, t huế mang tính luỹ thoái so với thu nhập

cho nên thường thiếu công bằng. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên

hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của

tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Trong điều kiện đó tỉ suất thuế tiêu dùng

trung bình so với thu nhập có xu hướng giảm đi khi thu nhập tăng lên. Người có thu nhập

cao sẽ có tỉ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ.

2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế G TG T hiện hành ở Việt Nam

2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi

chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ

từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế

GTGT.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh

nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, t ổ chức xã hội, t ổ

chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh

doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt

động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam .

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh

khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

2.1.3.2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,

kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá

nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4Thông

8

tư này. (Nghị địnhsố121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011)

2.1.3.3. C ăn cứ tính thuế :

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có

thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế

tiêu thụ đặcbiệt nhưng chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ m ôi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường

nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa

chịu thuế bảo vệ m ôi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ m ôi trường

nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu

(nếu có), cộng (+) vớithuế tiêu thụ đặcbiệt(nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường

(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập

khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế

GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau

khi đã được m iễn, giảm.

3. Đối với sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự

sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, làgiá tính thuế GTGT của hàng

hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ17: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B

lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc.

Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy m ời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu

diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, t hi đấu thể t hao do cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định

bằng không (0).

Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy

mời, danh sách tổ chức, cá nhân m à cơ sở m ang biếu, tặng giấy m ời trước khi diễn ra

chương trình biểu diễn, thi đấu thể t hao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền

đối với giấy m ời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 18: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi

“Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán t hu tiền cho khán giả, Công ty có

9

in m ột số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ

vũ cho cuộc thi, số giấy m ời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị

gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy m ời biếu, tặng được xác định bằng không (0).

Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy

mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý t huế.

4. Giá tính thuế đối với sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Đối với sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụngcho

tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuếGTGT của sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu

dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT

xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

GTGT.

Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư,

bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không

phải tính, nộp thuế GTGT.

Ví dụ19: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng

sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000đồng/chiếc, thuế

suất thuế GTGT là 10%.

Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000đồng.

Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT

là 5.000.000đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng

nội bộ.

Ví dụ 20: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ

sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng m ay để tiếp tục quá trình sản

xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

Riêng đối với cơ sở kinhdoanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ

cho sản xuất kinh doanh như vận t ải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không

phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và

mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng,

bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy m óc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế

10

GTGT.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho

một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn

thuê chưa có thuế GTGT.

Trường hợp thuê máy m óc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại

trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho

nước ngoài.

Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa t huận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp

pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung

giá quy định.

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả

một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.

Ví dụ 21: Công ty kinh doanh xe m áy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có

thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5

triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.

7. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế

GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác

phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

8. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công

việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt

bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 22: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị

nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có t huế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó

giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là

1.500 triệu đồng.

b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, m áy móc, thiếtbị, giá

tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và m áy móc,

thiếtbị chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 23: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị

vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị

11

nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có t huế GTGT là 1.000 triệu

đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1500 triệu đồng –

1000 triệu đồng).

c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc

giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục

công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 24: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực

hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.

Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:

- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.

- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng.

- Thuế GTGT 10%: (80 tỷ+ 120 tỷ) x 10% = 20 tỷ đồng.

- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng.

- Bên A:

+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ

đồng (giátrị không có thuế GTGT)

+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá

bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng

hạng m ục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và

được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.

9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượngbất

động sản trừ(-) giá đất đượ ctrừ để tính thuế GTGT

a) Giá đất được trừ đểtính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

a.1)Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà

để bán, giá đất được trừ đểtính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách

nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm ) và chi phí bồi t hường, giải phóng

mặt bằng theo quy định pháp luật;

Ví dụ 25: Năm 2011 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ

tiền sử dụng đất được miễn giảm , chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng m ặt bằng theo

12

phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20%

số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng m ặt bằng theo phương án đã

được duyệt là 15 tỷ đồng.

Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:

- Tiền sử dụng đất được m iễn giảm là: 30 tỷx 20% = 6 tỷ (đồng);

- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được

miễn, giảm ) là: 30 tỷ- 6 tỷ- 15 tỷ= 9 tỷ (đồng);

- Tổng giá đất được trừ đểtính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân

sách nhà nước (không kể tiền sửdụng đất được m iễn, giảm) và chi phí bồi thường giải

phóng mặt bằng là: 9 t ỷ+ 15 tỷ= 24 tỷ (đồng).

Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m 2 đất được phép kinh doanh.

a.2)Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đấtcủa Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế

giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;

a.3)Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được

trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao

gồm tiền thuê đất được m iễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định

pháp luật.

a.4)Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ

chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh

không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị

quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá

đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là

giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm

ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Ví dụ 26: Tháng 7/2011 Công ty A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 200m 2 đất từ

cá nhân B với giá 6 tỷ đồng, Công ty A có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền

cho cá nhân B số tiền 6 tỷ. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này, tháng

9/2012 Công ty A chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá

9 tỷ đồng thì giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá tại thời điểm nhận chuyển

13

nhượng (6 tỷ đồng).

Ví dụ 27: Tháng 11/2011, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm

theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy

tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2012 Công ty

TNHH A chuyển nhượng 300m2 này với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính

thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2011).

Ví dụ 28:Tháng 9 Năm 2011 Công ty B m ua 2000 m 2 đất đã có một phần cơ sở hạ

tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá

đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, 20 triệu đồng/1m2)

Trên hoá đơn Công ty A ghi:

- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ

- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ

- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ t ầng: 2 tỷ

- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng

Công ty A phải kê khai t huế GTGT phải nộp như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ t ầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ

điều kiện để khấu trừ thì:

Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ =0,5 tỷ đồng

Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn

200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.

Ngày 01/4/2012, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá

chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác

định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:

- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận

chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: (20 triệu x 200 m2= 4 tỷ (đồng)

- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là:

(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m = 2 tỷ (đồng)

- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận

chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra

là: 6 tỷ đồng.

14

Trên hoá đơn Công ty B ghi:

- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng

- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng

- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ-6 tỷ) x 10%]

- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng

Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế

GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ =

0,4 tỷ x 10 căn – 3 tỷ = 1 tỷ đồng.

Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi t rên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ

Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.

a) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng -

chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất đượctrừ đểtính thuế GTGT là giá tại

thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển

nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự

án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.

10. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập

khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu

được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là

giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận t ải, vé xổ số kiến thiết...t hì giá chưa có thuế

được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)/(1 + thuế suất của

hàng hóa, dịch vụ (%))

12. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực

Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà

máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm

thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân

năm trướcthì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán

điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện

thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của

tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước

15

chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.

13. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược,

là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả

thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

Giá tính thuế = Số tiền thu được/(1+ thuế suất)

Ví dụ 29: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:

- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ

đồng.

- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.

Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng

Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế

TT ĐB.

Giá tính thuế GTGT được tính như sau:

33t ỷ đồng

----------------- = 30 tỷ đồng.

1 + 10%

14. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có t huế GTGT, không

phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo

giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế = Giá trọn gói/(1+ thuế suất)

Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du

lịch từ nước ngoài vào Việt Nam , từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm

quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu

của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính

thuế GTGT.

Ví dụ 30: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với

Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số

tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở,

thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan

16

sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.

Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:

+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:

( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng

+ Giá tính thuế GTGT là:

440.000.000 đồng/(1 + 10%) = 400.000.000 đồng

Ví dụ 31: Công ty du lịch TPHCM thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam

đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày. Công ty du lịch

TPHCM phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu)

tính thuế của Công ty du lịch TPHCM là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).

16. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ

cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác

định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế = Số tiền phải thu/(1+ thuế suất)

Ví dụ 32: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110

triệu đồng.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:

110 triệu đồng/(1 + 10%) = 100 triệu đồng

17. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định

của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế

GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính

trên giá bán ra.

18. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện

các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế

bao gồm cả tiền giấy.

19. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi

hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính

thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào)

mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.

20. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam , vừa

thựchiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp

17

đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ

thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại

Việt Nam trên tổng chi phí.

Ví dụ 33: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho Trung tâm X,

dịch vụ gồm 2 phần: tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức khảo sát học tập tại Thái

Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký kết là 500 triệu đồng; trong đó

phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy

bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái

Lan theo chương trình hết 350 triệu đồng.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng(=) giá trị dịch vụ diễn ra tại ViệtNam được

xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT).

Cụ thể: Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:

150 triệu đồng /(1 + 10%) = 136.363.640 đồng

Ví dụ 34: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự

án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty D nhận

được là 5 tỷ đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực

hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán đượccác chi phí

thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, t hăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam

(tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.

Giá tính thuế GTGT = 5 tỷ x 2,5 tỷ/(2,5 tỷ+ 1,5 tỷ)= 3,125 tỷ

21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3

Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi t rong hợp đồng mua dịch vụ chưa có

thuế giá trị gia tăng.

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21

Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở

kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại

dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm , đã chiết khấu

thương mại dành cho khách hàng.Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại

căn cứvào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng

hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ củalầnm ua cuối cùng

hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương

18

trình (kỳ)giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các

số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh,

bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam . Trường hợp người nộp thuế có

doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát

sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

2.1.3.4. Phương pháp tính thuế GTGT:

a) Phương pháp khấu trừ thuế:

a.1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ

chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng

từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính

thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư

này.(TT121/2011NĐ-CP)

a.2.Xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp=Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu

trừ

Trong đó:

a.2.1. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,

dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá

trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế

suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế

GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ(-) giá tính thuế quy định tại khoản 11

Điều 7 Thông tư này.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán

hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộpt huế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá

đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, t huế GTGT

và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ

trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT

thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn,

19

chứng từ.

Ví dụ 39: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là:

11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có m ột số

hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên

doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay

vì tính trên giá chưa có t huế là 11.000.000 đồng/tấn.

Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của

pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế

giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện

thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên

hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế

GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất

thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy

phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT

quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

a.2.2. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua

hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc

chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp

dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân

nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam .

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được cung chứng từ đặc thù ghi giá

thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương

pháp tính hướng dẫn tạikhoản 11Điều 7Thông tư nàyđể xác định giá không có thuế và

thuế GTGT đầu vào.Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc

khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư này.

(121/2011 NĐ-CP)

Ví dụ 40: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại

đặc thù:

Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%,

số thuế GTGT đầu vàođược khấu trừ tính như sau:

20

110 triệu

---------- x 10% = 10 triệu đồng

1 + 10%

Giá chưa có t huế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.

Trường hợp hoá đơn ghi sai m ức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh

doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh m ua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên

hoá đơn m ua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật

về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo t huế suất quy định tại các văn bản quy phạm

pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo

đúng thu ếsuất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào t heo thuế suất ghi trên ho

áđơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quả nlý người bán; Nếu thuế suất

thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp

luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.

b. Phương pháp tính trực ti ếp trên giá trị gia tăng

b.1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

b.1.1. Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

b.2.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức

khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và

các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế t oán, hoá đơn,

chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng

hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm , thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt

động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách

nhiệm khấu trừ và nộp thay theo t ỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá

nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp

theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.

b.3.3. Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.

Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá

quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với

21

các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

- Xác định thuế GTG T phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch

vụ đó.

a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng

hoá, dịch vụ bán ra t rừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán

hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm m à bên bán

được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ m ua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá,

dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.

Giá trị gia tăng xác định đối với m ột số ngành nghề kinh doanh như sau:

-Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh

số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở

kinh doanh không hạch toán đượcdoanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng

với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số m ua trong kỳ,

trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.

Ví dụ 41: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng

doanh số bán là 25 triệu đồng.

Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong

đó:

+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.

+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.

Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:

+ GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.

+ Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.

-Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công

trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch

vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng

22

mục công trình.

-Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận t ải, bốc xếp trừ (-)

chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.

-Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn

uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ m ua ngoài

dùng cho kinh doanh ăn uống.

-Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa

doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra.

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp

trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải

nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế

riêng.

Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ,

trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa,

dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm : Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số

hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệchgiữa giá bán và giá mua của hoạt

động m ua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-).

-Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động

kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh

doanh đó.

-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp

trên GTGT không được tính giá trị tài sản m ua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định

vào doanh số hàng hoá, dịch vụ m ua vào để tính giá trị gia tăng.

- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinhgiá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá

quýt hì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp

không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù

trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong

23

năm . Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang

năm sau. Cơ sởkinh doanh khai thuế GTGT theo tờ khai 03/GTGT ban hành kèm theo

Thông tư này.

b) Đối với cơ sở kinh doanh(trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,

hộ, cá nhân kinh doanh)bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoáđơncủa hàng hoá, dịch vụ bán

ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá,

dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn m ua hàng hóa,

dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT

tính trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được

quy định như sau:

- Thương m ại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.

- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:

30%.

c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc

thực hiện không đầy đủ chế độ kế t oán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì

nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.

2.1.4. Tác dụng của thuế GTGT

Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế bước 2, Nhà nước ta đã chọn Luật thuế GTGT để

thay thế cho thuế doanh thu. Thuế GTGT được áp dụng đã phát huy được tác dụng đối với

nền kinh tế nói chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng thời, thuế GTGT có t ác

dụng rất lớn đối với phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phù

hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện rất rõ qua các tác dụng sau:

- Thuế GTGT chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng

khâu từ sản xuất, kinh doanh cho đến tiêu dùng nên nó đã khắc phục được việc thu thuế

trùng lắp của thuế doanh thu, từ đó góp phần khuyến khích chuyên m ôn hoá để nâng cao

sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc t ế. Cũng do chỉ tính trên phần

giá trị tăng thêm m à không tính vào vốn nên t huế GTGT đã góp phần khuyến khích các tổ

chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư phát triển sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh

tế ở nước ta.

- Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước,

24

thuế GTGT đã góp phần hạn chế được những sai sót , gian lận trong việc ghi chép hoá đơn.

Từ đó sẽ m ang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh

thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tăng cường công tác hạch toán, nâng cao tính

tự giác của đối tượng kinh doanh.

- Thuế GTGT cũng góp phần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu vì Nhà nước

đã quy định hàng hoá xuất khẩu chịu thuế suất thuế GTGT là 0%, tức là không những

không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế

GTGT đã thu ở các khâu trước.

- Ngoài ra, thuế GTGT còn góp phần làm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của

nước ta, làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy m ở rộng hợp tác kinh tế với các

nước trong khu vực và trên thế giới.

2.2. Hoàn thuế G TGT và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay

2.2.1. H oàn thuế GTGT

2.2.1.1. Khái niệm

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối t ượng nộp thuế đã nộp

cho Ngân sách nhà nước trong m ột số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT

là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng

hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi m ua hàng hóa, dịch vụ m à cơ sở kinh doanh

còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu

dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

2.2.1.2. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT

Theo Thông tư số 06/2012/TT- BTC

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn t huế GTGT

nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn

thuế.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển

mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01

năm trở lên t hì được hoàn t huế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng

năm . Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho

25

đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ có dự án đầu tư m ới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải

kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư

mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho đầu

tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên t hì được hoàn thuế GTGT cho dự

án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án

đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được

hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất m ới tại địa bàn tỉnh, t hành phố trực

thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn

đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế

GTGT của hàng hoá, dịch vụ m ua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì

được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn

thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án

thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi

đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn t ỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do

doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh

nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp

thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế

GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp

mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế

GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu

vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng

trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.

Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá,

dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát

sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số

thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán t rong nước trên tờ khai của tháng phát sinh,

26

nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn

200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế

GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở

lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất

khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ

xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo

tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với t ổng doanh thu của cơ

sở kinh doanh trong kỳ.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường

hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển

tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất

khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư

xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ

là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.

5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở

hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa

đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.

Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất

kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính

theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở

kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn

cho ngân sách nhà nước.

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà

thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự

án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử

dụng cho chương trình, dự án.

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước

ngoài để m ua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,

viện t rợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

27

Ví dụ 52: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để m ua hàng viện trợ

nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có

thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế

theo quy định là 20 triệu đồng.

Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về

Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn

thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh

toán đã có thuế GTGT.

8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật.

2.2.1.3. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế G TGT

1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng

dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 8 Điều 18 Thông tư này (Thông tư số 06/2012/TT- BTC) phải là

cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập

của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ

sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản t iền gửi

tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế

GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn t huế vào số thuế được

khấu trừ của tháng tiếp sau.

3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn

bản hướng dẫn thi hành.

2.2.1.4. Nơi nộp thuế

1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.

2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản

xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác

với tỉnh, t hành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ

sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.

3. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế

28

và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

2.2.1.5. Q uy trình hoàn thuế G TG T

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

Cơ quan T huế trực tiếp quản lý đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm t ổ

chức tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của đối tượng đề nghị hoàn thuế theo đúng quy trình, t hủ

tục hành chính. Khi nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng

dấu công văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý ngay trong ngày, hoặc chậm nhất là

ngày làm việc tiếp theo.

2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế

Khi nhận được hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, Bộ phận quản lý thực hiện kiểm

tra thủ tục, hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo các nội dung:

Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế

GTGT;

Kiểm tra về đối t ượng và trường hợp đề nghị hoàn thuế;

Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến sổ thuế GTGT đề nghị

hoàn trên hồ sơ của đối t ượng.

Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thấy chưa lập đầy đủ, đúng quy định, trong thời

hạn 7 ngày (tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ), cơ quan Thuế phải

thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tượng hoàn thuế bổ sung thêm các hồ sơ còn thiếu

hoặc lập lại hồ sơ để gửi cho Cơ quan Thuế. Trường hợp không thuộc đối tượng được

hoàn thuế, cơ quan Thuế phải t hông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn. Thông

báo nêu rõ nội dung, tài liệu cần giải trình, gửi bổ sung hoặc lý do không được hoàn.

3. Phân loại đối tượng hoàn thuế Đối với các hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu phân loại đối

tượng hoàn thuế:

a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau là các đối t ượng không thuộc đối

tượng quy định tại khoản b dưới đây.

b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nêu trên

thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra trước khi hoàn thuế, sau 12 tháng kể từ khi phát hiện đối

tượng có hành vi gian lận nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật T huế, chế độ quản

29

lý sử dụng hoá đơn, chứng từ sẽ được áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan

Thuế xem xét cụ thể từng trường hợp này.

4. Kiểm tra xác định số thuế được hoàn

a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bộ phận quản lý thu thực hiện

kiểm t ra xác định số thuế hoàn theo nội dung sau:

Đối chiếu các số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn, Biểu kê khai tổng

hợp thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào chưa

khấu trừ hết với Tờ khai nộp thuế GTGT tháng, quyết toán thuế của năm có liên quan, các

bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tình hình nộp thuế, hoàn thuế

các tháng trước, tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ;

Kiểm tra thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp vừa kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT;

thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.

Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phát hiện số liệu có sai lệch, bộ phận quản lý thu trình

lãnh đạo cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản cho đối t ượng biết để giải trình bổ sung.

Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hồ sơ và số liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bộ

phận quản lý thu xác định số thuế GTGT được hoàn để trình lãnh đạo Cục thuế quyết định

hoàn thuế.

b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả

kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các

quyết định xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì phòng quản lý thu trình lãnh đạo Cục thuế

ra quyết định hoàn thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, t hanh tra.

c. Trình tự kiểm tra xác định số thuế được hoàn đối với đối tượng do Chi cục thuế

quản lý như sau:

Tại Chi cục thuế: Bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế được hoàn

như quy định đối với đối tượng do Cục thuế quản lý nêu trên.

Qua kiểm tra, nếu hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu trình

Lãnh đạo Chi cục có công văn gửi Cục thuế kèm theo hồ sơ hoàn thuế của đối tượng.

Công văn nêu rõ: kết quả kiểm tra hồ sơ, phân loại đối tượng hoàn thuế; số tiền được

hoàn.

Đối với trường hợp kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra,

thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các Quyết định

30

xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công

văn gửi Cục thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra kèm theo hồ

sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ kiểm t ra, t hanh tra của Chi cục thuế.

Tại Cục thuế: Khi nhận được hồ sơ hoàn thuế do Chi cục thuế gửi lên, phòng nghiệp

vụ thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế và trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hoàn

thuế.

Đối với những trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khi

kiểm tra hồ sơ phát hiện có sai phạm trong kê khai hoàn thuế hoặc có dấu hiệu nghi ngờ

bất thường, bộ phận quản lý thu báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc

thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế.

5. Ra quyết định hoàn thuế

Lãnh đạo Cục thuế căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ

thuế trình để ra quyết định hoàn thuế. Quyết định hoàn thuế được chuyển cho phòng Hành

chính lưu hành.

Thời gian xử lý hoàn thuế là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng

quy định đếnkhi ra quyết định hoàn thuế; riêng đổi với đối tượng sử dụng vốn ODA; tổ

chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện t rợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ

chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế

là 3 ngày.

Trường hợp cần kiểm tra, thanh tra xác m inh trước khi hoàn thuế, thời gian tối đa là 60

ngày.

6. Lưu hành quyết định hoàn thuế

Quyết định hoàn thuế được gửi:

1 bản cho đối tượng được hoàn t huế

1 bản cho phòng kế hoạch tổng hợp

1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, t hành phố trực thuộc T rung ương để làm thủ tục

hoàn thuế cho đối tượng.

1 bản cho phòng quản lý thu (phòng nghiệp vụ thuế đối với trường hợp hoàn thuế cho

đối tượng do Chi cục thuế quản lý) để lưu hồ sơ đối tượng hoàn thuế.

1 bản cho Chi cục Thuế (đối với trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục Thuế

quản lý)

1 bản gửi cho cơ quan tài chính quản lý vốn đầu tư đối với trường hợp được hoàn thuế

31

phải ghi t ăng vốn đầu tư Ngân sách Nhà nước cấp để theo dõi quản lý vốn đầu tư

1 bản lưu phòng hành chính.

7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế

Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào quyết định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi

Kho bạc Nhà nước tỉnh thành phố.

8. Lập danh sách đối tượng được hoàn thuế, điều chỉnh số thuế G TG T phải nộp của

đối tượng được hoàn thuế

Chậm nhất là 1 ngày sau khi có quyết định hoàn thuế, phòng quản lý thu, phòng

nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế theo m ẫu quy định chuyển cho phòng xử lý

thông tin và tin học, Chi cục Thuế (đối với đối tượng hoàn thuế do Chi cục Thuế quản lý).

Phòng Xử lý thông tin và tin học, bộ phận tính thuế tại Chi cục T huế căn cứ vào danh

sách kết quả hoàn thuế, kết quả kiểm tra, thanh tra hoàn thuế, số liệu liên quan đến hoàn

thuế điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.

9. H ạch toán, tổng hợp báo cáo số thuế đã hoàn

Phòng Xử lý thông tin và tin học nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nước,

lưu chứng từ tại phòng, kế toán số thuế đã hoàn theo các đối tượng, quyết định và chứng

từ hoàn t huế. Phòng xử lý t hông tin và tin học lập báo cáo kế toán hoàn thuế theo chế độ

báo cáo hiện hành.

10. Lưu hồ sơ hoàn thuế

Bộ phận quản lý thu, phòng quản lý thu, tổ quản lý thu tại Chi cục Thuế; phòng

nghiệp vụ tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế của đối tượng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh

tra hoàn thuế và quyết định xử lý (nếu có).

11. Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở

a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra

Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: gồm các đối tượng quy

định tại điểm 3, 4 Mục 11 Phần B Quy trình này.

Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở sau khi hoàn thuế theo kế hoạch kiểm tra, thanh

tra hàng năm của cơ quan Thuế.

b. Ra quyết định kiểm tra, thanh tra

- Bộ phận quản lý thu (phòng quản lý thu, tổ quản lý thu) căn cứ vào hồ sơ các đối

tượng phải kiểm tra, thanh tra quy định tại điểm 11a (nêu trên) lập tờ trình kiểm t ra, t hanh

tra hoàn t huế tại cơ sở trong đó nêu rõ nội dung kiểm t ra, thanh tra kèm theo dự thảo quyết

32

định kiểm tra, t hanh tra (theo mẫu quy định) trình lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định.

Trường hợp có vi phạm hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, tính chất phức tạp, nghiêm trọng,

thời gian kiểm tra dài thì thực hiện dưới hình thức thanh tra.

Thời hạn kiểm tra, thanh tra theo quy định hiện hành.

Quyết định kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở phải được thông báo cho cơ sở ít

nhất là 3 ngày (đối với quyết định kiểm tra) và 7 ngày (đối với quyết định thanh tra) t rước

khi tiến hành kiểm tra, thanh tra trừ trường hợp kiểm tra thanh tra bất thường khi phát hiện

cơ sở có vi phạm pháp luật.

c. Nội dung kiểm tra, thanh tra

Yêu cầu cơ sở được kiểm tra, thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến hoàn thuế:

Tờ khai thuế GTGT tháng, quyết toán thuế GTGT năm liên quan.

Hợp đồng kinh tế liên quan đến hoàn thuế.

Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận theo quy định của cơ quan hải quan về hàng

hoá xuất khẩu.

Hoá đơn chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ m ua vào bán ra.

Chứng từ thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua bán liên quan đến hoàn thuế. Chứng

từ nộp thuế GTGT, hoàn thuế GTGT.

Tình hình nộp, hoàn thuế GTGT.

Báo cáo kế toán, báo cáo xuất nhập tồn kho hàng hoá; báo cáo tiêu thụ và các sổ sách

kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc xác định số thuế GTGT được

hoàn.

Việc kiểm tra cần lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, phù hợp với thời

gian kiểm t ra theo nội dung:

Kiểm tra đối chiếu số liệu liên quan đến các vấn đề có nghi vấn cần kiểm tra, như: số

liệu trên hồ sơ hoàn thuế với số liệu báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh số mua,

doanh số bán, tồn kho hàng hoá, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, định mức sử dụng vật tư hàng hoá, căn cứ phân bổ thuế

GTGT đầu vào, chứng từ liên quan đến tình hình nộp thuế, hoàn thuế của cơ sở, chứng từ

thanh toán và các tài liệu liên quan khác;

Đối tượng hoàn t huế:

Lưu ý: Trường hợp hoàn thuế cho hàng hoá xuất khẩu phải xác định đối tượng được hoàn

là chủ sở hữu hàng hoá, trường hợp xuất khẩu ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ

33

sở ủy thác xuất khẩu; trường hợp hoàn thuế cho các dự án sử dụng vốn ODA phải xác

định đúng đối tượng có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định hiện hành; điều kiện, thủ tục

của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

Đối chiếu xác minh các hoá đơn có nghi vấn.

Lập biên bản xác nhận số liệu với kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) của cơ sở

được kiểm tra về nội dung có chênh lệch (hoặc không chênh lệch) giữa số liệu kiểm tra

của đoàn kiểm tra với số liệu trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở. Đề nghị kế toán

trưởng (trưởng phòng kế toán) ký xác nhận và cung cấp các hoá đơn, chứng từ, tài liệu

(bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh có liên quan đến nội

dung giải trình).

Lập biên bản kiểm tra, thanh tra

Kết thúc kiểm tra thanh tra, đoàn kiểm tra, thanh tra tiến hành lập biên bản về nội dung

đã được kiểm tra, thanh tra. Biên bản kiểm tra, thanh tra được lập với người đại diện hợp

pháp của cơ sở theo thời gian quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có vi phạm thì phải

ghi rõ nội dung và mức độ của từng hành vi vi phạm , căn cứ pháp lý để kết luận từng hành

vi vi phạm đó. Trên cơ sở kết luận, đoàn kiểm tra, thanh tra kiến nghị với lãnh đạo cơ

quan thuế ra quyết định xử lý đối với các hành vi vi phạm của cơ sở. Người được giao

nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra phải chịu trách nhiệm t rước pháp luật về kết luận của mình.

d. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra

Căn cứ vào kết luận kiểm tra, thanh tra (biên bản kiểm tra, thanh tra), Đoàn kiểm tra,

thanh tra về hoàn thuế báo cáo kết quả, kiến nghị xử lý qua kiểm tra, thanh tra, đồng thời

dự thảo quyết định xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, trình lãnh đạo cơ

quan thuế ký lưu hành. Quyết định xử lý vi phạm của cơ sở được gửi:

Cho cơ sở để thực hiện.

Bộ phận quản lý thu để theo dõi và đôn đốc cơ sở thực hiện quyết định xử lý.

Phòng thanh tra xử lý tố tụng về thuế (tổ kiểm tra tại Chi cục) để tổng hợp báo cáo

theo chế độ quy định.

Bộ phận quản thu lập danh sách kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm

gửi Phòng xử lý t hông tin và tin học, bộ phận tính thuế (tại Chi cục) để điều chỉnh số thuế

phải nộp của đối tượng.

Trường hợp kiểm tra phát hiện cơ sở kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế không đúng, cơ

quan thuế truy thu, thu hồi tiền thuế đã khấu trừ hoặc hoàn kịp thời vào Ngân sách Nhà

34

nước.

Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy

định của Pháp luật, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định để chuyển kịp thời

cho các cơ quan chức năng xử lý

e. Trường hợp cơ sở được kiểm tra, thanh tra về hoàn thuế có khi ếu nại về kết quả

và quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh tra thì cơ quan thuế giải quyết theo quy định

của các văn bản pháp luật về thuế và Luật khiếu nại tố cáo.

2.2.1.6. Yêu cầu của công tác hoàn thuế G TG T

Để công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, phát huy tối đa các tác

dụng của m ình thì việc hoàn thuế GTGT phải được thực hiện theo đúng các yêu cầu cơ

bản sau:

- Đối tượng nộp thuế phải t ự giác trong việc tự kê khai, t ự tính thuế, nâng cao ý thức

của mình để làm sao đảm bảo hồ sơ hoàn thuế chính xác, đúng căn cứ và đúng quy định.

- Cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế phải thận trọng xem xét các vấn đề như: hoá đơn,

chứng từ; nếu có sự sai sót phải yêu cầu các đối tượng nộp thuế giải trình, bổ sung, hoàn

thiện đầy đủ theo đúng yêu cầu đã quy định; nếu không có vấn đề gì sai sót thì cơ quan có

thẩm quyền tiến hành thực hiện hoàn thuế cho đối tượng theo đúng quy trình hoàn thuế

GTGT.

- Quá trình thực hiện hoàn t huế phải đảm bảo theo đúng quy trình, có như vậy công tác

hoàn thuế GTGT mới bảo đảm chính xác, đúng yêu cầu và tránh được tình trạng gian lận

trong việc lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước.

2.2.2. Sự cần thiết (Nguyên nhân) phải hoàn thiện công tác hoàn thuế G TG T ở nước

ta hiện nay

2.2.2.1.Hoàn thuế kịp thời tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn kinh doanh cho các

doanh nghiệp

Ta biết rằng tiền có giá trị về mặt thời gian, giá trị của một đồng tiền ngày hôm nay sẽ

khác so với giá trị của một đồng tiền vào ngày m ai. Giá trị này tăng lên hay giảm đi là phụ

thuộc vào cách sử dụng của người cầm nó. Trở lại với thuế GTGT, thuế GTGT được xác

định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên

nhân (như đã trình bày ở trên) mà dẫn đến thuế âm, nghĩa là số thuế m à doanh nghiệp

đáng lẽ phải nộp nhỏ hơn số thuế m à doanh nghiệp đã thực nộp (trong kỳ hay tháng đó),

như vậy là số thuế âm đó sẽ nằm "chết" trong Kho bạc, trong khi nhu cầu về vốn đối với

35

các doanh nghiệp luôn luôn là vấn đề nóng bỏng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế

nào để giải quyết hoàn thuế "kịp thời" nhằm tăng cường hiệu quả của việc sử dụng vốn.

Hiện nay, tốc độ hoàn thuế đã có những bước tiến triển nhanh hơn so với những năm đầu

thực hiện nhưng nhìn chung các doanh nghiệp vẫn còn "phàn nàn" về việc kéo dài thời

gian hoàn thuế so với quy định. Khách quan mà nói nguyên nhân thuộc về chính các

doanh nghiệp cũng nhiều nhưng những nguyên nhân thuộc về cơ quan thuế cũng không ít.

2.2.2.2.Các quy định về hoá đơn, chứng từ vẫn còn nhiều bất cập.

Hoá đơn, chứng từ là bằng chứng của một nghiệp vụ kinh doanh và là căn cứ đối

với nhiệm vụ tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế. Do vậy, việc tính thuế GTGT dựa vào hoá

đơn, chứng từ nếu được thực hiện t ốt sẽ góp phần thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh

thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ khi m ua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu

tiền, tăng cường công tác hạch t oán, nâng cao ý thức tự giác trong việc tự kê khai, t ự tính

thuế,..Hơn nữa, nó cho phép cơ quan thuế cũng như các cơ quan hữu quan t huận lợi trong

quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, từ đó có

nhận định đúng về nền kinh tế, kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh công

cuộc CNH-HĐH đất nước.

Tuy nhiên, nếu thực hiện không tốt không những sẽ làm thất thoát tiền của Nhà nước

mà còn tạo động cơ cho các doanh nghiệp lập sổ sách kế t oán, hoá đơn, chứng từ gian dối,

đi lệch hướng với mục đích của hoàn thuế. Hiện nay, việc sử dụng hoá đơn, chứng từ

không hợp pháp để kê khai hoàn thuế GTGT là hiện tượng khá phổ biến: Rất nhiều doanh

nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế dùng hoá đơn m ua hàng về tẩy xoá ghi giá trị hàng

hoá số tiền cao hơn thực tế hàng mua vào, m ua hoá đơn trắng về lập hoá đơn mua hàng để

được khấu trừ hoàn thuế, lập hoá đơn khống thông đồng với đơn vị xuất khẩu để kê khai

hoàn thuế, đây là loại hoá đơn bất hợp pháp rất khó phát hiện…

2.2.2.3.Xuất phát từ thực trạng lợi dụng quy định hoàn thuế để gi an lận chiếm đoạt

tiền thuế của Nhà nước của các doanh nghiệp

Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau

tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy

đủ hồ sơ theo quy định. Với thời gian này thì chỉ đủ để cán bộ thuế thẩm định sơ bộ hồ sơ

như: m ã số thuế, tên đơn vị, tính toán số học..có chính xác hay không mà thôi, chứ không

đảm bảo được tính chính xác về các số liệu do doanh nghiệp t ự kê. Để đảm bảo chính xác,

các cán bộ thuế phải trực tiếp xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế phát sinh,

36

muốn vậy thì cần phải chờ quyết định kiểm tra của lãnh đạo, hơn nữa số lượng doanh

nghiệp được hoàn lớn trong khi cán bộ kiểm tra thuế chỉ có hạn, thời gian kiểm tra m ột hồ

sơ đã hoàn thuế cũng không thể làm nhanh được vì nghiệp vụ kinh tế phát sinh không chỉ

ở m ột phạm vi, m ột địa bàn nhất định mà có thể mở rộng giữa địa phương này với điạ

phương khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác..với vô vàn các mối quan hệ chằng chịt

không kể đến việc các doanh nghiệp cố tình tạo nghiệp vụ kinh tế giả, sử dụng hoá đơn

thật nội dung giả,..nhằm bòn rút tiền của Nhà nước.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoàn thuế G TG T

2.3.1. Nhân tố chủ quan (cơ quan thuế)

Việc triển khai thực hiện các qui trình quản lý, các văn bản chỉ đạo của Tổng cục thuế

chưa được coi trọng, chưa phát huy được hiệu quả, cụ thể như:

- Việc phối hợp quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp

giữa các bộ phận trong cơ quan thuế (bộ phận bán ấn chỉ, các bộ phận quản lý t huế) chưa

có quy chế cụ thể, chưa đáp ứng đúng yêu cầu: nhanh, chính xác để phục vụ tốt cho công

tác quản lý thuế.

- Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý thu với các bộ phận thanh tra - kiểm tra ở cơ

quan thuế các cấp chưa chặt chẽ, mang tính rời rạc, riêng lẻ, dẫn đến thông tin và kết hợp

kiểm tra khi phát hiện đối tượng nộp thuế có các hành vi khai gian lận, trốn thuế hoặc có

hành vi không chấp hành các qui định của cơ quan thuế.... Không được phát hiện kịp thời,

số lượng và chất lượng của các cuộc kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao.

- Chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa được xây dựng và thực hiện tốt, nếu

có thì cũng chưa rõ ràng, cụ thể, không có trọng tâm , trọng điểm .

- Hoạt động thông tin, nối m ạng giữa các cơ quan thuế còn hạn chế nên không thể nắm

được đầy đủ, kịp thời các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp thuế của các doanh

nghiệp khi cần thiết. Mặt khác, do công tác xác minh, đối chiếu hoá đơn giữa các địa

phương hiện nay vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác m inh bằng văn thư), vì vậy

không phát hiện kịp thời việc sử dụng các hoá đơn đã thông báo mất, t hông báo hết hiệu

lực sử dụng, hoá đơn mua bán bất hợp pháp...

- Lực lượng kiểm tra, thanh tra về thuế còn ít, chất lượng cán bộ về chương môn

nghiệp vụ chưa cao, chưa có kinh nghiệm nên không thể đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm

tra doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý. Mặt

37

khác, theo quy định của pháp luật thì cơ quan t huế không có chức năng điều tra, từ đó việc

quản lý, t hanh tra, kiểm tra khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan

thuế không thể tiếp tục dùng các biện pháp cho việc điều tra, khai thác sâu hơn để kết luận

sai phạm cụ thể, chỉ tiến hành kiểm tra được trên sổ sách, chứng từ kế toán do doanh

nghiệp cung cấp do đó hạn chế đến kết quả thanh tra, kiểm tra.

- Công tác thanh tra, kiểm tra hiện tại được thực hiện chỉ qua 1 khâu, các biên bản

thanh tra, kiểm tra về thuế nếu không bị khiếu nại, tố cáo thì hầu như không được phúc tra

(xem xét lại) nên dễ dẫn tới việc buông lỏng quản lý, sót nguồn thu hoặc dễ tạo điều kiện

cho một số cán bộ thoái hoá thông đồng với doanh nghiệp gây thất thu NSNN.

2.3.2. Nhân tố khách quan

a) Sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan quản lý chưa đồng bộ, chưa tốt

- Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh, thành

phố các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các

đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa

điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định

thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.

- Do việc Ngân hàng phải đảm bảo bí m ật về thông tin và quyền lợi của người gửi

tiền (chủ tài khoản) nên sự phối hợp giữa cơ quan thuế và ngân hàng trong việc thực hiện

cưỡng chế để đảm bảo thu đủ tiền thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế theo qui định

của pháp luật chưa được thực hiện.

- Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm

là m ột nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là

một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự

gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh

phí, con người để điều tra, xác m inh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã

bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục.

- Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về thuế, về phạt có nhiều bất cập về

lực lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, t iền phạt...

- Công tác thống kê, khai thác t hông tin kinh tế - xã hội trong công tác quản lý thu

thuế bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất

kinh doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả

năng nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các

38

hành vi sai phạm, cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương.

- Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa

nắm rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa

quan tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ m ạnh để phối hợp thường xuyên với cơ

quan thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong

lĩnh vực thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế,

nhằm giáo dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.

Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác minh giữa Việt Nam và các nước khác

trong lĩnh vực thuế còn hạn chế.

VD: DN sản xuất đồ gỗ, dùng sơn để đánh bóng gỗ. Các loại sơn đó có thể sẽ gây ô

nhiễm môi trường, các cơ quan ban ngành sẽ phải đi kiểm tra xem DN có t hực hiện đúng

việc bảo vệ m ôi trường hay không. Khi đi kiểm tra sẽ luôn có cơ quan thuế đi cùng để biết

là nguyên liệu sản xuất ra những gì, hóa đơn m ua nguyên vật liệu là gì. Nhưng thực tế ở

VN lúc đi kiểm tra m ỗi ngành đi riêng lẽ. Những nguyên vật liệu độc hại sẽ được sử dụng

nhiều, vì không đi kiểm tra liên ngành nên những hóa đơn đó DN sẽ dấu đi. Khi cơ quan

thuế xuống kiểm tra thì DN lại trình ra vì chi phí mua nguyên vật liệu đó sẽ được tính vào.

b) Nhân tố khác

- Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh cố tình thực hiện các hành vi vi phạm qui

định về quản lý, sử dụng hoá đơn. Một số người m ua hàng thông đồng với người bán hàng

để mua hoá đơn khống chỉ, nâng giá hàng cao hơn thực tế, lập hoá đơn khống (không có

hàng hoá) để trốn thuế, để được khấu trừ, hoàn thuế, hợp lý hoá các khoản chi bất hợp

pháp hoặc thanh toán tài chính trong các doanh nghiệp, các cơ quan thụ hưởng NSNN.

- Một số tổ chức, cá nhân kinh doanh do hiểu biết không đầy đủ các qui định về

quản lý, sử dụng hoá đơn nên đã vô tình có các hành vi vi phạm các qui định về quản lý,

39

sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thu tiền.

CHƯƠ N G II: TH ỰC TRẠNG CÔ NG TÁC H O ÀN THUẾ GTGT ĐỐ I VỚ I CÁC DO ANH NGH IỆP THUỘ C KH Ố I CÔ NG NGHIỆP KH U VỰC TH ÀNH PHỐ H Ồ CH Í MINH.

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp

Các doanh nghiệp V1000 ( là những doanh nghiệp đóng thuế nhiều trong 4 năm liên

tiếp, từ năm 2008 đến 2011, và tuân thủ tốt pháp luật, chính sách về thuế) trong khu vực

công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng doanh nghiệp và số thuế thu nhập

doanh nghiệp của các doanh nghiệp V1000 trong giai đoạn 2009-2011. Trong năm 2011,

các doanh nghiệp công nghiệp đóng góp tới 60% tổng số thuế thu nhập. Khu vực có đóng

góp cao thứ 2 là khu vực dịch vụ với hơn 30% trong năm 2011. Tuy nhiên, khu vực dịch

vụ đang chứng kiến sự suy giảm đáng kể cả về tỷ trọng số thuế thu nhập doanh nghiệp lẫn

số doanh nghiệp trong bảng V1000 trong giai đoạn 2009-2011. Trong năm 2011, các

doanh nghiệp trong khu vực nông nghiệp có đóng góp ít nhất, khoảng gần 7%. T uy nhiên,

trong năm 2011 các doanh nghiệp nông nghiệp đã đạt được tiến bộ vượt bậc trong nỗ lực

đóng thuế của mình, tăng ba điểm phần trăm so với năm 2009. Số doanh nghiệp nông

nghiệp trong năm 2011 cũng tăng gần gấp đôi so với năm 2009.

40

Tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp V1000 theo ngành

Tỷ trọng các doanh nghiệp V1000 theo ngành. Nguồn: Bảng xếp hạng V1000

năm 2010, năm 2011 và năm 2012, Vietnam report.

Bộ máy quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp nhìn chung

cũng được tố chức như sau:

 Phòng quản lý doanh nghiệp chung

Chức năng chính là quản lý các đối tượng nộp thuế, theo dõi các biến động trong số

lượng nộp thuế, hướng dẫn đối tượng nộp thuế làm các thủ tục theo quy định, thực hiện kiểm

tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ khai đăng ký kinh doanh….

 Phòng dữ liệu

Thực hiện nhập tờ khai đăng kí thuế và quản lý hệ thống cấp m ã số thuế, in giấy chứng

nhận đăng kí thuế, xử lý tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm, in t hông báo thuế, nhận giấy

nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước, chấm nợ…

 Phòng tổng hợp dự toán

Lập dự toán thu hàng năm, phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch

của các Chi cục và các phòng quản lý doanh nghiệp

 Phòng thanh tra

Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra về hoạt động sản xuất kinh doanh, sổ sách kế toán,

41

hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá của các đối tượng nộp thuế để nhằm phát hiện kịp

thời các hành vi khai man thuế, trốn lậu thuế, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý theo

pháp luật.

Hỗ trợ phòng quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực hiện các biện pháp

cưỡng chế thu thuế đối với các đối t ượng chây ỳ, cố tình vi phạm pháp luật thuế.

Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của các bộ phận để

kịp t hời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý thu thuế

 Phòng tuyên truyền hỗ trợ

Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chính sách thuế, quy định về thuế của các

doanh nghiệp và quy trình quản lý t hu thuế của Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc.

 Phòng quản lý ấn chỉ

Có nhiệm vụ quản lý và hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng hoá đơn chứng từ và các ấn

chỉ thuộc ngành thuế.

 Phòng hành chính

Tiếp nhận, đóng dấu vào các tờ khai thuế, quyết toán thuế, báo cáo tài chính, hồ sơ

hoàn thuế, miễn giảm thuế, đăng kí mã số thuế,..do các ĐTNT đến nộp. Sau đó phân loại

và gửi theo từng phòng quản lý thu.

Phòng còn có trách nhiệm nhận, đóng dấu ngày nhận và gửi cho các ĐTNT thông báo

thuế, quyết định hoàn thuế, m iễn, giảm thuế, biên bản phạt hành chính,..

2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT

2.1.1. Q uản lý đối tượng nộp thuế Hiện nay Cục thuế thành phố TPHCM đang quản lý thu thuế đối với các đối

tượng trên địa bàn:

Doanh nghiệp Nhà nước 2.580 doanh nghiệp

DNNN địa phương 443 doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 811 doanh nghiệp

42

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 32.866 doanh nghiệp

Trong đó :

Văn phòng Cục quản lý 1.833 doanh nghiệp

Các Chi cục quản lý 31.033 doanh nghiệp

Hộ kinh doanh cá thể 80.950 hộ

Đối tượng thu thuế nhà đất 532.754 hộ

Thông qua việc cấp mã số, ngành thuế kịp thời quản lý ĐTNT, tránh tình trạng bỏ

sót đối tượng, đồng thời cũng tránh được tình trạng trốn lậu thuế. Tuy nhiên công tác này

cũng cần phải đẩy m ạnh hơn nữa để góp phần tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà

nước.

2.1.2. Công tác hoàn thuế

BÁO C ÁO H OÀN THUẾ PHÒ NG Q UẢN LÝ DN

(Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh)

GIAI ĐOẠN 2008 – 2010

Đơn vị: Đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Chỉ tiêu Số tiền Số hồ sơ Số tiền Số tiền Số hồ sơ Số hồ sơ

143 194 1.122.275.738.572 167 242.381.475.778 Số đề nghị hoàn 602.739.585.26 1

144 177 1.075.972.275.138 155 245.730.099.236 Hồ sơ hợp lệ 604.537.972.90 4

144 174 1.075.408.762.107 155 245.730.099.236 604.537.972.90 4 Hồ sơ đã có quyết định hoàn

43

144 174 1.075.408.762.107 155 245.730.099.236 604.537.972.90 4 Số tiền thuế đã hoàn

2.1.3. Q uản lý hồ sơ và đối tượng hoàn thuế

 Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh

số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT.

Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã

nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn t heo theo mẫu số 01-

1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại

Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

 Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế gồm:

+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát

sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.

+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế

đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-

1/HTBT.

+ Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai

đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

 Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm :

+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát

sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.

+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế

đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-

1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại

Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

- Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm :

+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát

sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.

+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế

đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-

44

1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại

Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

 Trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ

hoàn thuế bao gồm :

+ Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát

sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.

+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế

đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo m ẫu số 01-

1/HTBT. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại

Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.

 Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA:

- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian phát

sinh số thuế đề nghị hoàn theo m ẫu số 01/HTBT.

- Bảng kê khai tổng hợp thuế đầu vào được hoàn;

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào m ẫu số 01-2/GTGT ban hành

kèm theo Thông tư này;

- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không

hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát (bản sao

có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn

thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.

- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA

không hoàn lại hay ODA vay được Ngân sách Nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng

được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản sao có xác nhận của cơ sở) và việc không được Ngân

sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp

tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.

- Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm

này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được Ngân sách Nhà nước

bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có t huế giá trị gia tăng; giá thanh

toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu

45

chính.

 Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện t rợ

nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài m ua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ:

- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị và thời gian phát sinh số thuế

đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT.

- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được hoàn.

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào mẫu số 01-2/GTGT;

- Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có t hẩm quyền (bản sao có xác nhận

của người nộp thuế);

- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ

nước ngoài nêu rõ: tên t ổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý

tiền viện trợ.

 Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ

ngoại giao:

- Công hàm đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan đại diện;

- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo m ẫu số 01/HTBT có xác nhận của Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại

giao);

- Bản gốc kèm theo 2 bản sao có đóng dấu cơ quan đại diện của các hoá đơn giá trị gia

tăng. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi t hực hiện hoàn

thuế giá trị gia tăng.

2.2. Công tác thực hiện quy trình hoàn thuế

Đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết,

hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra,

hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư: Bản

kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu

NSNN. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu: Thứ nhất , trường

hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền: Giấy đề nghị hoàn t rả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ

sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Biên bản thanh lý hợp đồng hoặc Biên bản đối chiếu

công nợ định kỳ; Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu kèm theo bảng kê chi

tiết. Thứ hai, trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu

NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận của bên nhận

46

uỷ thác xuất khẩu. Thứ ba, t rường hợp xuất khẩu tại chỗ: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu

NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận của bên nhận

uỷ thác xuất khẩu. Thứ tư, trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp: Giấy đề nghị hoàn

trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; Văn bản xác nhận

của bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Thứ năm , trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự

án đầu tư ra nước ngoài: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất khẩu

hàng hoá đầu tư ra nước ngoài; Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.

Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA: Thứ nhất, đối với Chủ dự án và Nhà t hầu chính:

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua

vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền; Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA. Thứ

hai, đối với Văn phòng dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá

đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào; Văn bản thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có

thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ. Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng

tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu NSNN;

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ m ua vào; Quyết định phê duyệt các khoản

viện trợ; Văn bản xác nhận của Bộ Tài. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi

miễn trừ ngoại giao: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê thuế GTGT; Bản

gốc kèm theo 2 bản chụp hoá đơn GTGT. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, m áy móc,

phương tiện vận tải chuyên dùng: Giấy đề nghị hoàn trả khoản t hu NSNN; Bảng kê hồ sơ

xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.

2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp

2.3.1. Về hồ sơ hoàn thuế

Tương ứng với từng đối tượng được hoàn thuế, từng trường hợp hoàn thuế pháp luật

yêu cầu các hồ sơ chứng từ khác nhau. Song tính chính xác hợp pháp, hợp lý của các

chứng từ thì cơ quan thuế khó có thể kiểm tra.

2.3.2. Về đối tượng hoàn thuế

Thứ nhất: Quy định về các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế GTGT của Thông tư

so với Luật không đồng nhất . Đây chính là biểu hiện của hiện tượng văn bản dưới luật

hướng dẫn luật xa rời, biến dạng luật và không thống nhất giữa các văn bản pháp luật.

Điều này liên quan đến thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hiệu lực

47

pháp lý của chúng.

Thứ hai: Theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và

hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Về nguyên tắc, nếu

đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào (hàng hoá,

dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không chịu thuế GTGT) thì sẽ không được khấu trừ

thuế vì không xác định được cơ sở để tiến hành khấu trừ thuế. Trường hợp đối t ượng nộp

thuế có 12 phát sinh số thuế đầu vào nhưng lại không có thuế đầu ra (hàng hoá, dịch vụ

bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT) thì đối tượng nộp thuế cũng không được hoàn

thuế.

Thứ ba: Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các tổ chức sử

dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để

mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam là bất hợp lý.

2.3.3. Về hoá đơn, chứng từ

Hệ quả của hai phương thức tính thuế GTGT là hai loại hoá đơn chứng từ trong thuế

GTGT: hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thường).

2.3.4. Về kiểm tra sau hoàn thuế

Hiện tại, các cơ quan thuế đã tiến hành kiểm t ra sau hoàn thuế trong các trường hợp sau:

 Đối với các hồ sơ của người nộp thuế đang báo cáo kết quả kinh doanh lỗ; lỗ nhiều

năm liên tục; số lỗ vượt quá vốn điều lệ đã đăng ký nhưng vẫn đầu tư m ở rộng sản xuất

kinh doanh

 Kinh doanh nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động kinh doanh thương m ại và

dịch vụ có tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn

so với tổng doanh thu của người nộp thuế;

 Lập hồ sơ đề nghị hoàn t huế nhiều lần, số tiền hoàn thuế lớn.

 Kinh doanh xuất khẩu thương mại thuần tuý.

 Người nộp thuế đã có hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn nhưng chưa đến m ức bị

xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời gian một năm trước khi đề nghị

hoàn thuế.

Các quy định trên mang tính đối phó nhiều hơn là điều khiển, và thực tế là trong đa số

trường hợp rơi vào dạng cần phải kiểm tra sau hoàn thuế thì tỉ lệ các hồ sơ có vi phạm chiếm

tỉ lệ rất cao, gây thiệt hại ngân sách đáng kể.

Theo số liệu của Tổng Cục T huế, trong giai đoạn 2007-2010, cơ quan thuế chỉ tiến hành

48

kiểm tra 20.500 hồ sơ sau hoàn thuế nhưng đã truy thu và phạt vi phạm hành chính thuế gần

350 tỷ VND, trong đó năm 2010 tiến hành kiểm tra 8.950 hồ sơ đã thu về cho ngân sách gần

170 tỷ VND.

Theo ý kiến phản ánh của chính những cán bộ thuế trực tiếp kiểm tra sau hoàn nói

rằng các doanh nghiệp còn những sai sót không kê khai đầu vào trên hồ sơ hoàn thuế.

Đặc biệt việc kiểm tra sau hoàn thuế vẫn chưa đi đến "cốt lõi" của vấn đề, nghĩa là do

thời gian kiểm tra sau hoàn chỉ trong vòng 5 ngày m à khối lượng công việc phải tiến

hành quá nhiều, bao gồm kiểm tra bằng hiện vật: kiểm tra hợp đồng vận chuyển, hợp

đồng lưu kho,..và kiểm tra về m ặt giá trị: kiểm tra sổ sách kế toán, phiếu thu bán hàng,

các tài khoản tiền m ặt, tiền gửi ngân hàng,..trong khi riêng việc chấm bảng kê với tờ

khai đã mất rất nhiều thời gian, chưa kể việc hợp đồng đưa ra đều bằng tiếng nước ngoài,

để dịch ra tiếng Việt cũng đã mất rất nhiều thời gian..Do đó mà việc kiểm tra chưa

thể đi sâu được.

2.3.5. Về quy trình hoàn thuế

Việc quy định về quy trình hoàn thuế hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành

còn nhiều tồn tại, bất cập: - Việc quy định “hoàn thuế trong trường hợp có quyết định xử

lý hoàn thuế của cơ quan có Nhà nước có t hầm quyền” là m ột quy định làm m ất định tính

thực thi của Luật Thuế GTGT. - Việc định lượng thời gian xác minh doanh nghiệp có dấu

hiệu gian lận hay không là không đủ, bởi vì việc xác m inh các hóa đơn m ất rất nhiều thời

gian, thậm chí không được cơ quan thuế các địa phương phản hồi. - Việc hoàn t huế GTGT

dựa trên những hóa đơn chứng từ đã có, còn tính trung thực của các hoá đơn chứng từ này

(đã phát sinh từ 3 tháng trước đó) thì không được xác m inh đầy đủ. Hơn nữa, hiện nay

theo quy định của pháp luật thời gian hoàn thuế là trong vòng 15 ngày, tối đa là 30 ngày là

quá ngắn.

Quy trình hoàn thuế hiện tại chưa đáp ứng đúng được thời gian quy định về xét hoàn

thuế trong thời hạn 15 ngày và nhất là hoàn ODA chỉ có 03 ngày do phải trải qua nhiều

khâu, nhiều bộ phận. Tất cả các hồ sơ hoàn thuế của các phòng quản lý thu đều phải qua

phòng xử lý dữ liệu và tin học xác nhận kê khai trước khi trình lãnh đạo Cục. Như vậy

việc xem xét lại hồ sơ hoàn thuế và dự kiến xét hoàn của Phòng quản lý thu vừa làm

không rõ trách nhiệm xét hoàn thuế giữa hai phòng.

Cần giải thích rõ hơn thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế trong vòng 15 ngày, 03

ngày, bắt đầu kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế là "chuẩn" nhằm tránh sự kêu ca,

49

phàn nàn từ phía doanh nghiệp về thời hạn hoàn thuế. Chuẩn ở đây có thể được hiểu là

các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế phải phản ánh trung thực khách quan nghiệp vụ

kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, đảm bảo tính logic, hợp lý, đúng quy định trong công

tác hoàn thuế.

2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác hoàn thuế

2.4.1. C ác doanh nghiệp không hiểu rõ về Luật thuế GTGT

Luật thuế GTGT chính thức được áp dụng ở nước ta từ năm 1999.Sau nhiều năm áp

dụng và sửa đổi đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đã hiểu thấu đáo và chấp hành tốt các

quy định trong luật thuế. T uy nhiên yêu cầu để xác định thuế GTGT là rất khắt khe:

- Phải chấp hành việc sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá đối với cả người bán

và người m ua.

- Phải thực hiện thống nhất và nghiêm túc chế độ kế toán đối với tất cả các doanh

nghiệp.

Đối chiếu với thực trạng nền kinh tế nước ta, có nhiều thành phần kinh tế nên việc lập

sổ sách kế toán giữa các đơn vị là không đồng nhất. Hơn nữa, để hiểu đúng các căn cứ t ính

thuế, cách thức lập hồ sơ hoàn thuế và các quy định khác liên quan đến hoàn thuế nhìn

chung là còn "khó" đối với các doanh nghiệp. Do vây, Cục thuế cần có những biện pháp

tăng cường tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế.

2.4.2. Thiếu sự triển khai đồng bộ, làm việc không thống nhất theo quy định giữa

các ngành và các cơ quan quản lý

Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh – thành phố

các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các

đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa

điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định

thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.

Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm là

một nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là

một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự

gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh

phí, con người để điều tra, xác m inh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã

50

bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục.

Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về t huế, về phạt có nhiều bất cập về lực

lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, t iền phạt...

Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội t rong công tác quản lý thu thuế

bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất kinh

doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả năng

nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành

vi sai phạm , cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương.

Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa nắm

rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa quan

tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan

thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong lĩnh vực

thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, nhằm giáo

dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.

Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác m inh giữa Việt Nam và các nước khác

trong lĩnh vực thuế còn hạn chế.

2.4.3. Thiếu phương tiện để tuyên truyền hướng dẫn nộp thuế

Theo cơ chế hiện hành thu m ới có quy định hạn chế sự tiếp xúc riêng giữa cán bộ thuế

và các doanh nghiệp. Do vậy, chủ yếu là liên lạc bằng điện thoại dẫn đến đường dây điện

thoại tại phòng luôn rơi vào tình trạng "nóng" nên rất hạn chế đối với các cán bộ thuế

trong việc hướng dẫn tỉ m ỉ cho doanh nghiệp nhằm thực thi tốt các luật thuế.

Hơn nữa hiện nay chưa có quy định trợ cấp tiền điện t hoại cho các cán bộ thuế, dẫn tới

việc các cán bộ thuế thường xuyên phải dùng tiền của mình để trả cho việc gọi điện đốc

thúc các doanh nghiệp nộp thuế bằng điện t hoại di động…

2.4.4. Các doanh nghiệp còn thiếu tinh thần tự giác trong việc kê khai và hoàn

thuế G TG T

Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng những thủ đoạn như: dùng hoá đơn thật,

giả lẫn lộn, hoá đơn biến thành "hàng hoá" lưu thông trên thị trường hoặc hoá đơn của

chính doanh nghiệp, số liệu trên hoá đơn khớp đúng với số liệu doanh nghiệp kê khai

nhưng lại là hoá đơn khống do doanh nghiệp khác làm chứng từ đầu vào để được hoàn

thuế. Ngoài ra còn có trường hợp: lập ra các công ty nhưng không dùng để kinh doanh m à

chỉ "thực hiện nhiệm vụ" hợp thức hoá hàng không có nguồn gốc hợp pháp rõ ràng, xuất

51

khẩu toàn bộ để được hoàn thuế 100%. Hoặc "mua pháp nhân" của các công ty theo kiểu:

Hàng của công ty này nhưng lại được một công ty TNHH xuất bán cho một đơn vị khác ở

địa phương khác để rồi sau đó, đơn vị lại xuất hoá đơn bán cho "công ty chính chủ". Như

thế, đầu vào của loại hàng hoá không có nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp đã

được hợp thức hoá và đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT.

Qua đây, chúng ta thấy được rằng chỉ vì m ục đích moi tiền của Nhà nước m à đã làm

cho các doanh nghiệp mất đi ý thức, dẫn đến vi phạm pháp luật khiến cho công tác hoàn

thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn, đây cũng chính là nguyên nhân làm chậm so với thời

52

gian quy định trong việc xem xét hoàn thuế của cơ quan thuế.

CHƯƠ N G III: MỘ T SỐ G IẢI PH ÁP NH ẰM H O ÀN THIỆN CÔ NG TÁC HO ÀN THUẾ ĐỐ I VỚ I C ÁC DO ANH NG HIỆP THUỘ C KH Ố I CÔ NG NGH IỆP KH U VỰC TPH CM.

Thuế GTGT được áp dụng nhìn chung đã phát huy được tác dụng của nó, đặc biệt

việc thực hiện hoàn thuế GTGT cho đối tượng kinh doanh đã phần nào tạo được điều

kiện thuận lợi, giúp doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn trong quá trình kinh

doanh. Song vấn đề tồn tại trong công tác hoàn thuế GTGT nói riêng và quản lý thuế

GTGT nói chung không phải là không còn. Tình hình thực tế cho thấy việc gian lận hoá

đơn để được hoàn thuế đang ở mức báo động. Chính vì vậy mà Cục thuế TPHCM nói

riêng và ngành thuế nói chung phải có những định hướng hoạt động cụ thể như:

* Thường xuyên tuyên truyền cho ĐTNT nắm được nội dung cũng như yêu cầu của

Luật thuế GTGT. Công tác giáo dục, tuyên truyền có thể được tiến hành theo các hình

thức sau đây:

- Đối với mỗi ĐTNT khi đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, đăng ký mã số thuế

thì cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác phải phát cho họ những tài liệu liên

quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các văn bản pháp luật, những tài liệu

hướng dẫn, tuyên truyền về các Luật thuế, trách nhiệm và nghĩa vụ của ĐTNT trong sản

xuất. Các tài liệu này có thể gửi kèm với các giấy phép của ĐTNT để ĐTNT nắm

bắt kịp thời.

- Cơ quan thuế cần phải phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan

chức năng khác để thường xuyên phổ biến tuyên truyền về nội dung các văn bản pháp

luật thuế. Tổ chức các buổi toạ đàm với các doanh nghiệp để tìm hiểu thêm những băn

khoăn, vướng mắc từ phía doanh nghiệp và một số vấn đề chưa hoàn chỉnh của các

văn bản pháp quy để có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn chính sách thuế

sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

- Cơ quan thuế phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội dung pháp luật thuế

của các ĐTNT, có biện pháp khuyến khích kịp thời đối với những trường hợp thực hiện

đúng, đầy đủ và có biện pháp xử lý nghiêm m inh đối với những trường hợp cố tình vi

phạm nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Công tác giáo dục, tuyên truyền phải được tiến hành thường xuyên. Một m ặt nó sẽ

nâng cao khả năng hiểu biết, nhận thức của ĐTNT, giúp cho quá trình thực thi Luật

53

thuế đạt hiệu quả cao.

* Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thuế:

Một yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện tốt hệ thống thuế ở các quốc gia là bộ

máy quản lý thu thuế. Hiện nay ngành thuế nói chung và Cục thuế TPHCM nói riêng đã

thực sự chú trọng đến công tác này. Tuy nhiên có một số vấn đề cần phải được tiếp tục

thực hiện như sau:

- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế: cán bộ thuế là người vừa nắm bắt nội dung

Luật thuế, vừa trực tiếp thực hiện nội dung Luật thuế. Do đó việc hiểu biết nội dung Luật

thuế và năng lực thực hiện nó là một đòi hỏi tất yếu. Cần thiết phải có các "sổ tay nghiệp

vụ" phù hợp với từng sắc thuế, từng lĩnh vực quản lý giúp cán bộ thuế có thể xử lý đúng

đắn trong các trường hợp, cần thiết phải có các công tác nghiệp vụ, kiểm tra khả năng

hiểu biết và vận dụng xử lý tình huống, kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ

thực sự có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm minh

các trường hợp tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Có như vậy yêu cầu về

một đội ngũ cán bộ thuế vừa giỏi vừa tốt mới có thể thực hiện được.

- Tiến hành sắp xếp, đổi mới cơ cấu bộ m áy quản lý thu thuế phù hợp với các nội

dung thực hiện Luật thuế GTGT. Hiện nay chúng ta có hai phương pháp tính thuế GTGT:

trực tiếp và khấu trừ nên việc sắp xếp, bố trí các bộ phận trong bộ máy quản lý thuế ở

Cục thuế, Chi cục thuế, các tổ, đội cho phù hợp với từng phương pháp thu là rất cần

thiết.

* Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm chỉnh quy trình quản lý thu thuế

GTGT:

- Cụ thể hoá các nội dung quy trình, cần có một tình huống cụ thể và cách thức xử lý

tình huống đó một cách đồng bộ theo quy trình để làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ

thuế.

- Quy định cụ thể hơn nội dung nhiệm vụ của từng bộ phận trong thực hiện quy trình,

thời gian tối thiểu, thời gian tối đa đối với các bộ phận và các trình tự luân chuyển, đối

chiếu, xử lý các hồ sơ ĐTNT.

- Phổ biến cụ thể, đầy đủ các quy trình cho các ngành liên quan để phối hợp xử lý các

tình huống thực tế.

- Cần có các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cách thức xử lý, kiểm tra để từng

bước nâng cao khả năng thực hiện m ột cách đồng bộ, toàn diện trong bộ máy quản lý thu

54

thuế khi thực hiện quy trình nộp thuế.

* Phải có chính sách khuyến khích, khen thưởng động viên kịp thời các trường hợp

chấp hành tốt nội dung Luật thuế GTGT của cơ quan thuế và ĐTNT. Đồng thời phát hiện

và xử lý nghiêm m inh đối với các trường hợp vi phạm góp phần tạo cho công tác quản lý

thu nộp thuế, thực hiện Luật thuế đi vào kỷ cương, nề nếp, phát huy tối đa hiệu quả của

nó.

Trên đây là m ột số định hướng hoạt động của Cục thuế TPHCM với m ục đích đảm

bảo thực thi hệ thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Bên cạnh đó còn có các

giải pháp hoàn thiện mang tính chất định hướng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong việc

thực thi các nội dung quản lý.

2. Những giải pháp hoàn thiện:

2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến các ĐTNT và m ọi tầng

lớp nhân dân

Như chúng ta đã biết, thực trạng công tác hoàn thuế , một vấn đề nổi lên làm mất

nhiều thời gian và công sức đối với cơ quan thuế là ĐTNT chưa hiểu thấu đáo Luật thuế

GTGT dẫn tới tình trạng "Cán bộ hiểu 1 kiểu, doanh nghiệp lại hiểu 1 kiểu khác". Do vậy,

mặc dù công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được chú trọng nhưng vì hạn chế về

phương tiện tuyên truyền, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ thuế và ĐTNT nên

cán bộ thuế không thể hướng dẫn chi tiết, cụ thể đối với từng ĐTNT. Vì vậy:

- Cần có nhiều những cuộc tiếp xúc ở nhiều cấp độ, nhiều nơi giữa cơ quan thuế với

các doanh nghiệp trên tinh thần cởi m ở, t hẳng thắn.

- Thực hiện mạnh m ẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết là giải thích chính

sách về Pháp luật thuế, nâng cao ý thức về nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.

Phối hợp chặt chẽ đối với cơ quan báo đài của trung ương và địa phương, , Đài phát

thanh và truyền hình ,..phát huy và sử dụng có hiệu quả bản tin thuế. Tất cả các đồng

chí lãnh đạo Cục, lãnh đạo Phòng cũng như các cán bộ phải có trách nhiệm viết bài cho

bản tin thuế, học tập cũng như phổ biến những kinh nghiệm công tác thiết thực trong bản

tin thuế.

- Phối hợp với các ngành giáo dục đào tạo tư pháp đưa các bài học về thuế vào giảng

dạy trong các nhà trường, tạo tiền đề nhận thức cho thế hệ trẻ.

- Cần phải khẳng định thêm rằng công tác giáo dục tuyên truyền không chỉ dừng

lại ở những năm đầu tiên mà còn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong

55

những năm tiếp theo.

2.2. Tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ĐTNT:

Cán bộ thuế cần nắm bắt tình hình hoạt động xuất kinh doanh của từng ĐTNT một

cách thường xuyên thông qua các thông tin kinh tế như: tình hình hoạt động snr xuất

kinh doanh, hiệu quả kinh tế, tình hình tài chính, nắm bắt những khó khăn, thuận lợi,

hướng phát triển của các doanh nghiệp các khu vực kinh tế. Công việc này không chỉ giúp

cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu sát với thực tế m à còn giúp cán bộ thuế

có khả năng "đọc" một cách chính xác các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế.

Ví dụ:

Tại phòng quản lý t h uế, nhiều đơn vị có bộ phận không trực tiếp tham gia hoạt

động sản xuất kinh doanh như các Văn phòng công ty, Tổng công ty, các đại lý bán đúng

giá hưởng hoa hồng.. về nguyên tắc không được phép kê khai hàng hoá, dịch vụ mua

vào phục vụ cho hoạt động của các bộ phận này. Nếu đơn vị tự ý kê khai, cán bộ

phải loại bỏ khỏi diện được khấu trừ; nhưng nếu các Văn phòng hay T ổng công ty này

có hoạt động cho thuê văn phòng vào m ột số hoạt động khác tạo doanh thu có hạch toán

riêng thì được kê khấu trừ đầu vào phục vụ riêng cho những hoạt động ấy.

2.3. Tăng cường quản lý hoá đơn, chứng từ; đưa việc thực hiện các chế độ hoá đơn,

chứng từ, sổ sách kế toán vào nề nếp, kỷ cương:

Đối với ngành Thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung: thực tế mà nói chưa có

một công văn, văn bản nào có một định nghĩa chung nhất về hoá đơn, chứng từ để được

mọi người công nhận. Nhưng nhìn ở m ột góc độ ý nghĩa, vai trò - chức năng của hoá

đơn thì chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của chứng từ này. Bởi vì toàn

bộ các hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục qua việc m ua bán, trao đổi hàng hoá -

dịch vụ trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu được vai trò của tờ hoá đơn.

Do đó có thể khái quát ở góc độ vai trò, chức năng của hoá đơn như sau:

- Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, pháp

lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN.

- Hoá đơn được sử dụng để m ua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất

lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá.

- Hoá đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi m ua hàng cho công ty, cơ

quan, tập thể...

- Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh

56

nghiệp.

- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ

sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn

thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu.

Trong tình hình hiện nay, để tăng cường quản lý sử dụng hoá đơn như m ột công cụ

của Nhà nước trong việc quản lý thuế, quản lý tài chính, đảm bảo công bằng xã hội

trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN, chống tham nhũng, góp phần xây

dựng trật tự kỹ cương trong lĩnh vực tài chính. Góp phần thu đúng chính sách, thu đủ

số thuế phải thu, thúc đẩy các cá nhân, tổ chức SXKD hàng hoá, dịch vụ - thực hiện

hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp, thúc đẩy

SXKD phát triển. Cho nên cơ quan thuế khuyến khích tất cả các tổ chức, cá nhân

kinh doanh tuỳ theo trình độ, qui mô của đơn vị mình mà ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật trong quản lý sử dụng hoá đơn để lựa chọn hình thức sử dụng hoá đơn cho phù

hợp như:

+ Hoá đơn do cơ quan thuế phát hành.

+ Hoá đơn đặc thù tự in sẵn tại một nhà in do cơ quan thuế chỉ định (cuốn hay vi

tính liên tục).

+ Hoá đơn đặc thù tự in từ máy laser có lập chương trình.

+ Hoá đơn tự in từ máy tính tiền tại các siêu thị hay cửa hàng bán hàng tự chọn.

+ Hoá đơn có dạng vé đã in sẵn m ệnh giá (giá vé).

Ngoài hoá đơn ra thì theo qui định hiện hành còn có một số chứng từ rất quan trọng

có tính chất tương đương có giá trị như hoá đơn là các loại bảng kê như: bảng kê bán lẻ

hàng hoá - dịch vụ đất, đá, cát, sỏi, phế liệu không có hoá đơn .

Hoá đơn, chứng từ là vấn đề m ấu chốt quyết định thắng lợi của việc thực hiện Luật

thuế GTGT và phát huy tác dụng hoàn thuế GTGT. Nếu việc quản lý được thực hiện tốt

thì công tác hoàn thuế GTGT sẽ đem lại hiệu quả cao, còn nếu việc quản lý không được

thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế GTGT và dẫn đến t ình trạng các

doanh nghiệp vi phạm như hiện nay.

2.4. Chú trọng đến công tác kiểm tra hoàn thuế:

2.4.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế:

Để một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp pháp thì đầu tiên trách

nhiệm thuộc về phía doanh nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế, doanh nghiệp

57

phải tự tìm hiểu luật thuế, tự xác định xem mình thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn

thế nào, từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác

trong việc kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

* Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý m ột số điểm sau:

- Đối với thuế đầu vào:

+ Phải kiểm tra từng loại doanh số để tính đúng tỉ lệ % thuế đầu vào được khấu trừ

+ Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra xác

định m ối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ mua vào.

+ Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi mục đích sử

dụng thì sẽ xác định lại phần được khấu trừ.

+ Chứng từ (biên lai) đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để làm căn cứ khấu trừ

đầu vào, hoàn thuế và chứng từ đã nộp thuế của bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu

nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam. Riêng biên lai thu thuế của người buôn chuyến và biên lai nộp thuế bị truy thu do

mua hàng hoá vận chuyển không có hoá đơn hợp pháp không được khấu trừ.

- Đối với thuế đầu ra:

Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch

vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo từng đặc điểm của ngành nghề gắn với kinh

doanh.

- Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở, khẳng định hơn nữa trách nhiệm của

doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế để dần tạo thành một thói

quen trong kê khai đối với các đối tượng này.

- Đưa ra các hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình vi phạm

thậm chí có thể thành lập riêng m ột ban thanh tra về công tác hoàn thuế đặt dưới sự

chỉ đạo của Tổng cục.

Những công việc trên đây sẽ là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong số hoàn,

là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế, những công việc

này được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện giảm khối lượng công tác trong quá trình kiểm tra

sau hoàn thuế và ngược lại.

2.4.2. Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế:

Tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế đối với hầu hết các đối tượng được hoàn thuế năm

2012, thậm chí có đơn vị được kiểm tra trước khi hoàn thuế, công tác này cần phải được

58

duy trì trong những năm tiếp theo, và quan trọng hơn nữa là phải quan tâm đến tính

"trong sạch" trong số hoàn sau khi được kiểm tra lại. Để đạt được yêu cầu này đòi hỏi ý

thức và tinh thần trách nhiệm từ cả hai phía cơ quan thuế và ĐTNT cùng sự giúp đỡ

nhiệt tình của các cơ quan, bộ ngành có liên quan.

Cần tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế, trong đó

chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để xấy dựng hệ thống khai thác thông tin trên

phạm vi toàn quốc phục vụ thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, việc xác m inh thực tế

nghiệp vụ phát sinh của các đơn vị, đối chiếu hoá đơn thuế là vấn đề cực kỳ khó khăn

nhất là đối với hồ sơ hoàn thuế có bảng kê. Để xác minh quan hệ mua bán của hai doanh

nghiệp thì cơ quan thuế phải làm văn bản gửi cho Cục thuế nơi doanh nghiệp mình có

quan hệ buôn bán và bên kia sẽ trả lời bằng văn bản, nhưng thời gian đợi văn bản trả lời

có thể tính bằng tháng, thậm chí không có văn bản trả lời. Như vậy, cần thiết phải tiến

hành cập nhật hoá đơn chứng từ lên m ạng máy vi tính kể cả các hoá đơn báo hỏng, mất

để tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra có thể ngồi trong phòng để xác minh, đối chiếu hoá

đơn, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí lại đạt được hiệu quả cao.

2.5. Cải tiến thủ tục hành chính, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình hoàn thuế

GTGT đã ban hành:

Theo các doanh nghiệp, điều không bình đẳng là khi truy thu thì cơ quan thuế ra quyết

định truy thu và ấn định ngày nộp, nếu chậm trễ thì bị nhiều hình phạt, còn ngược lại,

doanh nghiệp được hoàn thuế sau khi phải làm hàng loạt các thủ tục rất nhiễu mà vẫn

chưa nhận được tiền ngay thì không thấy "Nhà nước" bị xử phạt hoặc bồi thường thiệt hại

cho doanh nghiệp. Thủ tục hoàn thuế phức tạp gây tâm lý mệt m ỏi. Mặt khác, khi được

hoàn thuế các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng kinh doanh) lại

phải dùng vốn để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của m ình, sau khi được khấu trừ

dần. Nhưng không phải doanh nghiệp nào hoạt động nhập khẩu cũng diễn ra liên tục như

vậy. Có doanh nghiệp hàng tháng hoặc vài tháng m ới có được lô hàng nhập khẩu và tiền

của doanh nghiệp thì vẫn nằm yên trong Kho bạc Nhà nước, trong khi đó thì doanh

nghiệp bị kẹt vốn kinh doanh. Đây chính là điều bất cập, vướng mắc giữa cơ quan thuế

Nhà nước và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Có trường hợp tiền

thuế được hoàn cho doanh nghiệp đang nằm tại Kho bạc, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu

hàng có thuế GTGT thì vẫn phải tiếp tục đem tiền đi nộp m à không được khấu trừ dần vì

theo quy định cua Bộ tài chính việc khấu trừ dần phải tiến hành đúng m ục.

59

Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nên chăng khi xác định doanh nghiệp

được hoàn thuế, cơ quan hải quan được phép làm thủ tục trả tiền và doanh nghiệp được

nhận tiền ngay tại Kho bạc m à không phải khấu trừ phức tạp như hiện nay. Chính vì thế,

cần nghiên cứu bổ sung sửa đổi quy trình hoàn thuế GTGT theo hướng đơn giản, rõ

ràng, nâng cao trách nhiệm của người kê khai hoàn thuế và hoàn thuế đúng quy định, tạo

sự bình đẳng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp. Đồng thời cũng tránh được

sự chậm trễ trong việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp.

Vấn đề nữa là trên cơ sở nội dung quy trình và các hướng dẫn của Tổng cục thuế,

Cục thuế TPHCM cần có văn bản cụ thể hoá hơn nữa các nội dung thực hiện trong quy

trình theo từng trường hợp hoàn thuế. Cần phân chia khoảng thời gian cho từng nội dung

công việc, tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng vẫn gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các bộ

phận thực hiện quy trình, làm sao đạt được tốc độ xử lý hồ sơ nhanh chóng nhất và chính

xác nhất.

2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp việc ghi chép, sử dụng hoá đơn, chứng

từ theo đúng quy định:

Như chúng ta đã thấy, tình trạng các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh kê khai

hoá đơn chứng từ có rất nhiều sai sót, và mỗi lần ghi sai, ghi thiếu là m ột lần phải làm

lại. Điều này làm cho công tác hoàn thuế GTGT gặp khó khăn, chậm so với thời gian quy

định. Vì vậy, mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên hướng dẫn thường xuyên

cách sử dụng hoá đơn chứng từ cho các doanh nghiệp cũng như những vấn đề liên quan

đến công tác hoàn thuế.

Tăng cường các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính

sách thuế, tổ chức tốt việc hướng dẫn trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo các

doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc

cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT.

Ngoài ra, Cục thuế cũng nên trao đổi và phản ánh với các doanh nghiệp về tình trạng

cấp bách hiện nay trong vấn đề hoàn thuế GTGT, lên án những hành vi vi phạm đã và

đang có ý định lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, đồng thời

cho phép doanh nghiệp nói lên những khó khăn của m ình và đề xuất ý kiến để làm sao

thực hiện tốt hơn công tác này, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu

60

lớn cho Ngân sách Nhà nước.

2.7. Phối hợp giữa liên ngành tài chính và công an để có biện pháp chống hoá đơn giả,

xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm:

Hiện nay các ĐTNT không chỉ trốn thuế mà còn cao tay hơn là m oi tiền của Nhà

nước tới hàng tỷ đồng chứng tỏ họ rất coi thường pháp luật. Hiện tượng này cần phải

được nghiêm trị và truy tố trước pháp luật. Đây là việc hết sức cần thiết vì chỉ có pháp

luật m ới nghiêm trị được những kẻ cố tình vi phạm, gây thất thoát tiền của Ngân

sách. Chỉ có pháp luật mới làm cho trật tự xã hội không bị đảo lộn, tạo nên sự trong sạch

cho ngành thuế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần tạo được nguồn thu lớn cho

Ngân sách Nhà nước.

2.8. Đẩy m ạnh công tác xây dựng tổ chức bộ m áy và đội ngũ cán bộ thuế:

Chúng ta biết rằng, không phải cán bộ thuế nào cũng giỏi về nghiệp vụ chuyên môn

nên việc m ở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với công

tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì

việc kiểm tra xem xét hồ sơ hoàn thuế sẽ tiến hành nhanh chóng và chính xác. Đồng

thời những kẽ hở trong chính sách được các doanh nghiệp lợi dụng sẽ bị phát hiện. Tuy

nhiên trên thực tế có không ít các vụ phanh phui gian lận hồ sơ để hoàn thuế lại do công

an kinh tế phát hiện, còn qua việc kiểm tra hồ sơ thì cán bộ thuế lại không phát hiện

được. Điều này chứng tỏ trình độ của cán bộ thuế chưa cao. Vì vậy, cần thiết phải mở

các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thuế bao gồm :

chính sách chế độ, nghiệp vụ hành thu, kế toán, máy vi tính, ngoại ngữ,.. để giúp cho

công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình

trạng gian lận hồ sơ của các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp m ở rộng sản xuất kinh doanh, hoà nhập với nền kinh tế phát

triển của các nước trên thế giới.

Trên đây là m ột số biện pháp m à chúng ta cần phải thực hiện để hoàn thiện hơn nữa

công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế TPHCM cũng như đối với khối doanh nghiệp

Công nghiệp trên địa bàn.

3. Một số kiến nghị:

3.1. Đối với Chính Phủ:

* Ban hành m ột hệ thống văn bản pháp quy thống nhất các qui định về quản lý, sử

dụng và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng hoá đơn, thay thế cho các văn

61

bản hiện hành qui định về vấn đề này. Qui định chi tiết các loại hoá đơn không hợp

pháp, hình thức xử lý từng loại theo như nhóm hành vi vi phạm về hoá đơn.

* Bãi bỏ hoặc sửa đổi m ột số qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn không hợp lý

hoặc có sơ hở dễ bị lợi dụng, cụ thể:

- Bãi bỏ qui định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo bảng kê hàng hoá mua vào

đối với hàng hoá là nông, lâm , thuỷ sản chưa qua chế biến.

- Bãi bỏ qui định về lập hoá đơn theo số hàng hoá trên bảng kê bán lẻ. Để bảng kê

06/GTGT được sử dụng làm căn cứ tính thuế, có qui định quản lý đối với chứng từ

này.

- Bổ sung qui định: các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu

02/GTGT cũng phải lập bảng kê hoá đơn bán hàng và bảng kê hoá đơn m ua hàng

như các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế khoán: cùng với chủ trương sửa đổi qui định về

thuế GTGT theo hướng các hộ kinh doanh nộp thuế khoán sẽ chuyển sang áp dụng thu

theo tỷ lệ cố định trên doanh thu cần bổ sung qui định về việc sử dụng hoá đơn riêng của

các hộ này theo hướng: hoá đơn bán hàng của nhóm đối tượng này chỉ được tính vào chi

phí sản xuất. Trước mắt chỉ nên duy trì việc sử dụng hoá đơn đối với các hộ tính thuế

theo phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo qui định của chế độ kế

toán hộ kinh doanh.

- Đối với một số ngành (điện lực, bưu điện, khách sạn, ngân hàng, xăng dầu...) được

qui định không phải lập bảng kê theo từng hoá đơn bán hàng (kê tổng hợp doanh số

bán trong ngày), cần qui định thêm về trách nhiệm cung cấp bản sao các hoá đơn cần

xác minh cho cơ quan thuế khi có yêu cầu và chế tài xử phạt khi làm mất các liên lưu hoá

đơn đó.

* Đề nghị Quốc hội, Chính phủ bổ sung vào Bộ luật hình sự tội phạm về:

- Hành vi in ấn, m ua bán hoá đơn giả (hoá đơn không hợp pháp), giúp cho

doanh nghiệp khác lập hồ sơ kê khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu trừ,

được hoàn thuế là hành vi giúp sức cho việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải bị xử lý phù

hợp với hành vi.

- Hành vi lập hồ sơ kê khai thuế GTGT được khấu trừ hoặc tăng thuế GTGT được

hoàn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của Nhà nước phải bị xử lý như hành vi lừa đảo

chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.

62

- Qui định doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý

kinh doanh, hạch toán kế toán, qui định nguyên tắc khai thác dữ liệu của các doanh nghiệp

đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Có Luật tố tụng về thuế, qui định cơ quan thuế có quyền điều tra, khởi tố các vụ án

chiếm đoạt tiền thuế.

3.2. Đối với Bộ tài chính:

- Tổ chức thực hiện mở thưởng đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối

cùng để khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn. Đây

là một biện pháp một số nước trong khu vực đã và đang áp dụng nhằm tăng thu, chống

khai m an, trốn thuế và góp phần giáo dục ý thức chấp hành chính sách về thuế đối với

quần chúng nhân dân.

- Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng biện pháp lập sơ đồ (hoặc

sổ) trụ sở kinh doanh theo đường phố, thôn xóm. Biện pháp này vừa giúp cho việc

quản lý hoá đơn được tốt hơn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lập doanh nghiệp m a để

mua hoá đơn.

- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay quá đơn giản, không hỗ trợ được công

tác quản lý thu thuế vì chỉ có các chỉ tiêu: m ã số thuế, tên đối tượng nộp thuế, số đăng ký

kinh doanh và ngày đăng ký thuế. Đề nghị bổ sung thêm các yếu tố sau: giấy chứng nhận

đăng ký thuế phải có dán ảnh chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, ngành nghề kinh

doanh, số đăng ký kinh doanh, đã đăng ký kinh doanh ở đâu chưa, đăng ký kinh doanh

lần thứ mấy để hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh của các

doanh nghiệp, đồng thời hạn chế việc một cá nhân thành lập nhiều công ty ở các tỉnh

khác nhau để kinh doanh hoá đơn hoặc hợp thức hoá chi phí và thuế GTGT đầu vào.

- Mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT, giảm bớt đối tượng không chịu thuế GTGT.-

Chuyển các hộ kinh doanh có quy m ô nhỏ sang áp dụng hình thức thu thuếđơn giản theo

tỷ lệ % trên doanh thu như hầu hết các nước trên thế giới đã làm .

- Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT hợp lý, tối đa còn 02 mức thuế suất (0%và 10%).

- Áp dụng thống nhất 1 phương pháp tính thuế (theo phương pháp khấu trừ thuế)

- Thu hẹp đối tượng hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.

- Có qui định phù hợp để xử lý các trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bằng

hình thức khấu trừ thuế, hoàn thuế, các trường hợp không thực hiện nhiệm vụ thu thuế

hoặc thực hiện không đầy đủ.

63

- Đối với các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ có số thuế được khấu trừ hay được hoàn chi

thực hiện sau khi xác định số thuế đó đã được kê khai của đơn vị bán hàng thông qua việc

đối chiếu.

* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:

- Đề xuất Chính phủ ban hành qui định nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp,

cá nhân phải được thực hiện theo phương thức thanh toán không dùng tiền m ặt thông qua

hệ thống ngân hàng.

- Đề xuất Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh điều tra vụ án hình sự, bổ

sung chức năng điều tra, khởi tố các vụ án hình sự trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế

chủ động trong công tác quản lý thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật

thuế của các đối tượng nộp thuế.

- Đề xuất Chính phủ thành lập cơ quan cưỡng chế t huế thuộc Tổng cục thuế.

* Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng NSNN, kiến nghị BTC qui định

khi quyết toán tài chính năm phải lập bảng kê hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để cơ quan

quản lý Nhà nước có thể phối hợp với cơ quan thuế đối chiếu chéo, kiểm soát việc sử

dụng hoá đơn của các doanh nghiệp và việc chi tiêu ngân sách cảu các đơn vị hành chính

sự nghiệp.

- Nâng cao chất lượng hoá đơn do BTC phát hành nhằm chống làm giả.

3.3. Đối với Tổng Cục thuế:

* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:

- Phân loại đối tượng hoàn thuế GTGT: thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối

với các cơ sở SXKD thực hiện tốt các qui định của Luật thuế, thực hiện kiểm tra trước

khi hoàn thuế đối với các Cơ sở SXKD vi phạm các qui định của Luật thuế, chế độ hoá

đơn chứng từ, có dấu hiệu bất thường trong SXKD, các cơ sở SXKD m ới thàh lập xin

hoàn thuế lần đầu.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các

trường hợp vi phạm hoàn thuế GTGT: tổ chức lại bộ máy quản lý thuế, qui định rõ trách

nhiệm cán bộ thuế trong việc xử lý hoàn thuế, tăng cường cán bộ có trình độ nghiệp vụ,

phẩm chất đạo đức tốt làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, tổ chức tập huấn thanh

tra sau hoàn thuế.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân SXKD đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.

- Mở rộng số lượng các nhà in được phép in hoá đơn cho các doanh nghiệp có nhu

64

cầu. Đồng thời qui định các nhà in phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan

thuế về các loại hoá đơn đã in trong kỳ. Qui định này nhằm đối soát với việc đăng ký

hoá đơn sử dụng, ngăn ngừa việc in trùng, in thừa, sử dụng hoá đơn nhưng không đăng

ký của các doanh nghiệp.

- Tăng cường lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Trước m ắt tập trung

kiểm tra các doanh nghiệp có số thuế đề nghị khấu trừ hoặc hoàn thuế lớn hoặc có biểu

hiện gian lận trong kê khai thuế, có vi phạm trong việc quản lý, sử dụng hoá đơn. Kiến

nghị Nhà nước tăng cường kiểm tra việc sử dụng NSNN trong khu vực hành chính sự

nghiệp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá

đơn trong thanh toán, quyết toán tài chính.

- Phối hợp với Cơ quan công an phát hiện các tổ chức, cá nhân in và lưu hành hoá

đơn giả, đề nghị truy tố trước pháp luật.

- Khẩn trương xây dựng mạng vi tính toàn quốc về việc quản lý, sử dụng hoá đơn

phục vụ việc đối chiếu chéo hoá đơn nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong kê

khai khấu trừ thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc, khắc phục tình

trạng đối chiếu thủ công, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát về thuế.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong việc thực hiện các biện pháp tăng

cường quản lý hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm m inh các

65

trường hợp khai m an hồ sơ, hoá đơn, chứng từ để lập hồ sơ hoàn thuế rút tiền NSNN.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thu thuế từ trước đến nay luôn là vấn

đề hết sức khó khăn và phức tạp vì nó liên quan đến quan hệ lợi ích và diễn ra t rong một

không gian rộng, thời gian dài, liên quan đến nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Một vấn

đề như hoàn thuế GTGT thì tính chất phức tạp lại càng lớn. Với khả năng hiểu biết có

hạn, nhóm đã cố gắng phân tích tình hình thực hiện công tác hoàn thuế, và từ đó đề

xuất m ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.

Qua bài tiểu luận, nhóm đưa đến các thông điệp :

Hiện nay, gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống hiện nay là một thực trạng đáng sợ.

Điều này đang đánh trực tiếp và đánh rất m ạnh vào NSNN – trái tim của toàn bộ huyết

mạch nền kinh tế nước ta.

Ngoài thất thu và thất thoát NSNN, vấn nạn nêu trên còn gây ra hàng loạt tác hại khác.

Về kinh tế, gian lận trong khấu trừ, hoàn TGTGT chẳng những gây thiệt hại khổng lồ cho

ngân sách quốc gia, m à trốn thuế, gian lận thuế nếu phát triển m ạnh cũng sẽ dẫn theo tệ

nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiễm m ôi trường đầu tư, làm rối loạn sản xuất kinh

doanh và triệt tiêu cạnh tranh lành m ạnh. Về xã hội, hiện tượng này nếu không sớm được

khắc phục một cách triệt để và hiệu quả sẽ làm vô hiệu hoá hệ thống quản lý nhà nước và

đánh m ất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.

Từ phân tích, đánh giá trên, có thể kết luận rằng: gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế

GTGT hay gọi đích danh hơn “gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống” đã thực sự trở

thành vấn nạn lớn của toàn xã hội. Cần được tham khảo rộng rãi ý kiến của các nhà quản

lý, doanh nghiệp và các chuyên gia xoay quanh thực trạng, tác hại, nguyên nhân cội rễ

của vấn nạn, ảnh hưởng của chúng đối với kinh tế - xã hội nhằm tìm ra những giải pháp

căn cơ để khắc phục hiện tượng nêu trên. [3]

Tuy nhiên, để các giải pháp này phát huy hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống đòi hỏi

không chỉ nỗ lực của riêng ngành thuế mà còn là sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống

quản lý Nhà nước, trong đó chính quyền và công an là những khâu then chốt.

Mong muốn lớn nhất của nhóm là một đề xuất nhỏ của chuyên đề phát huy được tác

dụng trong thực tiễn công tác quản lý thu thuế của Cục thuế và của ngành thuế Nhà nước,

góp phần nâng cao vai trò của thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu

66

lớn cho Ngân sách Nhà nước.

Để chuyên đề có được kết quả như trên, nhóm xin chân thành cám ơn cô Phan Mỹ

Hạnh, cô đã quan tâm , giúp đỡ, hướng dẫn cho nhóm hoàn thành chuyên đề này.

Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và

các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho

chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và

các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho

67

chuyên đề được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư 06/2012/TT -BTC hướng dẫn về thuế GTGT

2. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số

121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính Phủ.

3. Bộ Tài chính (1993), Mô hình áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam , Đề t ài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (1994), Thuế GTGT và vấn đề áp dụng tại Việt Nam , Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (1999), Báo cáo việc triển khai thực hiện các luật thuế mới trong 9

tháng đầu năm 1999, Hà Nội.

6. Bộ Tài chính (2008), Cải cách cơ cấu thu ngân sách, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007

của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành m ột số điều của Luật Quản lý thuế 2006 và hướng

dẫn thi hành Nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP.

8. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT -BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008

của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng

dẫn thi hànhNghị định số 123/2008/NĐ-CP.

9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 04/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13

tháng 01 năm 2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị

quyết số30/2008/NQ-CP 11/12/2008 của Chính phủ.

10. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28 /2011/TT-BTC của Bộ T ài chính ngày 28

tháng 02 năm 2011 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi

hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ - CP

ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

11. C.Mác – Ph. Ăngghen (1962), Tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội;

12. Lê Đình Chân (1973), Tài chánh công, Nxb Luật khoa Đại học Sài Gòn.

13. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 5

năm 2007 quy định chi t iết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

14. Chính phủ (2008), Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 12

năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành m ột số điều của Luật Thuế Giá trị gia

68

tăng.

15. Nguyễn Văn Dậu (2001), “Thuế GTGT cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện”, Tạp

chí thuế nhà nước (số 1), tr.10-15.

16. Nguyễn Thị Dung (2000), Hoàn thuế GTGT – thực trạng và giải pháp, Luận văn

thạc sỹ khoa học kinh tế, T rường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991, 1996, 2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ VII,VIII, IX, Nxb Sự thật, Hà Nội

18. Trần Thị Minh Hiền (2006), Pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam – Thực trạng và

hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.

19. Trần Hải Hiệp (Tháng 1/2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học “Gian lận trong khấu trừ

thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA

(CEPT)”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-4.

20. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (2007), “cơ chế tự kê khai, tự

nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, Nxb Tài chính, Hà Nội.

21. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.

22. Đàm Văn Huệ (2004), Hoàn thiện những điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế.

23. Nguyễn Thị Thương Huyền (2002), Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế

GTGT ởViệt Nam , Luận án tiến sĩ kinh tế.

24. Khoa Kinh tế, Đại học Công nghiệp Đồng Nai (2009), Chuyên đề thuế và quản lý

thuế nâng cao.

25. Lê Thị Bích Liên (2001), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế

GTGT ở Việt Nam , Luận văn thạc sĩ luật học, trường ĐH Luật Hà Nội.

26. Nguyễn Kim Thái Linh (2010), Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, t rường ĐH Quốc gia Hà Nội.

27. Báo Lao động, (số 272), ngày 28 tháng 11 năm 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà

Nội, tr.4,5, 41-43.

28. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, ngày

29 tháng 11 năm 2006.

29. Luật T huế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3,

ngày 03 tháng 6 năm 2008.

30. Bùi Công Quang (2006), Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế

69

GTGT ở Việt Nam , Luận văn thạc sĩ luật học.

31. Phan Anh Thông, “Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp vàthuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử, cập nhật ngày

04/3/2008, link: vibonline.com.vn/viVN/For um/TopicDetail.aspx?TopicID=1886.

32. Tổng Cục thuế (1993), Báo cáo về thuế GTGT ở các nước Pháp, Thụy Điển,

Trung Quốc, Hà Nội.

33. Tổng cục thuế (2003), Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.

34. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính ngân hàng, Nxb

Công an nhân dân.

35. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Công an nhân

dân, Hà Nội, 2008.

36. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam ,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

37. Trường Đại học Tài chính – kế toán Hà nội (2000), Giáo trình thuế, Nxb Tài

chính.

38. Đỗ Thị Thìn (1996), “ Thuế suất thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, (số 9).

39. Lê Thị Thu Thủy (2011), “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hướng nào?”, Tạp

chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, t r.2-4.

40. Nguyễn Đình Vũ (1998), “Cải cách thuế ở Việt Nam ”, Tạp chí tài chính, (số 9).

41. “Value Added Tax (VAT) Definition”, Economywatch, link:

42. http://www.econom ywatch.com/busin ess-and- economy/ defin ition.html

43. “VAT in Thailand”, Asia Business, Trade & Publishing Post, link:

70

http://www.a siatradingonline. com /taxvat.htm