ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HUỲNH XUÂN TÍN
ỨNG XỬ NÉN CỦA CỘT BÊ TÔNG CỐT THÉP BỊ HƯ
HỎNG ĐƯỢC GIA CƯỜNG BẰNG TẤM CFRP VÀ BFRP
Ngành: Kỹ Thuật Xây Dựng
Mã số ngành: 9580201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM
Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Minh Long
Người hướng dẫn 2: PGS. TS. Ngô Hữu Cường
Phản biện độc lập:
Phản biện độc lập:
Phản biện:
Phản biện:
Phản biện:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án họp tại
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
vào lúc giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Trường Đi hc Bách Khoa ĐHQG-HCM
- Thư viện Đại hc Quc gia Tp.HCM
- Thư viện Khoa hc Tng hp Tp.HCM
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong môi trường nước biển, hàm lượng ion sun-phát cao nhân t chính thúc
đẩy ăn mòn bê tông [1]. Bên cạnh đó, trong môi trường nhim mn hay c c
ngt, ảnh hưởng ca chu k khô-ướt do thy triu hoặc mưa làm xut hin các
khu vực có đ m 30%-50%, đây là đ ẩm lý tưởng thúc đẩy quá trình tp trung
ion clorua gây ra hiện tượng ăn mòn cốt thép. Gần đây, giải pháp dùng vt liu
polymer gia cường si (FRP) cho vic sa chữa, gia cường nhm kéo dài thi
gian s dng ca cu kin BTCT nói chung cột nói riêng đã đang nhn
đưc s quan tâm rt ln t các nhà nghiên cu và doanh nghip nh vào các ưu
đim ca vt liệu FRP như không b ăn n, có ờng độ chu ko cao, trng
ng bn thân nh, không nhim t và nhiễm điện, d thi công và lp đặt.
Tuy ảnh hưởng ca ion sun-phát đến s ăn mòn tông th tìm thy trong
nhiu nghiên cu [2-4] nhưng s ng nghiên cu v ảnh hưởng ca ion này ti
ct BTCT gia cường tm FRP rt hn chế cho đến hin nay. Liên quan đến nh
ng ca s ăn mòn cốt thép trong ct, một s lượng lớn các nghn cứu liên
quan đến ứng x nn đúng m (cường độ, độ cng và kh năng biến dạng)
của cột BTCT có ct thp chu lc còn nguyên vn hay đã b ăn mòn được
ng bằng tấm CFRP/GFRP đã đưc trin khai liên tục mang tính hệ thng
như [5-23]. Tuy nhiên, c nghiên cứu liên quan đến vic đánh giá ảnh hưởng
của mức đ ăn mòn ca cốt thp chu lc (ct dc đai) đến hiệu qugia
ng của tấm FRPc đặc trưng kết cấu của cột BTCT chu nn lệchm
rt hạn chế. Mt khác, các điều khoản nhm c đnh kh năng chu nn
lệch tâm của cột BTCT có cốt thp b ăn mòn đưc hông bng tm FRP
vẫn chưa đưc trìnhy trong một số hướng dẫn thiết kế kết cấu BTCT gia
ng bằng tấm FRP hin nay như [24-27]. vậy, việc y dựng một
nh tính thể kể đến được s ảnh hưng đồng thi ca cmc đ ăn mòn
cốt thp chu lực (cốt dọc cốt đai) độ lệchm đến hiu quả bó hông của
2
tấm FRP cho cột BTCT nhm giúp cho côngc thiết kế đưc an toàn kinh
tế n là tht s cần thiết.
Từ nhng vấn đề vừa nêu trên, luận án này tập trung làm rõ một cách đnh
ợng và có hthng v ng x nn ca ct BTCT ct thép chu lc b ăn
mòn tông b suy biến bởi tác động bi ion sun-phát được bó hông bằng
tấm sợi các-bon (CFRP) và tấm si ba-zan (BFRP). Trong đó, luận án được
k vng th làm sáng t ảnh hưởng ca s suy biến ca ng do s xâm
thc bi ion sun-phát theo chu k khô/ướt cũng như mức độ ăn mòn của ct thép
chu lực đến hiu qu gia cường bó hông ca tấm CFRP/BFRP và các đặc trưng
v kh năng chu lc biến dng ca ct BTCT đưc gia cường bng tm
CFRP/BFRP. Trên cơ sở các kết qu nghiên cu thc nghim, lun án tiến hành
đxut hiu chỉnh cho ng thức cũng như hình hiện nhm d đoán
hợp hơn kh năng chu nn ca cột BTCT ct thp b ăn n đưc gia
ng bó hông bng tm CFRP/BFRP.
CHƯƠNG 1 TNG QUAN, MỤC TIÊU, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CU
1.1 Tng quan nghiên cu
1.1.1 Gii thiu v vt liu FRP
FRP các ưu điểm như cường độ cao trọng lượng nh, chu tải trọng mỏi tốt,
khả năng chống ăn mòn cao dễ dàng thi công trên bề mặt ng. Một đặc
điểm nổi bật khác FRP chiều dày nhỏ, nên thể đáp ứng các tiêu chí về
mỹ quan cũng như sự hạn chế về không gian các vật liệu xây dựng truyền
thống không được. Các tiến bộ về công nghệ xây dựng đã làm cho việc sử
dụng FRP tăng lên nhanh chóng đặc biệt trong sửa chữa tăng cường các kết
cấu BTCT từ những năm 1990s [28-30]. Phương pháp dán tm FRP khc phục
được những nhược điểm của phương pháp sửa chữa tăng cường kết cấu theo
truyền thống như: (1) không làm tăng nh tải, (2) không thay đổi cấu trúc tổng
thể kết cấu, (3) tăng độ cứng chống uốn, (4) hiệu quả trong việc ngăn chặn độ
3
mở rộng sự xuất hiện của vết nứt trong tông (5) thi công dễ dàng
nhanh chóng.
1.1.2 Mô hình ng sut biến dng ca bê tông b bó hông bng cốt đai
Đối với cột tông được bố trí cốt đai, khi ứng suất nén trong bê tông còn nhỏ,
ng x ca bê tông b hông và không b bó hông là như nhau do biến dạng nở
hông của tông chưa đủ lớn. Khi ứng suất nén của tông tăng lên đạt tới
giá tr cc hn, phần lõi tông của cột bên trong cốt đai b biến dạng nở hông
đáng kể nhưng b cản trở bởi cốt đai bao quanh hình thành nên hiệu ứng
hông của cốt đai lên bê tông [31].
Nhiều mô hình ứng suất-biến dạng cho BTCT đã được đề xuất [31-34]. Phần lớn
các mô hình bao gồm một nhánh tăng dần và một nhánh giảm dần, và mỗi nhánh
được biểu diễn bằng một phương trình khác nhau. Các nghiên cứu được thực hiện
trên các cột mặt ct ngang hình chữ nhật [32-33], hoặc mặt ct tròn [32,34].
Một trong những mô hình được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích cột BTCT
là mô hình của Mander [31].
1.1.3 Mô hình ng sut biến dng ca bê tông b bó hông bng tm FRP
Các nh ứng suất biến dạng được đề xuất cho tông hông bởi FRP
trong các cột thể được phân thành hai loại: (1) các mô hình đnh hướng phân
tích [35-38]; (2) các hình đnh hướng thiết kế [39-44]. Độ chính xác của
các mô hình đnh hướng phân tích phụ thuộc chủ yếu vào việc mô hình hóa mối
quan hệ biến dạng ngang tông biến dạng dọc trục của tấm FRP hông.
Các mô hình đnh hướng phân tích phù hợp hơn để kết hợp trong nền tảng phân
tích số bằng máy tính như phân tích phần tử hữu hạn phi tuyến. Các hình
hướng thiết kế thường bao gồm một phương trình ứng suất-biến dạng dạng khp
kín các phương trình điều kiện được rút ra trực tiếp từ kết quả thực nghiệm.
Độ chính xác của các mô hình hướng thiết kế phụ thuộc rất nhiều vào đnh nghĩa
của trạng thái cuối cùng của tông được bó hông bởi tấm FRP. Dạng đơn giản
của các mô hình hướng đến thiết kế làm cho chúng thuận tiện cho việc sử dụng
trong thiết kế. Mô hình ứng suất biến dạng cho bê tông bó hông bởi FRP được