intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut và hoạt độ alt ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định hàm lượng HBsAg và mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut và hoạt độ ALT ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB) mạn, HBeAg (+) và HBeAg (-).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut và hoạt độ alt ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> TÌM HIỂU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG HBsAg<br /> VỚI TẢI LƯỢNG VIRUT VÀ HOẠT ĐỘ ALT Ở BỆNH NHÂN<br /> VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH<br /> Hoàng Tiến Tuyên*; Nguyễn Văn Diễn*; Nguyễn Hữu Quyền*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: xác định hàm lượng HBsAg và mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải<br /> lượng virut và hoạt độ ALT ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB) mạn, HBeAg (+) và<br /> HBeAg (-). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 69 BN VGVB mạn tính từ 16 60 tuổi, trong đó, 37 BN HBeAg (+) và 32 BN HBeAg (-) thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn BN của<br /> Hiệp hội Gan Mật Mỹ (2009). BN được định lượng HBsAg, đo tải lượng virut và hoạt độ ALT<br /> huyết tương. Xác định hàm lượng trung bình HBsAg, hoạt độ trung bình ALT, tải lượng virut<br /> trung bình và mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với hoạt độ ALT, tải lượng virut ở BN<br /> VGVB mạn, HBeAg (+) và HBeAg (-) bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Kết quả: hàm<br /> lượng trung bình HBsAg, hoạt độ trung bình ALT, tải lượng virut trung bình ở BN viêm gan virut<br /> mạn, HBeAg (+) lần lượt là: 4,5 ± 4,6 log10 IU/ml; 144,7 ± 154,7 IU/l; 8,7 ± 7,6 log10 copies/ml,<br /> tương tự ở BN VGVB mạn, HBeAg (-) là 2,5 ± 3,7 log10 IU/ml; 137,2 ± 183,4 IU/l; 6,2 ± 7,5 log10<br /> IU/ml. Hàm lượng HBsAg và tải lượng virut ở BN VGVB mạn, HBeAg (+) cao hơn BN VGVB<br /> mạn, HBeAg (-), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Ở BN VGVB mạn, HBeAg (+), hoạt độ HBsAg<br /> có mối tương quan thuận tương đối chặt chẽ với tải lượng virut, tương quan không đáng kể với<br /> hoạt độ ALT. Ở BN VGVB mạn, HBeAg (-) hàm lượng HBs có mối tương quan thấp với hoạt độ<br /> ALT và tải lượng virut. Kết luận: hàm lượng HBsAg ở BN VGVB mạn, HBeAg (+) cao hơn ở BN<br /> VGVB mạn, HBeAg (-). Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa hàm lượng HBsAg với tải<br /> lượng virut ở BN VGVB mạn, HBeAg (+).<br /> * Từ khóa: Viêm gan virut B mạn; Hoạt độ ALT; Hàm lượng HBsAg; Tải lượng virut.<br /> <br /> Study on Correlation between Quantitative HBsAg and Viral Load,<br /> ALT Concentration in Patients with Chronic Hepatitis B Virus<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the quantitative HBsAg and correlation between qHBsAg and viral<br /> load, ALT concentration in patients with hepatitis E antigen positive and E antigen negative<br /> chronic B. Subjects and methods: 69 patients with chronic hepatitis B including 37 patients with<br /> HBeAg positive and 32 patients with HBeAg negative, age ranged from 16 to 60 years.<br /> Patients met with criteria of American Association for the Study of the Liver Diseases (AASLD)<br /> (2009). All patients were measured quantitative HBsAg, HBV-DNA and serum ALT levels;<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Tuyên (hoangtien_tuyen@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 28/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/01/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/01/2017<br /> <br /> 126<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> detected the correlations among quantitative HBsAg, HBV-DNA and ALT in two groups.<br /> Results: Mean quantitative HBsAg, HBV-DNA and ALT levels were 4.5 ± 4.6 log10 IU/mL; 8.7 ±<br /> 7.6 log10 copies/mL and 144.7 ± 154.7 IU/L in patients with HBeAg (+), respectively. In patients<br /> with HBeAg (-), they were 2.5 ± 3.7 log10 IU/mL; 6.2 ± 7.5 log10 IU/mL and 137.2 ± 183.4 IU/L,<br /> respectively. Quantitative HBsAg and HBV-DNA of chronic hepatitis patients with HBeAg (+)<br /> were higher than that of chronic hepatitis patients with HBeAg (-) with a significant difference. In<br /> chronic hepatitis patients with HBeAg (+), there was a moderate positive correlation between<br /> serum levels of HBsAg and viral load and the weak positive correlation between quantitative<br /> HBsAg and ALT. In chronic hepatitis patients with HBeAg (-), the weak correlation was also<br /> found between quantitative HBsAg and ALT as well as between quantitative HBsAg and viral<br /> load. Conclusions: Quantitative HBsAg of patients with chronic hepatitis B and HBeAg (+) were<br /> higher than that of patients with chronic hepatitis B and HBeAg (-). In patients with chronic<br /> hepatitis B and HBeAg (+), there was a moderate positive correlation between serum levels of<br /> HBsAg and viral load.<br /> * Key words: Chronic hepatitis; ALT level; Quantitative HBsAg; Viral load.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vài năm gần đây, qHBsAg (quantitative<br /> HBsAg - hàm lượng HBsAg) không<br /> những giúp các nhà lâm sàng xác định<br /> chẩn đoán nhiễm VGVB mà còn có giá trị<br /> định hướng chẩn đoán các thể lâm sàng<br /> nhiễm VGVB mạn tính. Hơn nữa,<br /> qHBsAg còn được Hiệp hội Gan Mật đưa<br /> vào bảng hướng dẫn điều trị nhằm thay<br /> thế xét nghiệm tải lượng virut [1, 6]. Vậy<br /> qHBsAg có mối tương quan gì với hoạt<br /> độ ALT và tải lượng virut. Để làm sáng tỏ<br /> vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài<br /> này nhằm: Xác định hàm lượng HBsAg và<br /> mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg<br /> với hoạt độ ALT và tải lượng virut ở BN<br /> VGVB mạn, HBeAg (+) và HBeAg (-).<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 69 BN VGVB mạn tính, từ 16 - 60 tuổi<br /> được khám, điều trị tại Bệnh viện Đa<br /> khoa MEDLATEC, Hà Nội từ tháng 6 2014 đến tháng 8 - 2015.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> Theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gan Mật<br /> Mỹ (2009) (American Association for the<br /> Study of the Liver Diseases - AASLD) [2]:<br /> - HBsAg (+) ≥ 6 tháng.<br /> - HBV-ADN ≥ 105 copies/ml ở nhóm<br /> HBeAg (+); ≥ 104 copies/ml ở nhóm<br /> HBeAg (-).<br /> - ALT tăng liên tục hay từng đợt.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Tuổi < 16 hoặc > 60.<br /> - BN nhiễm kết hợp HCV, HIV.<br /> - BN có tổn thương gan do rượu,<br /> thuốc, hóa chất, bệnh gan tự miễn …<br /> - BN mắc các bệnh kết hợp như đái<br /> tháo đường, viêm đường mật ..<br /> - BN đã, đang điều trị bằng các thuốc<br /> kháng HBV trước khi làm xét nghiệm.<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Tiến cứu, cắt ngang.<br /> - BN đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu<br /> được chia làm 2 nhóm: nhóm e antigen<br /> (+) và nhóm e antigen (-).<br /> 127<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> - Tất cả BN nghiên cứu được làm xét<br /> nghiệm:<br /> + qHBsAg: được định lượng bằng kỹ<br /> thuật vi hạt hóa phát quang (ELICA) trên<br /> hệ thống máy sinh hóa miễn dịch tự động<br /> Architect Ci16200 (Hãng Abbott, Mỹ).<br /> Ngưỡng phát hiện > 0,05 IU/ml huyết<br /> thanh.<br /> + Hoạt độ ALT: xác định bằng kỹ thuật<br /> đo động học enzym (enzymeatic kinetic)<br /> trên hệ thống máy Cobas 6000 (Hãng<br /> Roche). Hoạt độ ALT bình thường < 40 IU/l<br /> huyết thanh.<br /> <br /> + HBV-ADN: tải lượng virut được thực<br /> hiện bằng kỹ thuật real time PCR trên hệ<br /> thống máy Cobas Tagman versant48 của<br /> Roche với ngưỡng phát hiện ≥ 116<br /> copies/ml huyết thanh.<br /> Tất cả kỹ thuật trên thực hiện tại Bệnh<br /> viện MEDLATEC (ISO 15189-2012).<br /> Đạo đức nghiên cứu: tất cả BN đều<br /> được giải thích rõ mọi khía cạnh của<br /> nghiên cứu và tự nguyện tham gia với sự<br /> đồng ý của Bệnh viện MEDLATEC.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 69 BN VGVB mạn, từ 16 - 60 tuổi, trong đó 37 BN HBeAg (+) và 32 BN HBeAg (-).<br /> Bảng 1: Hàm lượng trung bình HBsAg, tải lượng trung bình virut và hoạt độ trung<br /> bình ALT huyết tương ở các nhóm BN nghiên cứu.<br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> HBeAg (+)<br /> <br /> HBeAg (-)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> (n = 37)<br /> <br /> (n = 32)<br /> <br /> qHBsAg ( ± SD log10 U/ml)<br /> <br /> 4,5 ± 4,6<br /> <br /> 2,5 ± 3,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HBV - AND ( ± SD log10 copies/ml)<br /> <br /> 8,7 ± 7,6<br /> <br /> 6,2 ± 7,5<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 144,7 ± 154,7<br /> <br /> 137,2 ± 183,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ALT ( ± SD IU/l)<br /> <br /> p<br /> <br /> Hàm lượng trung bình HBsAg và tải lượng virut trung bình ở nhóm BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (+) cao hơn nhóm BN VGVB mạn, HBeAg (-), khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (4,5 ± 4,6 log10 IU/ml; 8,7 ± 7,6 log10 copies/ml so với 2,5 ± 3,7 log10 IU/ml; 6,2 ± 7,5<br /> log10 copies/ml: p < 0,05). Nghiên cứu của nhóm Putu P tại Indonesia cho thấy hàm<br /> lượng HBsAg và tải lượng virut ở BN VGVB mạn, HBeAg (+) cao hơn BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (-) (2,81 × 106 IU/ml và 5,9 × 107 copies/ml so với 4,9 × 103 IU/ml và 7,53 × 106<br /> copies/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001) [5].<br /> Hoạt độ ALT ở nhóm BN VGVB mạn, HBeAg (+) cao hơn so với nhóm VGVB mạn,<br /> HBeAg (-), nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 128<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Bảng 2: So sánh qHBsAg giữa các mức tăng ALT ở BN VGVB mạn, HBeAg (+),<br /> HBeAg (-).<br /> Nhóm<br /> <br /> HBeAg (+)<br /> qHBsAg<br /> <br /> ALT<br /> <br /> n<br /> <br /> ± SD log10 IU/ml<br /> <br /> HBeAg (-)<br /> n<br /> <br /> ± SD log10<br /> IU/ml<br /> <br /> p<br /> <br /> < 2 lần ULN (a)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 4,7 ± 4,7<br /> <br /> 22<br /> <br /> 3,3 ± 3,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 2 - 5 lần ULN (b)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 4,4 ± 4,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,7 ± 3,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 5 lần ULN (c)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,3 ± 4,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,8 ± 3,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> a-b < 0,05<br /> a-c, b-c > 0,05<br /> <br /> a-b-c > 0,05<br /> <br /> Ở BN VGVB mạn, HBeAg (+), hàm lượng HBsAg ở nhóm ALT tăng < 2 lần ULN<br /> cao hơn nhóm có ALT tăng 2 - 5 lần ULN, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Hình1: Đồ thị tương quan giữa qHBsAg với hoạt độ ALT ở nhóm BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (+).<br /> <br /> Hình 2: Đồ thị tương quan giữa qHBsAg với hoạt độ ALT ở nhóm BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (-).<br /> 129<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng HBsAg có mối tương quan không đáng kể<br /> với hoạt độ ALT ở BN VGVB mạn, HBeAg (+) (r = 0,181; p > 0,05), mối tương quan<br /> vừa ở BN VGVB mạn, HBeAg (-) với r = 0,379, p < 0,05. Nghiên cứu của Ganji A (Iran)<br /> ở 87 BN VGVB mạn, HBeAg (-) thấy không có mối tương quan giữa hàm lượng<br /> HBsAg và hoạt độ ALT (r = 0,057, p = 0,605) [3].<br /> <br /> Hình 3: Đồ thị tương quan giữa qHBsAg với tải lượng virut ở BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (+).<br /> <br /> Hình 4: Đồ thị tương quan giữa qHBsAg với tải lượng virut ở BN VGVB mạn,<br /> HBeAg (-).<br /> Ở BN VGVB mạn, HBeAg (+), hàm lượng HBsAg có mối tương quan thuận tương<br /> đối chặt với tải lượng virut (r = 0,577; p < 0,05), trong khi đó, ở BN VGVB mạn, HBeAg (-)<br /> có mối tương quan yếu giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut (r = 0,322; p > 0,05).<br /> Tương tự, nghiên cứu của Putu P cho kết quả lần lượt là r = 0,737; p < 0,001 và<br /> r = 0,443; p < 0,006 [5]. Nghiên cứu của nhóm Hrishikesh S (Ấn Độ) ở 120 BN VGVB<br /> mạn, HBeAg (-) thấy qHBsAg trung bình 3,74 log10 IU/ml, tải lượng HBV-ADN 5,15<br /> log10 IU/ml; r = 0,298 [3].<br /> 130<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1