LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhng năm qua, Việt Nam đã những bước tiến vng chắc
trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cho nên cần rất
nhiều nguồn vốn. Trong đó viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam, có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển ca nền kinh tế Việt Nam. ODA
ca Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào 5 lĩnh vực cơ bản, cthể
là: phát trin nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các
công trình giao thông và đin lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng hạ tầng
sở nông thôn; phát triển giáo dục đào tạo y tế; bảo vệ môi trường và đã
đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên ngun vốn ODA của Nhật Bản
hiện nayViệt Nam còn nhiều khó khăn trong sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tm quan trọng u trên, em đã lựa
chọn đề tài: "nh hình vin trODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm
1992 đến nay và một số kiến nghị" làm đtài tiểu luận thực tập tốt nghiệp.
Mc đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối
với s phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sdụng
ngun viện trợ ODA của Nhật Bn. Từ đó đưa ra một skiến nghị để ng
cường thu hút nguồn vốn vin trợ này.
Nội dung tiểu luận: bao gồm 3 chương được trình y theo bcục
sau:
CHƯƠNG I: Vai trò của ODA.
CHƯƠNG II: Tình nh vin trODA ca Nhật Bản cho Việt Nam từ
năm 1992 đến nay.
CHƯƠNG III: Triển vọng và một skiến nghị để thu hút viện trợ ODA
ca Nhật Bản.
Cuối cùng em xin by tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo Khoa Quan h
Quốc tế đã giảng dậy, dìu dt em trong qtrình học tập. Đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn giáo Nguyễn Ngọc Lan, giảng viên Trường Đại học
Ngoi Thương đã hướng dẫn và chbảo tận tình để em hoàn thành tiểu lun
này.
Do smới mẻ của ng tác nghiên cu, cũng như shạn chế về thời
gian trình độ nên i viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được
sự góp ý của q thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 thàng 3 năm 2003
Sinh viên
Phạmn Quân
CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA ODA
I. Khái niệm và các hình thức của ODA
Để hiểu được đúng đắn bản chất của ODA và vận dụng hiu
quả, chúng ta cần nghiên cứu khn nh ra đời và quá trình phát triển của
nó. ODA ra đời sau chiến tranh thế gii thứ II cùng vi kế họach Marshall,
để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp b chiến tranh tàn
phá. Đểc tiếp nhận viện trợ của kế họach Marshall, các nước Châu Âu đã đưa
ra mt cơng trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức
hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là (OECD).
Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước OECD đã lập ra những uỷ
ban chuyên môn, trong đó có U ban viện tr phát triển (DAC) nhằm giúp các
nước đang phát triển trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiu quđầu
tư. ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại là 25%, n 75% cho vay. Li
thế khi vay nguồn viện trợ ODA là nguồn vốn khá lớn, điu kiện vay thuận
li, lãi xuất thấp. ODA là ngun vốn rất quan trọng đối với các ớc đang
phát trin.
Cho đến nay chưa định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhưng skhác
biệt giữa các định nghĩa không nhiều, có thể thấy điều này qua một số ý kiến
sau:
Theo PGS. TS Nguyn Quang Thái ( viện chiến lược phát triển): Hỗ
trphát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với điu kin ưu đãi (v lãi suất thi gian ân hạn trn) ca c cơ
quan chính thức thuộc các nước và các t chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ (NGO).
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là vin trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, vi phần
viện trợ không hoàn li chiếm ít nht 25% giá trị của khoản vốn vay.
Như vy, hỗ trợ phát trin chính thc - ODA đúng như tên gọi của là
ngun vốn từ các cơ quan chính thức bên ngi cung cầp (h trợ) cho c
nước đang và m phát trin, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính
nhm tạo điều kiện thuận lợi cho ng cuộc phát triển kinh tế - hi của các
nước này.
c nhiều ý kiến khác nhau nhưng ODA các đặc điểm chính
đó là: Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho c
quan chính thức của một nước; kng cấp cho những chương trình d án
mang tình chất thương mại, mà ch nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát trin
kinh tế, khc phc khó khăn vtài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - hội
ca c nhn vin trợ; tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước
đang kém phát trin thêm khối ợng ln vốn đầu tn ngoài để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy nền kinh tế còn nhcủa
mình. Phía n lại cũng đạt được những lợi ích trong c điu kiện bắt buộc
m theo các khon viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận
li cho họat động của các ng ty ca mình khi thc hiện đầu tại các nước
nhận vin trợ.
Mt khác việnh trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng
thời là squan m giúp đỡ của các nước giàu đối với c ớc nghèo, ng
cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau,
giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.
Các hình thức của ODA được chia làm 3 loại chính, trong mi loại lại
được chia thành nhiều loại nhỏ.
Phân loại theo pơng thức hoàn tr thì có: viện trợ kng hoàn lại:
bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà n nhn không phi hoàn lại) để bên
nhận thực hiện các chương trình, dán theo sự thoả thun giữa c bên; Vin
trcó hoàn lại (còn gi là tín dụng ưu đãi): nhà i trcho nước cần vốn vay
một khoản tin( tuỳ theo quy và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi
thời gian trả nợ tch hợp; ODA cho vay hn hợp: là các khon ODA kết
hợp mt phn ODA không hoàn li và một phần tín dụng thương mi theo các
điều kin của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm c loại ODA
vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gm mt phần ODA không hoàn li, một phn
ưu đãi và một phần tín dụng thương mi.
Phân loại theo nguồn cung cấp thì : ODA song phương: là các khoản
viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia ( nước phát triển vin trợ cho
nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai chính
phủ; ODA đa phương: là viện tr phát triển chính thức của một tổ chức quốc
tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một ớc dành cho Chính ph mt
nước nào đó, nhưng thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa pơng
như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có th c khoản
viện trợ ca các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trc tiếp cho bên nhận
viện trợ.
Phân loi theo mục tiêu sdụng : H tr n n thanh toán; tín
dụng thương nghiệp; vin trợ cơng trình; viện trợ dự án.
Htrợ n n thanh toán là các khon ODA cung cấp đhỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao
tin tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và H tr nhp khẩu (viện trợ hàng hoá);
Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng m theo
các điu kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cu nước nhận
phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ đmua hàng nước cung cấp;
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng ln nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện để được nhận viện trợ d án là" phi có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng
mc ssdụng ODA"; Vin trợ chương trình nước viện trợ nước nhận
viện trợ hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định
chính xác khoản vin trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
II. Vai trò ca ODA đối với s phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
Ktừ m 1986 là thi điểm bắt đầu công cuộc đổi mới Việt Nam,
cho đến nay đất nước đã thu được những thành tựu to ln về phát triển kinh tế
ổn định xã hi. Hin nay Việt Nam đang trong qtrình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hđất ớc. Để những bước phát trin lớn hơn thì