TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ<br />
<br />
TẬP 1, SỐ 1 (2014)<br />
<br />
TÌM HIỂU KỸ THUẬT ðẢO NGƯỢC THỜI GIAN VÀ PHÂN TÍCH<br />
DUNG LƯỢNG KÊNH TRONG HỆ THỐNG MIMO-UWB<br />
Hồ ðức Tâm Linh*, Nguyễn Văn Phú, ðặng Xuân Vinh<br />
Khoa ðiện tử - Viễn thông, Trường ðại học Khoa học Huế<br />
* Email: hodutali@gmail.com<br />
TÓM TẮT<br />
Dung lượng kênh truyền trong hệ thống Băng siêu rộng (UWB) tăng ñáng kể khi kết hợp<br />
kỹ thuật ñảo ngược thời gian (Time Reversal - TR) với kỹ thuật ña anten vào ra (MultiInput Multi-Output – MIMO). Tuy nhiên, trong thực tế khi sử dụng nhiều antentại bộ phát<br />
và bộ thu, luôn tồn tại sự tương quan không gian giữa chúng, làm cho dung lượng kênh<br />
truyền giảm xuống.Trong bài báo này, dung lượng kênh truyền của hệ thống MU - MIMO<br />
- TR - UWBñược phân tích và ñánh giá cả hai trường hợp có tác ñộng và không có tác<br />
ñộng của hệ số tương quan. Ngoài ra, sự thay ñổi số lượng anten ñầu vào và ñầu ra cũng<br />
tác ñộng lớn ñến dung lượng của hệ thống UWB. ðặc biệt, bài báo ñã chỉ ra ñược sự tác<br />
ñộng mạnh củatương quan thu so với tương quan phát, ñồng thời chúng tôi cũng ñã phân<br />
tích và ñánh giá ñược ñiểm mạnh và ñiểm yếu của hệ thống MIMO khi số người sử dụng<br />
tăng lên.<br />
Từ khóa: UWB, TR, MIMO, MIMO-UWB, TR-UWB, MU-MIMO-UWB-TR<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Công nghệ truyền thông Wifiñang phát triển rất mạnh trong mạng thông tin<br />
khoảng cách ngắn. Tuy nhiên với tốc ñộ hiện tại, ñể ñáp ứng nhu cầu cho sự gia tăng<br />
các dịch vụ ñòi hỏi tốc ñộ cao và dung lượng lớn thì không thể ñáp ứng ñược. Băng siêu<br />
rộng (Ultra Wideband – UWB)ra ñời nhằmgiải quyết một cách hoàn hảo các vấn ñề hạn<br />
chế băng thông trong môi trường truyền thông không dây [1 - 3]. Tuy nhiên, các kênh<br />
truyền trong thực tế ñều là các kênh fading, vì thế các vấn ñề gây ảnh hưởng ñến chất<br />
lượng truyền dẫn trong hệ thống UWB phục vụ ña người dùng thực sự phức tạp [4 - 6].<br />
Một giải pháp có thể khắc phục vấn ñề này là sử dụng kết hợp kỹ thuật ñảo ngược thời<br />
gian (Time Riversal - TR) với kỹ thuật ña anten phát và ña anten thu (Multi-Input<br />
Multi-Output - MIMO) trong hệ thống băng siêu rộng ña người dùng (MU – UWB). Sự<br />
kết hợp này nhằm cải thiện tốc ñộ truyền dẫn và giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng ñến<br />
việc làm giảm chất lượng của hệ thống MU-UWB [7 - 9].<br />
Phân tích dung lượng hệ thống MU-UWB là một trong những hướng nghiên cứu<br />
nổi bật trong truyền thông trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tài liệu nào ñưa ra<br />
phân tíchdung lượng kênh truyền hệ thống MU-UWB trong cả 4 trường hợp SISO (một<br />
anten ñầu vào – một anten ñầu ra), SIMO (một anten ñầu vào – ña anten ñầu ra), MISO<br />
(ña anten ñầu vào – một anten ñầu ra) và MIMO (ña anten ñầu vào – ña anten ñầu ra).<br />
Bài báo này ñưa ra mô hình toán học và thực hiện mô phỏng ñể ñánh giá dung lượng<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
C VÀ CÔNG NGHỆ,<br />
NGH TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ<br />
<br />
TẬ<br />
ẬP 1, SỐ 1 (2014)<br />
<br />
kênh truyền MU-UWB<br />
UWB trong trường<br />
tr<br />
hợp tổng quát nhất là MIMO. Từ ñó<br />
ñ rút ra sự ñánh<br />
giá và so sánh với 3 trường<br />
ng hợp<br />
h còn lại. Kết quả này có thể ñịnh hướng<br />
ng cho các nhà sản<br />
s<br />
xuất tham khảo nhằmtối ưu hóa trong việc<br />
vi chế tạo thiết bị thu phát tín hiệu<br />
hi UWB.<br />
<br />
2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG [11], [12]<br />
Mô hình hệ thống<br />
ng UWB ña người dùng kết hợp kỹ thuật ñảoo ngược<br />
ngư thời gian với<br />
kỹ thuật MIMO ñược cho ở hình 1.<br />
<br />
Hình 1.<br />
1 Mô hình hệ thống MU-MIMO-UWB-TR<br />
<br />
ðáp ứng<br />
ng xung kênh truyền<br />
truy giữa anten phát thứ j và anten nhậnn thứ<br />
th i của người<br />
dùng thứ nñược biểu diễnn như<br />
nh sau:<br />
L −1<br />
<br />
hij ( n ) = ∑ α ij,( nl)δ (t − τ ij,l )<br />
<br />
(1)<br />
<br />
l =0<br />
<br />
Trong ñó, αij,( nl) , δ (t − τ ij,l ) , i = 1, 2, … , M R , j = 1, 2, … , M T , n = 1, … , N lần<br />
lượt là biên ñộ, ñộ trễ củaa tap thứ<br />
th l,số anten phát và số anten thu củaa một<br />
m người dùng.<br />
Dạng rời rạc trong miền thờ<br />
ời gian ñược viết lại như sau:<br />
hij ( n ) = hij ( n ) [0], hij ( n ) [1],L , hij ( n ) [ L − 1]<br />
(2)<br />
Mỗi ñáp ứng<br />
ng xung này mang một<br />
m năng lượng:<br />
2<br />
E hij ( n ) [l ] = e<br />
<br />
<br />
<br />
Như vậy, với MTanten ở bộ phát<br />
có ñáp ứng xung như sau:<br />
h11( n )<br />
(n)<br />
h21<br />
(n)<br />
Η =<br />
M<br />
hM( n ) 1<br />
R<br />
<br />
−<br />
<br />
lTs<br />
<br />
σT<br />
<br />
, 0 ≤ l ≤ L −1<br />
<br />
(3)<br />
<br />
và MR anten ở bộ thu của ngư<br />
ười dùng thứ n sẽ<br />
h12( n )<br />
( n)<br />
h22<br />
<br />
M<br />
(n)<br />
MR 2<br />
<br />
h<br />
<br />
2<br />
<br />
h1(Mn )T <br />
<br />
L h2( nM)T <br />
<br />
L<br />
M <br />
L hM( nR)M T <br />
L<br />
<br />
(4)<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ<br />
<br />
TẬP 1, SỐ 1 (2014)<br />
<br />
Giữa anten thu thứ i và phát thứ j có L tap. Vì vậy kích thước ma trận ñáp ứng<br />
xung kênh truyền của người dùng thứ n sẽ là MR x (MT x L).<br />
Do ñó, trong môi trường khảo sát có N người dùng thì ñáp ứng xung của kênh<br />
tương ứng ñược biểu diễn là H:<br />
H (1) <br />
(2) <br />
H <br />
H =<br />
M<br />
<br />
<br />
<br />
(N )<br />
H <br />
<br />
(5)<br />
<br />
Ma trận H có kích thước (N x MR)x (MT x L).<br />
Khi trạm phát nhận ñược các xung thông tin CIRs từ các người dùng, khối ñảo<br />
ngược thời gian (Time-Reversal Mirror - TRM) sẽ sử dụng các thông tin CIRs ñể tạo ra<br />
các dạng sóng ñể truyền thông với anten của người dùng tương ứng. ðặt G là ma trận<br />
tổng quát của TRM, nó có dạng như sau:<br />
(6)<br />
G = G (1) , G (2) , … , G ( N ) <br />
Ma trận G có kích thước (MT x L)x (MR x N).<br />
Với mỗi G(n) ñược khai triển có dạng:<br />
( g11( n ) )T ( g12( n ) )T<br />
(n) T<br />
( n) T<br />
( g 22<br />
)<br />
( g 21 )<br />
( n)<br />
G =<br />
M<br />
M<br />
(n) T<br />
( n) T<br />
( g M 1 ) ( g M 2 )<br />
T<br />
T<br />
<br />
( g1(Mn )R )T <br />
<br />
L ( g 2( nM) R )T <br />
<br />
L<br />
M<br />
<br />
L ( g M( nT) M R )T <br />
L<br />
<br />
(7)<br />
<br />
G(n) nó có kích thước (MT x L) x MR.<br />
Trong ñó:<br />
L −1<br />
2<br />
<br />
g (jin ) = hij( n )* [ L − 1 − l ] / E M T ∑ hij( n ) [ k ] <br />
k =0<br />
<br />
<br />
<br />
g (jin ) là ñảo ngược thời gian và chuyển vị không gian của hij( n ) ,<br />
liên hợp phức[11], [12].<br />
<br />
(8)<br />
∗<br />
<br />
( )<br />
<br />
biểu thị giá trị<br />
<br />
Trên thực tế,do luôn có sự tương quan giữa các anten phát, anten thu cũng như<br />
giữa các người dùng bên nhận nên ñáp ứng xung kênh truyền H không thể hiện ñúng<br />
tính chất của môi trường. Vì vậy, ñể ñánh giá ñúng môi trường,chúng tôi áp dụng mô<br />
hình toán học nổi tiếng mô hình Kronecker:<br />
1/2<br />
(9)<br />
<br />
H Kron = R 1/2<br />
Rx Η R Tx <br />
Trong ñó: RRx và RTx lần lượt là ma trận tương quan giữa anten thu của N người<br />
dùng với ma trận tương quan phát, dạng của chúng ñược biểu diễn như sau:<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ<br />
(1)<br />
RRx<br />
<br />
0<br />
RRx = <br />
M<br />
<br />
0<br />
<br />
0 <br />
<br />
0 <br />
O<br />
M <br />
<br />
(N ) <br />
… RRx <br />
<br />
0 …<br />
( 2)<br />
RRx<br />
…<br />
M<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
ρTx<br />
RTx = ρTx2<br />
<br />
M<br />
ρ MT -1<br />
Tx<br />
<br />
(10)<br />
<br />
ρTx2<br />
ρTx<br />
<br />
ρTx<br />
1<br />
<br />
ρTx<br />
<br />
1<br />
M<br />
<br />
M<br />
<br />
ρTxM<br />
<br />
T<br />
<br />
-2<br />
<br />
ρTxM<br />
<br />
T<br />
<br />
-3<br />
<br />
TẬP 1, SỐ 1 (2014)<br />
… ρTxMT -1 <br />
<br />
… ρTxMT -2 <br />
M T -3 <br />
… ρTx<br />
<br />
N<br />
M <br />
…<br />
1 <br />
<br />
(11)<br />
<br />
và<br />
(n)<br />
RRx<br />
<br />
(n)<br />
<br />
1<br />
ρ Rx<br />
<br />
(n)<br />
ρ Rx<br />
1<br />
=<br />
<br />
M<br />
M<br />
( n ) M r −1<br />
( n) M r −2<br />
( ρ Rx )<br />
( ρ Rx )<br />
<br />
(n) 2<br />
( ρ Rx<br />
)<br />
(n)<br />
ρ Rx<br />
<br />
M<br />
( n ) M r −3<br />
( ρ Rx )<br />
<br />
( n ) M r −1<br />
<br />
K ( ρ Rx<br />
)<br />
( n ) M r −2 <br />
K ( ρ Rx )<br />
<br />
<br />
O<br />
M<br />
<br />
K<br />
1<br />
<br />
<br />
(12)<br />
<br />
(n)<br />
RRx<br />
là ma trận hệ số tương quan giữaMR anten thu trong người dùng thứ n, kích<br />
thước (MR x MR).<br />
(n)<br />
theo thứ tự là hệ số tương quan phát giữa các anten ñặt gần nhau phía<br />
ρTx và ρ Rx<br />
phát và hệ số tương quan của các anten ñặt gần nhau trong cùng một người nhận thứ n.<br />
<br />
Có thể biểu diễn kênh tương quan của người dùng thứ n, L tap dưới dạng:<br />
<br />
Η<br />
<br />
(n)<br />
Kron<br />
<br />
(n)<br />
h%11<br />
<br />
h% (21n )<br />
=<br />
M<br />
% (n)<br />
h M R 1<br />
<br />
(n)<br />
h%12<br />
(n)<br />
h% 22<br />
<br />
M<br />
(n )<br />
h% M R 2<br />
<br />
(n)<br />
h%1M T <br />
<br />
(n)<br />
L h% 2 M T <br />
<br />
L<br />
M <br />
<br />
(n)<br />
L h% M R M T <br />
<br />
L<br />
<br />
(13)<br />
<br />
(n)<br />
Kích thước ma trận: MR x (MT x L), với h% ij là dạng rời rạc kích thước (1 x L):<br />
(n)<br />
(n)<br />
(n)<br />
(n)<br />
(14)<br />
h% ij = h% ij [0], h% ij [1],L, h% ij [ L − 1]<br />
<br />
<br />
<br />
Biến ñổi tương tự, ta có ma trận ñáp ứng xung của toàn bộ kênh truyền khi ñã<br />
xét tương quan:<br />
(1)<br />
H Kron<br />
<br />
(2) <br />
H<br />
(15)<br />
H Kron = Kron <br />
M<br />
<br />
<br />
(N )<br />
H Kron<br />
<br />
Kích thước ma trận: (N x MR) x (MT x L)<br />
Tương tự, ma trận tổng quát từ bộ TRM GKron:<br />
(1)<br />
(2)<br />
(N)<br />
<br />
GKron = GKron<br />
, GKron<br />
, L , GKron<br />
<br />
(16)<br />
<br />
v ới<br />
<br />
(n)<br />
GKron<br />
<br />
( g ( n ) )T<br />
11<br />
( g ( n ) )T<br />
= 21<br />
M<br />
(n)<br />
( g M 1 )T<br />
T<br />
<br />
<br />
(n)<br />
<br />
( g 12 )T<br />
(n)<br />
<br />
( g 22 )T<br />
M<br />
(n)<br />
<br />
( g M T 2 )T<br />
<br />
4<br />
<br />
( n)<br />
( g 1M R )T <br />
<br />
(n)<br />
L ( g 2 M R )T <br />
<br />
<br />
L<br />
M<br />
<br />
(n)<br />
L ( g M T M R )T <br />
<br />
L<br />
<br />
(17)<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ<br />
<br />
TẬP 1, SỐ 1 (2014)<br />
<br />
và<br />
L −1<br />
2<br />
(n)<br />
( n )*<br />
(n)<br />
<br />
<br />
g ji [l ] = h% ij [ L − 1 − l ] / E M T ∑ h% ij [ k ] <br />
k =0<br />
<br />
<br />
<br />
(18)<br />
<br />
Giả sử rằng tín hiệu ñầu vào có dạng X = X (1) , X (2) , L , X ( N ) , các giá trị<br />
này là các biến ngẫu nhiên ñộc lập, trung bình bằng không, và phương sai bằng giá trị θ<br />
, thì tín hiệu ñầu ra của hệ thống ñược cho bởi công thức:<br />
(19)<br />
Y = (G ∗ X ) ∗ H + n%<br />
Kron<br />
<br />
Kron<br />
<br />
Theo tính chất của tích chập, có thể viết lại như sau: Y = (GKron ∗ H Kron ) ∗ X + n% ,<br />
(1)<br />
(2)<br />
(N )<br />
với n% = n% , n% , L , n% là nhiễu Gauss trắng có trung bình bằng không, phương<br />
<br />
<br />
sai σ 2 . Vì vậy, tín hiệu nhận ñược tại người dùng thứ n ( 1 ≤ n ≤ N ) và L tap có thể viết<br />
lại như sau:<br />
N<br />
<br />
M R MT 2 L−2<br />
<br />
)<br />
<br />
(<br />
<br />
(n)<br />
( m)<br />
Y ( n ) [ k ] = an ∑∑∑ ∑ h% ij ∗ g ji [l ] X ( m ) [ k − l ] + n% [ k ]<br />
m =1 i =1 j =1 l = 0<br />
<br />
(20)<br />
<br />
Tín hiệu nhận Y ( n ) [ k ] có thể biểu diễn là tổng của các thành phần khác nhau:<br />
thành phần tín hiệu mong muốn (Signal), nhiễu liên ký tự (ISI), nhiễu liên người dùng<br />
(IUI) và nhiễu liên anten (IAI) và tạp nhiễu từ môi trường bên ngoài:<br />
<br />
Y<br />
<br />
(n)<br />
<br />
M R MT<br />
<br />
)[ L −1] X<br />
+ a ∑ ∑∑ ( h% ∗ g<br />
) [l ] X<br />
<br />
[ k ] = an ∑∑ ( h% ij<br />
<br />
(n)<br />
<br />
∗ g ji<br />
<br />
(n)<br />
<br />
(n)<br />
<br />
[ k − L + 1]<br />
<br />
(n)<br />
<br />
[k − l ]<br />
<br />
( Signal )<br />
<br />
i =1 j =1<br />
<br />
2 L −2 M R MT<br />
<br />
(n)<br />
<br />
(n)<br />
<br />
ij<br />
<br />
n<br />
<br />
ji<br />
<br />
(ISI )<br />
<br />
l =0<br />
i =1 j =1<br />
l ≠ L −1<br />
<br />
2 L −2 M R MT M R M T<br />
<br />
)<br />
<br />
(<br />
<br />
(n)<br />
(n)<br />
+ an ∑ ∑∑∑ ∑ h% ij ∗ g j 'i ' [l ]X ( n ) [ k − l ]<br />
l = 0 i =1 j =1 i '=1 j '=1<br />
i ' ≠ i j '= j<br />
<br />
N 2 L− 2 M R MT M R MT<br />
<br />
+ an ∑<br />
<br />
∑ ∑∑∑ ∑ ( h%<br />
<br />
m =1 l = 0 i =1 j =1 i '=1 j '=1<br />
m≠n<br />
j '= j<br />
<br />
+ an n%<br />
<br />
(n)<br />
<br />
(n)<br />
ij<br />
<br />
∗ g j 'i '<br />
<br />
(m)<br />
<br />
) [l ] X<br />
<br />
(m)<br />
<br />
[k − l ]<br />
<br />
[k ]<br />
<br />
( IAI )<br />
<br />
(21)<br />
<br />
( IUI )<br />
(noise)<br />
<br />
3. PHÂN TÍCH DUNG LƯỢNG KÊNH<br />
CỦA HỆ THỐNG MU-MIMO-UWB-TR<br />
Dựa trên các thành phần tín hiệu ñã phân tích ñược ở trên, chúng tôi tính công<br />
suất tương ứng của từng thành phần: công suất thành phần tín hiệu mong muốn tại một<br />
người dùng PSig (Signal - Sig), công suất nhiễu liên ký tự trong cùng một người dùng<br />
PISI (Inter-Symbol Interference - ISI), công suất nhiễu liên anten PIAI (Inter-Antenna<br />
Interference - IAI), công suất nhiễu liên người dùng PIUI (Inter-User Interference - IUI)<br />
và công suất nhiễu của môi trường bên ngoài σ 2 (Noise). Sau khi tính ñược công suất<br />
của các thành phần này, chúng tôi tiếp tục tính dung lượng kênh truyền ñể ñánh giá mô<br />
5<br />
<br />