189
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ CƠ SỞ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đặc điểm y tế cơ sở.
2. Trình bày được tổ chức và biên chế của trạm y tế cơ sở.
4. Kể được 11 nhiệm vụ của trạm y tế cơ sở.
5. Trình bày được 5 nội dụng chính trong quản lý tại trạm y tế cơ sở.
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM Y TẾ CƠ SỞ
Mạng lưới y tế sở (gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã)
tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ
cơ bản, với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ
hội chủ nghĩa.
Y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống
y tế nhà nước, nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
phát hiện dịch sớm phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu đỡ đẻ
thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch
hoá gia đình (KHHGĐ), tăng cường sức khoẻ.
Đặc điểm của y tế cơ sở là:
- Hướng về dự phòng, hướng về chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Thực hiện lồng ghép phối hợp các tổ chức hoạt động để phát huy được
sức mạnh và làm cho tổ chức y tế ở huyện gọn nhẹ hơn.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn thống nhất trong huyện, tăng cường
được hiệu quả, tránh được lãng phí nguồn lực y tế của huyện.
2. Y TẾ QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
Tuyến y tế quận huyện thị xã hiện nay theo loại hình tổ chức gồm phòng y tế,
trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện huyện.
2.1. Phòng y tế
2.1. 1. Chức năng
Phòng y tế quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thực hiện chức năng quản nhà nước về bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khoẻ cho
nhân nhân trên địa bàn huyện gồm; Y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức
năng , yhọc cổ truyền, thuôc phòng bệnh cho người mphẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người, an toàn vệ sinh thực phẩm., trang thiết bị y tế thực hiện một số nhiệm vụ
UBND cấp tỉnh và sở y tế uỷ quyền.
Phòng y tế chịu sự chỉ đạo, quản về tổ chức, biện chế của UBND huyện
chịu sự kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ cuả sở y tế.
190
2.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn
- Phòng y tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn
huyện theo hướng dẫn của uỷ ban nhân dân tỉnh , tham u cho UBND huyện chỉ đạo
, tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, quản lý các trạm y
tế xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do sở y tế uỷ quyền.
2.1.3. Biên chế
- Căn cứ nhiệm vụ đặc đỉêm công tác chăm sóc sức khỏe huyện mà Chủ tịch uỷ
ban nhân huyện quyết định biên chế đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ qủan lý nhà nước về
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, biên chế hành chính được UBND cấp tỉnh giao cho huyện
3. TRUNG M Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN, HUYÊN, THỊ XÃ, THÀNH PH TRỰC
THUỘC TỈNH
Trung tâm y tế dự phòng huyện , thị được thành lập ban hành quyết định số
26/2005/ QĐ - BYT ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế .
3.1. Nhiệm vụ quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng,
phòng chống, HIV/AIDS, phòng chống bệnh hội, an toàn thựcphẩm, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản truyền thông giáo dục sức khoẻ trên sở kế hoạch của tỉnh tình
hình thực tế địa phương trên địa bàn huyện.
- Tổ chức các hoạt động sau:
+ Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn chống bệnh dịch,
HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khoẻ lao động nghề nghiệp, chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ môi trường, sức khoẻ nghề trường học dinh dưỡng cộng
đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông GDSK theo phân cấp quy định.
+ Hướng dẫn giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh
vực phụ trách. đối trạm y tế xã phường, thị trấn cơ sở y tế trên địa bàn.
+ Tham gia đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế cấp xã, nhân viên y tế thô bản.
+ Quản tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục
tiêu y tế quốc gia và các dự án khác được sở y tế phân công.
+ Thực hiện quản cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng kỷ luật đối
công chức viên chức , quản lý tài chính, tài sản cuả đơn vị.
+ Thực hiện chế độ thông kê, báo cáo theo quy định pháp luật
+ Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác do giám đốc sở y tế và UBND huyện
giao.
3.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo trung tâm huyện có Giám đốc và các Phó giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng hành chính tổng hợp
+ Phòng truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Các khoa chuyên môn.
+ Khoa kiểm soát dịch bệnh. HIV/AIDS
191
+ Khoa an toàn vệ sinh thực phẩm
+ Khoa y tế công cộng
+ Khoa chăm sóc sức khoẻ sinh sản
+ Khoa xét nghiệm.
4. BỆNH VIỆN: (Xem bài bệnh viện)
5. TUYẾN Y TẾ XÃ, PHƯỜNG (Trạm y tế cơ sở)
5.1. Khái niệm
Trạm y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong
hệ thống y tế nhà nước. Trạm y tế cơ sở bao gồm các trạm y tế xã, phường hay thị trấn,
của các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy hay trường học.
5.2. Tổ chức biên chế
Trạm y tế cơ sở được tổ chức theo địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính, theo
nhu cầu CSSK khả năng ngân sách của cộng đồng. Trạm y tế xã, phường chịu sự
quản lý, chỉ đạo và gm sát của phòng y tế huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí,
nhân lực y tế chịu sự quản của UBND xã, phường trong công tác xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân.
Trạm y tế cơ sở thường có 3 bộ phận:
- Vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch.
- Điều trị và hộ sinh.
- Dược.
Biên chế Trạm y tế được xác định dựa theo địa bàn hoạt động, số lượng dân
(tốt nhất cứ 1000 dân một CBYT) và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng. Chức
danh về chuyên môn của CBYT xã, phường như sau:
- Bác hoặc y đa khoa thêm chuyên môn vy tế cộng đồng, y học cổ
truyền.
- Nữ hộ sinh trung học hay y sỹ sản nhi.
- Y tá trung học hay sơ học.
Biên chế cụ thể hiện nay được bố trí cho các khu vực khác nhau như sau:
+ Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí 3 đến 4 CBYT.
+ Những xã trên 8000 đến 12.000 dân bố trí từ 4 - 5 CBYT.
+ Những xã trên 12.000 dân được bố trí tối đa 6 CBYT.
- Khu vực miền núi, Tây nguyên, biên giới và hải đảo:
+ dưới 3000 dân được bố trí 4 CBYT. (1 Bác Sỹ đa khoa sâu về cộng
đồng trạm trưởng, 1 sỹ đa khoa ( biết về sản nhi hoặc hộ sinh TH) 2 y tá trung học.
+ Xã có 3000 nghìn dân trở lên được bố trí 5 - 6 CBYT.
+ ở vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ bố trí 1 - 2 CBYT, số CB
còn lại được phân công về các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm.
- Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn:
+ Các phường, thị trấn những phòng khám khu vực đông, số
lượng CBYT được bố trí 2 - 3 người.
192
Những nơi có bác sĩ thì bố trí vào vị trí chủ chốt, những nơi chưa có thì phải xây
dựng kế hoạch đào tạo Bác sĩ đa khoa có kiến thức vy tế công cộng. Ngoài số CBYT
trong biên chế định mức nhà nước của từng trạm y tế, nếu nhu cầu cần thêm CBYT thì
UBND xã, phường……có thể ký hợp đồng với CBYT khác có nhu cầu làm việc và thù
lao do xã tự lo.
5.3. Nhiệm vụ của trạm y tế cơ sở
1. Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế
của UBND xã, phường, thị trấn duyệt, báo cáo trung tâm y tế huyện, quận, thị và tổ
chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên giúp chính quyền
địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch
giữ vsinh những nơi công cộng đường làng, xã, tuyên truyền ý thức bảo vsức khoẻ
cho mọi đối tượng tại cộng đồng.
3. Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo
vệ sức khoẻ BMTE và KHHGĐ, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường
cho sản phụ.
4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm
y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình.
5. Tổ chức khám sức khoẻ và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực
mình phụ trách, tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự.
6. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý, kế
hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học
dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
7. Quản lý các chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
8. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật cho CBYT thôn, làng, ấp, bản
NVYT cộng đồng.
9. Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Phòng y tế huyện chỉ đạo
thực hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung
chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.
10. Phát hiện báo cáo UBND và cơ quan y tế cấp trên, các hành vi hoạt động
y tế phạm pháp trên địa bàn, để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
11. Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong để tuyên
truyền và tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
5.4. Nội dung quản lý trạm y tế (TYT)
1. Quản lý kế hoạch: TYT xây dựng kế hoạch hoạt động 6 tháng, một năm được
TTYT và UBND phê duyệt. Kế hoạch có mục tiêu, giải pháp khả thi, tiến trình hoạt
động một cách chi tiết.
2. Quản nhân lực: cấu cán bộ tối thiểu theo Thông 58/ TTg, tả
nhiệm vụ rõ ràng cho từng các bộ, vì một người phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ và để
hỗ trợ tốt cho nhau, xây dựng lịch làm việc cá nhân và lịch tuần của trạm.
193
3. Quản thông tin: thu thập thông tin: thu thập thông tin theo hướng dẫn của
12 quyển sổ (từ A1 YTCS đến A12 YTCS) do Bộ Y tế ban hành và tổng hợp đã báo cáo
định kỳ lên TTYT theo biểu mẫu thống kê tuyến xã.
4. Quản lý cơ sở, vật tư trang thiết bị y tế với nội dung chính là xây dựng trạm y
tế theo chuẩn quốc gia về y tế cơ sở; tài sản phải có sổ sách theo dõi (sổ tài sản) và biết
bảo quản.
5. Thực hiện tốt các quy chế chuyên môn tại trạm và quản lý chuyên môn các đối
tượng hành nghề y dược tư nhân.
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày những đặc điểm y tế cơ sở?
2. Trình bày tổ chức, nhiệm vụ phòng y tế, trungm y tế dự phòng huyện?
3. Hãy nêu 11 nhiệm vụ của trạm y tế cơ sở?
4. Trình bày 5 nội dụng chính trong quản lý tại trạm y tế cơ sở?