TÌM HIỂU KHẢ NĂNG NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC Ở NÔNG HỘ <br />
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CỦ VÀ LÁ SẮN Ủ <br />
TRONG CHĂN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG BÌNH<br />
Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, <br />
Hồ Trung Thông, Đào Thị Phượng<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế <br />
TÓM TẮT<br />
Với phương pháp phối hợp khẩu phần dựa trên nguồn thức ăn sẵn có trong nông hộ là cám <br />
gạo và bột ngô kết hợp với thức ăn đậm đặc, trong điều kiện nông hộ có quy mô chăn nuôi nhỏ ở <br />
vùng đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Bình, tốc độ tăng trọng của lợn lai F1(L x Y) trong giai đoạn 20 <br />
– 60kg đạt 598,4 g/con/ngày và tốc độ tăng trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)) đạt 490,5 <br />
g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn lần lượt là 3,23 và 3,56. Như vậy, tốc độ tăng trọng của lợn lai F1 (L <br />
x Y) nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)) (lợn lai 3/4 máu <br />
ngoại). Trong khi đó, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn lai F1(L x Y) thấp hơn khi so với tiêu <br />
tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)). Để phát triển rộng mô hình nuôi lợn <br />
nạc trong điều kiện nông hộ quy mô nhỏ, ngoài các giải pháp về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, <br />
các giải pháp về nguồn giống chất lượng cao và tiêu thụ sản phẩm cần phải được tính toán kỹ.<br />
Sử dụng củ và lá sắn KM94 ủ chua với tỷ lệ 20% trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn thịt F1 <br />
(ĐB x MC) đã không ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng (lô ĐC là 522 g/ngày và lô TN 509 <br />
g/ngày), tiêu tốn thức ăn (lô ĐC 3,37 và lô TN 3,44 kg TĂ/kg TT) nhưng đã làm giảm chi phí thức <br />
ăn/kg tăng trọng là 8%. Kết quả này là cơ sở khoa học để các hộ gia đình ở tỉnh Quảng Bình nói <br />
riêng và các tỉnh miền Trung nói chung có thể sử dụng củ sắn và tận dụng lá sắn KM 94 khi thu <br />
hoạch để nuôi lợn đưa lại hiệu quả kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi đã và đang đóng vai trò đáng kể trong kinh tế hộ gia <br />
đình ở Quảng Bình. Trong những năm gần đây chăn nuôi ngày được chú trọng, đặc biệt là <br />
chăn nuôi lợn. Nhằm tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao <br />
của thị trường về chất lượng thịt đòi hỏi công tác giống và thức ăn trong chăn nuôi ngày <br />
càng được coi trọng. Nhằm tăng tỷ lệ thịt nạc hiện nay, các giống lợn lai siêu nạc đã và <br />
đang được thử nghiệm và đưa vào sản xuất ở nhiều địa phương.<br />
Mặc dầu đã có những chủ trương và chính sách khuyến khích phát triển trong chăn <br />
nuôi, nhưng trong điều kiện sản xuất nông hộ ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Bình nói <br />
riêng cần thiết phải có những nghiên cứu để hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi hợp lý cho <br />
người nông dân. Một số giống lợn siêu nạc có những ưu điểm về chất lượng thịt cao hơn <br />
các giống lợn địa phương và các giống lợn lai F1, nhưng trong điều kiện dinh dưỡng và <br />
chăm sóc nhất định, các giống lợn này có thể không phát huy được ưu điểm của giống, đặc <br />
biệt là trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay. Gần đây, các giống lợn thuần nhập <br />
ngoại, lợn 3/4 máu ngoại đang được thử nghiệm ở nhiều địa phương và ở nhiều nơi các <br />
giống lợn này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các giống lợn nuôi truyền thống <br />
(Phùng Thăng Long, 2004). Từ những kết quả đó, ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình <br />
đang có kế hoạch phát triển đàn lợn lai, lợn ngoại nhằm đẩy mạnh chất lượng thịt lợn <br />
trong chăn nuôi hiện nay của địa phương. <br />
Huyện Lệ Thủy, Quảng Bình có diện tích trồng sắn 957 ha, chủ yếu giống KM 94 <br />
với năng suất củ 150 tạ/ha và năng suất lá 35 tấn/ha. Cây sắn không những cung cấp <br />
lương thực cho con người mà còn là nguồn thức ăn dồi dào cho chăn nuôi. Củ sắn giàu tinh <br />
bột (76,277,2%) nhưng nghèo protein (2,22,7%) đặc biệt là axit amin methionine (0,0<br />
0,6%) (Nguyễn Nghi và ctv, 1984). Ngược lại trong lá sắn rất giàu protein (16,539,0%) <br />
nhưng hàm lượng độc tố HCN rất cao (Hoàng Văn Tiến, 1987). Do thời vụ thu hoạch sắn <br />
vào mùa mưa nên việc phơi khô bảo quản sắn gặp nhiều khó khăn, sắn dễ bị hư hỏng. Để <br />
khắc phục vấn đề này, phương pháp ủ chua là phương pháp bảo quản thích hợp để bảo <br />
quản thời gian dài, giúp cho người chăn nuôi chủ động thức ăn và giảm hàm lượng độc tố <br />
trong sắn. <br />
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Tìm hiểu khả năng nuôi <br />
lợn hướng nạc ở nông hộ và hiệu quả của việc sử dụng củ và lá sắn ủ trong chăn nuôi ở <br />
tỉnh Quảng Bình”.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng thí nghiệm<br />
Thí nghiệm 1: Khảo sát tăng trọng các giống lợn lai hướng nạc.<br />
Thí nghiệm trên 20 con lợn (10 con/1 tổ hợp lai) có trọng lượng trung bình 20,83 <br />
kg/con được bố trí vào 05 hộ dân. Tất cả các hộ gia đình nuôi lợn được lựa chọn tương <br />
đối đồng đều về điều kiện chuồng trại và được bố trí 04 con lợn/hộ trong đó có 02 lợn tổ <br />
hợp lai F1(Landrace x Yorkshire) gọi tắt là F1(L x Y) và 02 lợn tổ hợp lai F2(Pietrain x <br />
(Yorkshire x Móng Cái)) gọi tắt là F2(PIE x (Y x MC)). Lợn được bố trí 02 con cùng tổ hợp <br />
lai/ô chuồng nuôi. <br />
Thí nghiệm 2: Sử dụng củ và lá sắn ủ nuôi lợn<br />
Thí nghiệm được tiến hành trên 20 lợn lai F1 (Đại Bạch x Móng Cái) gọi tắt là <br />
F1(ĐB x MC) gồm 10 đực, 10 cái có trọng lượng 18 kg được nuôi ở 5 hộ gia đình. Mỗi hộ <br />
4 con, chia làm 2 lô: Lô đối chứng (ĐC) và lô thí nghiệm (TN). <br />
2.2. Vật liệu nghiên cứu<br />
Củ sắn được rửa sạch, nghiền mịn và để ở bóng râm khoảng 3 giờ, sau đó đem <br />
trộn với 0,5% muối (khối lượng tươi) và nén chặt vào bao nylon, buộc kín. Lá sắn được <br />
hái khi thu hoạch củ, cắt ngắn 23 cm, phơi héo trong bóng râm 24 giờ. Tiếp tục trộn đều <br />
lá sắn với 5% cám và 0,5% muối (theo khối lượng tươi) và cho vào bao nylon, nén chặt, <br />
buộc kín. <br />
2.3. Thức ăn và nuôi dưỡng <br />
Thí nghiệm 1:<br />
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn nguyên liệu<br />
<br />
Khoáng tổng Năng lượng tổng số <br />
Loại thức ăn DM (%) CP (%) EE (%)<br />
số (%) (cal/g)<br />
Cám gạo 87,10 12,10 15,15 5,63 4432,6<br />
Bột ngô 87,57 6,56 3,14 14,05 3333,1<br />
Đậm đặc <br />
90,90 43,90 3,63 15,89 3888,8<br />
Cargill 1640<br />
Bảng 2.2: Phối hợp khẩu phần và thành phần dinh dưỡng<br />
<br />
Giai đoạn sinh trưởng<br />
Từ 50kg – xuất <br />
Từ 20kg – 50kg<br />
chuồng<br />
Phối hợp khẩu phần (%)<br />
Bột ngô 57,5 65,0<br />
Cám gạo 20,0 25,0<br />
Đậm đặc Cargill 22,5 10,0<br />
Thành phần dinh dưỡng<br />
Vật chất khô (VCK, %) 88,23 87,79<br />
Protein thô (CP, %) 16,07 11,68<br />
Mỡ thô (EE, %) 5,65 6,19<br />
Khoáng tổng số (Ash, %) 12,78 12,13<br />
Năng lượng tổng số (GE, cal/g) 3678 3663<br />
Thí nghiệm 2:<br />
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của các loại thức ăn <br />
<br />
NL trao đổi Protein thô <br />
Loại thức ăn VCK (%) Xơ thô (%)<br />
(kcal/kg) (%)<br />
Cám 87,2 2830 11,9 14,82<br />
Bột ngô 85,7 3714 7,6 2,65<br />
Bột sắn 88,3 3178 2,95 3,21<br />
T/Ă đậm đặc 87,3 3100 51,1 2,32<br />
Củ KM 94 ủ 40,1 3270 3,3 3,55<br />
Lá KM 94 ủ 41,2 2134 21,5 11,48<br />
Lá khoai lang 13,4 1876 17,7 16,86<br />
<br />
Bảng 2.4: Phối hợp khẩu phần và thành phần dinh dưỡng<br />
<br />
Khẩu phần thí nghiệm Khẩu phần đối chứng<br />
50kg – Xuất 50kg – Xuất <br />
20kg – 50kg 20kg – 50kg<br />
chuồng chuồng<br />
Phối hợp khẩu phần <br />
(%)<br />
Cám gạo 37,0 42,0 40,0 40,0<br />
Bột ngô 30,0 29,0 27,0 31,0<br />
Bột sắn 15,0 15,0<br />
Củ sắn ủ 15,0 15,0 <br />
Lá sắn ủ 5,0 5,0 <br />
Rau khoai 5,0 5,0<br />
TĂ Đậm đặc 13,0 9,0 13,0 9,0<br />
Thành phần hóa học<br />
Protein thô (CP,%) 14,92 13,36 14,78 13,05<br />
Năng lượng trao đổi <br />
3141 3141 3108 3132<br />
(kcal/kg)<br />
Cả hai thí nghiệm, lợn được nuôi trong điều kiện thoáng mát tự nhiên, có sử dụng <br />
vật liệu che chắn khi thời tiết thay đổi. Trong chuồng có bố trí máng ăn và máng uống <br />
nước riêng. Chuồng trại được sát trùng định kỳ 1 lần/tuần. Lượng thức ăn hàng ngày được <br />
điều chỉnh dựa trên tài liệu dự báo về lượng ăn vào và khả năng ăn vào thực tế của lợn ở <br />
ngày kế tiếp trước đó. Thức ăn thừa hàng ngày (nếu có) được kiểm tra và thu gom, cân xác <br />
định khối lượng để trừ đi khi tính lượng ăn vào. <br />
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi<br />
Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn thí nghiệm được theo dõi 2 giai đoạn sinh trưởng <br />
(20 kg 50 kg) và kết thúc (50 kg đến khi xuất chuồng). <br />
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu như sau:<br />
Tăng trọng trung bình (g/ngày)<br />
Kết thúc một tháng nuôi, lợn thí nghiệm được cân theo cá thể vào thời điểm sáng <br />
sớm trước lúc cho ăn <br />
Khối lượng cuối kỳ (kg) Khối lượng đầu kỳ (kg) 10<br />
Tăng trọng (g/ngày) = <br />
Số ngày nuôi toàn kỳ 0<br />
Theo dõi lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày (kg VCK/ngày)<br />
Tổng số thức ăn toàn kỳ (kg)<br />
Lượng ăn vào = <br />
Số ngày nuôi toàn kỳ (kg)<br />
Tiêu tốn thức ăn (TTTĂ)/kg tăng trọng (kg VCK/kg TT)<br />
lượng thức ăn tiêu thụ toàn kỳ (kg)<br />
TTTĂ/kg TT = <br />
khối lượng thịt hơi tăng toàn kỳ (kg)<br />
Chi phí thức ăn (đồng/ kg TT)<br />
chi phí thức ăn tiêu thụ toàn kỳ (đồng)<br />
Chi phí thức ăn = <br />
khối lượng thịt hơi tăng toàn kỳ (kg)<br />
2.5. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu trong thí nghiệm được xử lý bằng thống kê sinh vật học theo phương pháp <br />
phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính (GLM) trên phần mềm Minitab <br />
version 13 (2000), chương trình Excel 9.0. So sánh sự sai khác bằng phương pháp Turkey <br />
với khoảng tin cậy 95%.<br />
2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2006 tại xã <br />
Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. <br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Tăng trọng của lợn hướng nạc nuôi trong điều kiện nông hộ.<br />
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1. cho thấy rằng lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) có tốc độ <br />
sinh trưởng nhanh hơn so với lợn ở tổ hợp lai F2 (PIE x (Y x MC)) (598,4 g/con/ngày so <br />
với 490,5 g/con/ngày) và sự sai khác này là rất có ý nghĩa thống kê (p = 0,013). Ngoài ra, <br />
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) ít hơn so với tiêu tốn thức <br />
ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2(PIE x (Y x MC)) (3,23 so v ới 3,56). S ự sai khác <br />
này là khá lớn, tuy vậy có thể do sự biến động lớn giữa các cá thể đã dẫn đến không có ý <br />
nghĩa thống kê (p = 0,085). Từ số liệu trung bình về tốc độ sinh trưởng của lợn thí <br />
nghiệm, chúng tôi đã tách thành 2 nhóm lợn trong mỗi một nghiệm thức: nhóm lợn sinh <br />
trưởng nhanh và nhóm lợn sinh trưởng chậm. Kết quả phân tích số liệu thí nghiệm cho <br />
thấy rằng mặc dầu với điều kiện thức ăn và cách chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau, sự <br />
khác nhau về sinh trưởng của lợn trong cùng một nghiệm thức là khá lớn [732,4 g/con/ngày <br />
so với 509,1 g/con/ngày đối với lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) và 578,9 g/con/ngày so với 425,5 <br />
g/con/ngày đối với lợn ở tổ hợp lai F2(PIE x (Y x MC)]. <br />
Bảng 3.1: Sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm<br />
<br />
Tổ hợp lợn lai<br />
Thông số thí nghiệm F1 (L x Y) F2 (PIE x (Y x MC)<br />
Trung bình SEM Trung bình SEM<br />
Khối lượng ban đầu (kg/con) 21,6 1,1 20,1 0,6<br />
Khối lượng kết thúc (kg/con) 62,3a 3,7 51,4b 2,3<br />
Tốc độ tăng trọng của lợn thí <br />
598,4a 41,1 490,5b 28,6<br />
nghiệm (g/con/ngày)<br />
<br />
<br />
Tốc độ tăng trọng của nhóm <br />
lợn sinh trưởng nhanh 732,4a 41,2 578,9b 8,1<br />
(g/con/ngày)<br />
Tốc độ tăng trọng của nhóm <br />
lợn sinh trưởng chậm 509,1a 19,7 425,5b 17,9<br />
(g/con/ngày)<br />
Hệ số chuyển hóa thức ăn <br />
3,23 0,23 3,56 0,24<br />
(FCR, kg TA/ kg tăng trọng)<br />
<br />
(Các giá trị trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau<br />
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P