intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Hệ thống thông tin quản lý: Nghiên cứu mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập - vận dụng thí điểm cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Hệ thống thông tin quản lý "Nghiên cứu mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập - vận dụng thí điểm cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất mô hình lý thuyết SISP cho các trường ĐHCL trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra và định hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục; Kiểm thử mô hình lý thuyết SISP cho các trường ĐHCL và điều chỉnh mô hình này để phù hợp với thực tế các trường; Đánh giá sơ bộ về sự phù hợp của mô hình SISP trong thực tế triển khai vận dụng thí điểm mô hình này tại Trường ĐHSPHN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Hệ thống thông tin quản lý: Nghiên cứu mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập - vận dụng thí điểm cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- ĐÀO ANH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHIẾN LƯỢC CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP - VẬN DỤNG THÍ ĐIỂM CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Mã số: 9340405 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ SONG MINH 2. TS. LÊ QUANG MINH Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ….. ngày ….. tháng ….. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
  3. 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ năm 2015 đến nay, khoa học công nghệ đã phát triển với tộc độ vũ bão trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra. Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội, lao động, sản xuất và nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta đã nhanh chóng nắm bắt tình hình và ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để theo kịp sự phát triển của thời đại. Để hiện thực hóa chủ trương, chính sách này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong Chương trình này đã đề cập tới các công nghệ chuyển đổi số bao gồm: Công nghệ di động, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, thực tế ào/thực tế tăng cường, chuỗi khối, điện toán đám mây, Internet vạn vật, in ba chiều, công nghệ bản sao số. Những công nghệ này đều là những công nghệ cốt lõi trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Một trong số các lĩnh vực ưu tiên của Chương trình này là lĩnh vực giáo dục với định hướng là “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa”. Trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ đang diễn ra và định hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các trường đại học - nơi tập trung những tinh hoa về tri thức và kiến tạo tri thức mới cần phải đi đầu trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện chuyển đổi số. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - nơi tác giả công tác là một trong số các trường đại học công lập, trọng điểm quốc gia, đi đầu trong việc đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy. Vì vậy, Trường cũng đã nhận được thông báo về định hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục từ Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông báo rộng rãi thông tin này tới các đơn vị, cá nhân trong toàn Trường. Sau khi nhận được thông tin này, tác giả - một nghiên cứu sinh đã nhận thức được nếu muốn thực hiện nhiệm vụ này, Nhà trường phải xây dựng được một kế hoạch chiến lược trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sau khi tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu về một số hướng tiếp cận liên quan tới kế hoạch chiến lược trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tác giả phát hiện thấy hướng tiếp cận về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược khá phù hợp với yêu cầu đổi mới này bởi các lý do sau:
  4. 2 Thứ nhất, trên thế giới, kể từ năm 1990 đến nay, lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược (Strategic Information System Planning - SISP) đã được nghiên cứu, triển khai rộng rãi và được coi là một vấn đề quản lý quan trọng bởi SISP hỗ trợ đắc lực các tổ chức và doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược và tăng cường khả năng cạnh tranh bền vững trước các đối thủ. SISP giúp các tổ chức và doanh nghiệp xác định nhu cầu thông tin chiến lược, danh mục các ứng dụng/hệ thống thông tin và thứ tự ưu tiên phát triển chúng. Ngoài ra, SISP có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất, hiệu quả hoạt động và việc ra quyết định của các tổ chức, doanh nghiệp, giúp họ giảm thiểu nguy cơ trong quá trình vận hành và sản xuất, nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tối ưu hoá các nguồn lực, gia tăng lợi nhuận và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Để thực hiện SISP thành công phải xây dựng được mô hình SISP phù hợp với thực trạng của đơn vị. Việc triển khai SISP không thành công chủ yếu là do không có sự liên kết hợp lý giữa kế hoạch chiến lược và kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược, thiếu nguồn nhân lực có kinh nghiệm, kinh phí không đủ và thứ tự ưu tiên đầu tư phát triển các ứng dụng/hệ thống thông tin chưa phù hợp. Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra khuyến nghị là trước khi tiến hành SISP cần nhìn nhận xu thế cơ bản của vòng đời của một hệ thống thông tin (HTTT) là theo mô hình thác nước với góc nhìn biến động và xoáy trôn ốc đi lên, không tuyến tính để kế hoạch HTTT có được sự mềm dẻo. Ngoài các nghiên cứu và ứng dụng SISP cho tổ chức và doanh nghiệp, một số nhà khoa học cũng đã nghiên cứu, vận dụng các lý thuyết SISP cho trường học và trường đại học. Thứ hai, ở trong nước, các lý thuyết về SISP đã được một số trường đại học khối kinh tế đưa vào giảng dạy, nghiên cứu và vận dụng trong môi trường kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp. Trong một số công bố trong nước, các nhà khoa học cũng đã đề cập tới các giác độ khác nhau của SISP như: Những thông tin cần thiết cho SISP, góc nhìn về sự phát triển của HTTT khi SISP, kiến trúc HTTT và SISP, một số phương pháp tiêu biểu cho SISP cấp doanh nghiệp. Mặc dù SISP đóng vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các trường đại học, việc nghiên cứu, triển khai SISP còn hạn chế, có rất ít các công bố liên quan tới SISP, đặc biệt là mô hình SISP cho các trường đại học, công việc này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và xu thế chuyển đổi số của các quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Từ các lý do và phân tích nêu trên, tác giả đã nảy sinh ý tưởng nghiên cứu, đề xuất mô hình SISP cho các trường đại học trong bối cảnh mới. Sau khi có ý tưởng nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xem xét phạm vi nghiên cứu, cân nhắc và đánh giá năng lực của bản thân, sau đó khoanh vùng lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài là
  5. 3 khối các trường đại học công lập bởi các trường đại học công lập có sự đầu tư từ Nhà nước nên sẽ thuận lợi hơn trong việc nghiên cứu, triển khai và thí điểm những mô hình mới hơn là các trường đại học tư thục. Để đánh giá kết quả và hiệu quả của mô hình SISP, tác giả sẽ triển khai, thực hiện thí điểm mô hình này tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Sau khi đánh giá được kết quả và hiệu quả triển khai thí điểm mô hình SISP tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tác giả có thể thu được lời giải là hướng tiếp cận về SISP có phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hay không. Từ những phân tích nêu trên, tác giả đã đề xuất tên đề tài là: “Nghiên cứu mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập - vận dụng thí điểm cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là xây dựng mô hình SISP cho các trường đại học công lập Việt Nam. 2.2. Các mục tiêu cụ thể Các mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm: Thứ nhất, đề xuất mô hình lý thuyết SISP cho các trường đại học công lập trong bối cảnh cuộc cách mạng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và định hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Thứ hai, kiểm thử mô hình lý thuyết SISP cho các trường đại học công lập và điều chỉnh mô hình này cho phù hợp với thực tế của các trường. Thứ ba, đánh giá sơ bộ về sự phù hợp của mô hình SISP trong thực tế triển khai vận dụng thí điểm mô hình này tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể nghiên cứu của đề tài là mô hình SISP và các yếu tố ảnh hưởng đến SISP, khách thể nghiên cứu của đề tài là các trường đại học công lập Việt Nam đang triển khai SISP hoặc có nhu cầu về SISP. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu, đề xuất mô hình SISP tại các trường đại học công lập Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình, sau đó vận dụng thí điểm mô hình này tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 4.2. Phạm vi về không gian và thời gian Về phạm vi không gian: Đề tài có phạm vi không gian là khối các trường đại
  6. 4 học công lập Việt Nam. Về phạm vi thời gian: Dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được tác giả thu thập trong năm 2020 và năm 2021 thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia có uy tín trong ngành, có kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, triển khai SISP, xây dựng và quản lý các dự án CNTT tại các trường đại học công lập Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Về quy trình nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu như ở Hình 1. Thông tin chi tiết về quy trình này như sau: Pha thứ nhất: Nghiên cứu mô hình lý thuyết SISP cho tổ chức, tiến hành nghiên cứu các trường phái, cách tiếp cận, mô hình lý thuyết, phương pháp SISP, tìm kiếm, phân tích, tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới SISP, sau đó đề xuất mô hình SISP cho các tổ chức. Pha thứ hai: Tuỳ biến, vận dụng mô hình lý thuyết SISP của tổ chức cho các trường đại học công lập của Việt Nam. Do các trường đại học công lập đều có tính đặc thù nên mô hình SISP và cấu trúc các HTTT ở các trường đại học công lập có thể có một số điểm khác biệt so với mô hình SISP của tổ chức. Pha thứ ba: Vận dụng thí điểm mô hình tuỳ biến này cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội dựa trên những đặc thù của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội so với các trường đại học công lập khác. Hình 1. Quy trình nghiên cứu Quy định về các kí pháp dùng trong quy trình nghiên cứu về SISP như sau: Biến đầu vào cố định Biến đầu ra đo lường năng lực Biến trung gian
  7. 5 (1) Đầu ra của mô hình SISP cho các trường đại học công lập sẽ bao gồm danh sách các HTTTCL. Các HTTTCL sẽ hỗ trợ các trường đại học công lập đạt được các mục đích, mục tiêu hoạt động và mang lại lợi thế cạnh tranh so với các trường đại học khác ở trong và ngoài nước. (2) Mô hình SISP sẽ được vận dụng thí điểm tại Trường ĐHSP Hà Nội. Dựa vào danh sách các HTTTCL dành cho các trường đại học công lập, Trường ĐHSP Hà Nội sẽ lựa chọn các HTTTCL phù hợp với đặc thù của Trường. Về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng ba phương pháp gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp mô hình hóa và phương pháp nghiên cứu định tính. Số lượng chuyên gia được phỏng vấn và chia sẻ kinh nghiệm: 43 chuyên gia từ 15 trường đại học công lập Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, công ty chuyên về xây dựng phần mềm quản lý trường đại học. II. TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHIẾN LƯỢC 1.1. Các khái niệm về chiến lược, hệ thống thông tin, hệ thống thông tin chiến lược và lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược Theo Từ điển Etymology trực tuyến, chiến lược xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “Nghệ thuật lãnh đạo quân đội, tướng quân, chỉ huy”. Trong chiến tranh, chiến lược được định nghĩa là kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được những mục tiêu phức tạp. Theo tài liệu hướng dẫn về lập kế hoạch chiến lược các trường đại học Việt Nam (2006), chiến lược được coi như là một bản kế hoạch tổng thể định ra phương hướng dài hạn và phân bổ nguồn lực nhằm giúp nhà trường đạt tới các mục tiêu đề ra. Theo Piccoli và Pigni (2019), hệ thống thông tin (HTTT) là một hệ thống công nghệ xã hội bao gồm công nghệ thông tin (CNTT), quy trình, con người và cơ cấu tổ chức. Về hệ thống thông tin chiến lược (Strategic Information System, viết tắt là SIS): đã thống kê được một số định nghĩa về SIS. Về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược (Strategic Information System planning, viết tắt là SISP): đã thống kê được một số khái niệm về SISP và thống nhất khái niệm SISP trong luận án này như sau: “SISP là một quá trình xây dựng kiến trúc tổng thể các hệ thống thông tin dựa trên nền tảng công nghệ số nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu chiến lược và tăng cường lợi thế cạnh tranh”.
  8. 6 1.2. Vai trò, mục tiêu, sự cần thiết của lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược SISP đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các tổ chức, trong đó việc xây dựng các mô hình và quy trình SISP nhằm nâng cao hiệu suất và hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý để thu được lợi ích tối đa, tối ưu hoá các nguồn lực, hạn chế các nguy cơ và rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Các mục tiêu chính của SISP là nhằm cải thiện sự giao tiếp với người sử dụng, tăng cường hỗ trợ quản lý được đặt lên hàng đầu, dự báo tốt hơn các yêu cầu về tài nguyên và phân bổ các nguồn lực, xác định thêm cơ hội để tăng cường phạm vi hoạt động của HTTT quản lý, xác định các ứng dụng máy tính mới và các ứng dụng máy tính đem lại lợi nhuận cao hơn, phát triển cấu trúc dữ liệu của tổ chức, xác định các ứng dụng chiến lược, làm rõ cách doanh nghiệp dự định sử dụng và quản lý các nguồn lực của HTTT để thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình. SISP là cần thiết đối với các tổ chức bởi SISP giúp các tổ chức cải tiến các hoạt động kinh doanh và luồng thông tin, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong môi trường hiện đại, tăng cường hiệu quả triển khai CNTT, xác định được các ứng dụng chiến lược, tích hợp các ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động của tổ chức, xác định cơ hội sử dụng HTTT khi thực hiện các mục tiêu chiến lược, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý, đo lường sự thành công trong kinh doanh dựa trên lợi nhuận và số tiền đầu tư vào CNTT, dự báo tốt hơn các yêu cầu về nguồn lực CNTT, cải thiện các giao tiếp nội bộ, cải thiện hiệu suất công việc. 1.3. Những cơ sở lý luận chính được áp dụng để nghiên cứu vấn đề Những lý thuyết chính có liên quan được tác giả vận dụng trong luận án bao gồm: Tam giác chiến lược hệ thống thông tin, chiến lược đại dương xanh, nhìn trước công nghệ, mô hình phân tích, các yếu tố bảo đảm thành công, lưới tác động chiến lược, kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể và kiến trúc tổng thể, quy trình SISP của tác giả Piccoli. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu một số các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm: Nghị quyết số 52-NQ/TW, Quyết định số 749/QĐ-TTg, Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT, Quyết định số 501/QĐ-BGDĐT, Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số phát triển trường sư phạm; Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT, Quyết định số 4740/QĐ-BGDĐT v.v... 1.4. Các trường phái nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và một số hướng nghiên cứu chính về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược Theo Gwo-Guang Lee và Wei-Lin Hsu (2009), có bốn trường phái nghiên cứu
  9. 7 về SISP cho tổ chức bao gồm: (i) Thiết kế, (ii) Lập kế hoạch, (iii) Xác định vị trí, (iv) Học tập, văn hoá và chính trị. Theo Mangalaraj (2014), có thể tiếp cận SISP theo năm quan điểm: Phương pháp luận, quy trình, các yếu tố, sự tác động của tổ chức và sự đánh giá. Hiện tại, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về SISP với các hướng nghiên cứu chính được tổng hợp ở Bảng 1.6. Bảng 1.6. Tổng hợp các hướng nghiên cứu về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược TT Thời gian Hướng nghiên cứu Giai đoạn trước và Đánh giá nhu cầu điện toán trong tương lai. 1 giữa thập kỷ 1970 - Chịu ảnh hưởng của Lập kế hoạch chiến lược, có sự Giai đoạn cuối tham gia của các nhà quản lý hàng đầu. 2 thập kỷ 1970 - Nghiên cứu về các phương pháp SISP. - Xem xét tính hiệu quả, lập kế hoạch HTTT trở thành 3 Thập kỷ 1980 một phần của kế hoạch kinh doanh. - Nghiên cứu về các phương pháp SISP. - Lập kế hoạch HTTT trở thành một phần của quá trình 4 Thập kỷ 1990 liên kết chiến lược kinh doanh và chiến lược HTTT. - Nghiên cứu về các phương pháp SISP. - Lập kế hoạch HTTT tổng thể trong điều kiện môi trường bất định. - Nghiên cứu về các phương pháp SISP. - SISP để thúc đẩy sự năng động của các tổ chức Từ năm 2000 đến 5 - Vai trò của SISP trong việc quản trị CNTT năm 2014 - Ảnh hưởng của việc lập kế hoạch thường niên dựa vào kế hoạch HTTTCL. - Lập kế hoạch và giám sát thông qua các bảng điều khiển. - SISP và sự toàn cầu hóa của các tổ chức. - Sự thành công và các yếu tố bảo đảm thành công Từ năm 2015 đến trong việc triển khai SISP của các tổ chức. 6 nay - SISP trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 - SISP và chuyển đổi số Các hướng nghiên cứu liên quan tới SISP cho trường đại học đã được tác giả
  10. 8 tổng hợp ở Bảng 1.7. Bảng 1.7. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan tới lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho trường đại học TT Hướng nghiên cứu Tác giả 1 Thiết kế phương pháp SISP cho cho các Ishak và Alias (2005) trường đại học của Malaysia 2 SISP ở các trường đại học tư thục Yaakub và cộng sự (2005) 3 SISP ở các trường đại học công lập Ismail và cộng sự (2007) 4 Lập kế hoạch chiến lược và ứng dụng CNTT Ghareb và cộng sự (2019) cho giáo dục đại học 5 Sử dụng phương pháp Togaf cho SISP của Sidiq và Sumitra (2019) trường đại học 6 Hiện thực hóa những lợi ích và các yếu tố Sudarsono và cộng sự quyết định của SISP cho giáo dục đại học (2020) 7 Tổng quan các phương pháp và sản phẩm Sudarsono và cộng sự SISP tại các cơ sở giáo dục đại học (2020) 8 Đánh giá mô hình thực tế các lợi ích đem lại Sudarsono và cộng sự thành công của SISP cho giáo dục đại học (2021) 9 SISP cho giáo dục đại học Lynn và Emanuel (2021) 1.5. Phân tích, đánh giá các nghiên cứu liên quan tới lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho trường đại học và xác định khoảng trống nghiên cứu Sau khi phân tích, đánh giá các nghiên cứu liên quan tới SISP cho trường đại học và căn cứ vào thực tiễn nghiên cứu liên quan tới vấn đề này trên thế giới, trong nước và nhu cầu thực tế của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và yêu cầu chuyển đổi số của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tác giả nhận thấy việc xây dựng mô hình SISP rất quan trọng đối với các trường đại học bởi tình hình thế giới đã thay đổi, yêu cầu của Đảng, Nhà nước cũng cao hơn dẫn tới việc các trường đại học cũng phải thay đổi để theo kịp xu thế phát triển giáo dục đại học của thê giới. Xét thấy đây là vấn đề có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn trong tình hình mới nên tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu về mô hình SISP cho trường đại học.
  11. 9 III. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHIẾN LƯỢC CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu của đề tài gồm có hai phần là: Câu hỏi nghiên cứu và mô hình lý thuyết về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược của tổ chức và các trường đại học công lập. 2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu của đề tài gồm có câu hỏi chung và các câu hỏi cụ thể. Câu hỏi chung: Mô hình SISP cho các trường đại học công lập Việt Nam sẽ như thế nào? Các câu hỏi cụ thể: Gồm có ba câu như sau: i) Mô hình lý thuyết SISP cho tổ chức sẽ như thế nào? ii) Mô hình SISP cho các trường đại học công lập sẽ như thế nào sau khi được tùy biến, vận dụng mô hình lý thuyết SISP của tổ chức? iii) Kết quả triển khai và hiệu quả của mô hình SISP sau khi vận dụng thí điểm tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội như thế nào? 2.1.2. Mô hình lý thuyết về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược của tổ chức và các trường đại học công lập Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về SISP, các lý thuyết liên quan và những góp ý của Hội đồng đánh giá các chuyên đề, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết về SISP cho tổ chức và các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình này như ở Hình 2.1. Hình 2.1. Mô hình lý thuyết về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược của tổ chức
  12. 10 Dựa trên mô hình lý thuyết SISP của tổ chức, tác giả tuỳ biến, vận dụng mô hình lý thuyết SISP của tổ chức cho các trường đại học công lập của Việt Nam như ở Hình 2.2. Hình 2.2. Mô hình lý thuyết về lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập 2.1.3. Cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong phân tích dữ liệu Mục này trình bày cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong phân tích dữ liệu, nguồn dữ liệu, dạng phỏng vấn và phiếu câu hỏi phỏng vấn, cách thức chọn mẫu, thông tin chi tiết về số lượng chuyên gia được phỏng vấn, chia sẻ kinh nghiệm, mô tả các kỹ thuật phân tích dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, cách xây dựng cây chủ đề và các yếu tố, cách mã hóa dữ liệu, xây dựng mô hình, chiết xuất dữ liệu và sử dụng thang đo. 2.2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Sau khi hoàn thành các công việc được mô tả ở mục thiết kế nghiên cứu của chương này, tác giả đã thu được kết quả về mô hình SISP cho các trường đại học công lập như ở Hình 2.3.
  13. 11 Hình 2.3. Mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập Do mô hình khá nhiều yếu tố nên việc mô tả các yếu tố phụ thuộc bằng chữ khá khó khăn. Để khắc phục điểm yếu này, trong mô hình chỉ trình bày tên các yếu tố chính, tên các yếu tố phụ thuộc sẽ được “mã hóa” thành các ký hiệu như ở Bảng 2.1.
  14. 12 Bảng 2.1. Danh mục các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình SISP cho các trường đại học công lập Số lượng Số lượng Ký các yếu Tên yếu tố các yếu tố hiệu tố chính 1 1 SP Lập kế hoạch chiến lược của trường đại học 2 1.1 SP1 Chiến lược của trường đại học 3 SP1a Đặc thù của trường đại học, Bộ, ngành chủ quản 4 SP1a1 Các mục tiêu chiến lược, chỉ tiêu, chỉ số, hoạt động 5 SP1a2 Đào tạo 6 SP1a3 Loại hình, ngành, lĩnh vực, cơ cấu tổ chức của trường 7 SP1a4 Nghiên cứu, phát triển và đổi mới 8 SP1a5 Nguồn lực của trường đại học 9 SP1a6 Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục, định hướng 10 SP1a7 Tính pháp lý của trường đại học 11 SP1a8 Văn hóa Vị thế, vai trò, năng lực, tiềm lực, năng lực cạnh tranh 12 SP1a9 của trường 13 1.2 SP2 Phương pháp, cách thức LKHCL 14 SP2a Đánh giá và kiểm định chất lượng trường đại học Điều chỉnh, thay đổi, phương án xử lý nhanh khi KHCL 15 SP2b thay đổi Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của 16 SP2c trường đại học 17 1.3 SP3 Tổ chức, triển khai, quản trị, quản lý KHCL 18 SP3a Nguồn lực để tổ chức, triển khai quản trị, quản lý KHCL 19 SP3b Tính pháp lý của KHCL 20 SP3c Truyền thông và xã hội truyền thông 21 2 TF Nhìn trước công nghệ 22 TF1 An toàn, an ninh không gian mạng 23 TF2 Công nghệ có thể ứng dụng, cải tiến phương pháp dạy học 24 TF3 Công nghệ di động và công nghệ Web 25 TF4 Công nghệ hỗ trợ quản lý, quản trị, điều hành thông minh
  15. 13 Số lượng Số lượng Ký các yếu Tên yếu tố các yếu tố hiệu tố chính 26 TF5 Kỹ thuật số, chuyển đổi số 27 TF6 Mô phỏng 28 TF7 Sinh học 29 TF8 Công nghệ tích hợp các hệ thống, công nghệ hợp nhất 30 TF9 Vật lí Đánh giá và kiểm định chất lượng các HTTT của 31 3 AA trường đại học Phương pháp, cách thức đánh giá và kiểm định chất 32 AA1 lượng các HTTT Tính pháp lý của việc đánh giá và kiểm định chất 33 AA2 lượng các HTTT Tổ chức, triển khai thực hiện đánh giá và kiểm định 34 AA3 chất lượng các HTTT Chiến lược HTTT và chiến lược chuyển đổi số của 35 4 SIS trường đại học Xác định tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu chiến lược 36 4.1 SIS1 HTTT, thực hiện phân tích PEST Định hướng phát triển các hệ thống thông tin, xác 37 4.2 SIS2 định các HTTT chiến lược 38 SIS2a Kiến trúc tổng thể, kiến trúc HTTT tổng thể, kiến trúc HTTT Xây dựng đại học thông minh, đại học số, chuyển đổi số, 39 SIS2b quản trị trường đại học hiệu quả Xây dựng hệ thống ERP cho trường đại học (hay URP), 40 SIS2c HTTT quản lý trường đại học 41 SIS2d Xây dựng hệ thống thư viện điện tử Xây dựng hệ thống E-Learning, học liệu 42 SIS2e E-Learning 43 SIS2f Xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn và an ninh thông tin 44 SIS2g Xây dựng hệ thống mô phỏng thực tế ảo, môi trường ảo Xây dựng, nâng cấp hệ thống giảng đường, thao trường 45 SIS2h thông minh, hệ thống ứng dụng CNTT, hỗ trợ tích hợp các phần mềm và HTTT
  16. 14 Số lượng Số lượng Ký các yếu Tên yếu tố các yếu tố hiệu tố chính Phương pháp, cách định hướng HTTT và xác định các 46 SIS2i HTTT chiến lược 47 4.3 SIS3 Đề xuất thực hiện kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược Tổ chức, triển khai, quản trị và quản lý kế hoạch 48 5 OM HTTT chiến lược của trường đại học Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch 49 OM1 HTTT chiến lược 50 OM2 Nguồn lực triển khai thực hiện kế hoạch HTTT chiến lược Tính pháp lý của việc tổ chức, triển khai quản trị và 51 OM3 quản lý kế hoạch HTTT chiến lược III. VẬN DỤNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 3.1. Tóm tắt nội dung triển khai và kết quả vận dụng nhóm yếu tố “Lập kế hoạch chiến lược” Kế hoạch chiến lược của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bắt đầu được xây dựng vào tháng 11 năm 2017. Trong quá trình xây dựng KHCL, Nhà trường đã xin ý kiến góp ý từ các bên liên quan trong và ngoài trường, các chuyên gia trong và ngoài nước. Sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của các chuyên gia, Nhà trường đã tiến hành hiệu chỉnh và hoàn thiện KHCL. Tháng 10 năm 2019, Hiệu trưởng của Trường đã ký quyết định phê duyệt và ban hành KHCL của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3.2. Tóm tắt nội dung triển khai và kết quả vận dụng nhóm yếu tố “Nhìn trước công nghệ” Đối với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, công nghệ có thể ứng dụng, cải tiến phương pháp dạy học luôn thu hút được sự quan tâm của đội ngũ giảng viên của tất cả các khoa trong Trường. Đối với tám công nghệ nền tảng còn lại thì luôn thu hút được sự quan tâm của đội ngũ giảng viên các khoa: Công nghệ Thông tin, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Sư phạm Kỹ thuật. 3.3. Tóm tắt nội dung triển khai và kết quả vận dụng nhóm yếu tố “Đánh giá và kiểm định chất lượng các hệ thống thông tin” Năm 2021, các HTTT của Nhà trường được đánh giá và kiểm định theo Bộ chỉ số phát triển trường sư phạm đạt điểm trung bình là 4.8, ở mức 4: “Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chỉ số”.
  17. 15 3.4. Tóm tắt nội dung triển khai và kết quả vận dụng nhóm yếu tố “Chiến lược hệ thống thông tin và chiến lược chuyển đổi số” Ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, nhiệm vụ này được lãnh đạo Trường giao cho Trung tâm CNTT chủ trì thực hiện. Trung tâm CNTT đã hoàn thành các công việc: (i) Xác định tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu chiến lược HTTT của trường đại học, thực hiện phân tích PEST (ii) Định hướng phát triển các HTTT của trường đại học, (iii) Đề xuất thực hiện kế hoạch HTTT chiến lược. 3.5. Tóm tắt nội dung triển khai và kết quả vận dụng nhóm yếu tố “Tổ chức, triển khai, quản trị và quản lý kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược” Hiện tại, lãnh đạo Trường giao cho Trung tâm CNTT, Phòng Khoa học Công nghệ của Trường chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai, quản trị và quản lý kế hoạch HTTT chiến lược và các dự án đầu tư CNTT. Trong giai đoạn 2019-2021, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã xây dựng, triển khai và hoàn thành một dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT với tổng kinh phí đầu tư là 53 tỷ đồng. Đây là dự án có tầm ảnh hưởng lớn, góp phần giải quyết phần lớn các mục tiêu và hoạt động trong kế hoạch HTTT chiến lược của Trường. Giai đoạn 2022-2024, Trường tiến hành hoàn thiện năm HTTT bao gồm: Hệ thống quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ cho Hệ chính quy – Bậc Đại học, hệ thống quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ cho Bậc Sau đại học (Thạc sĩ), hệ thống quản trị nhân sự + KPI, hệ thống quản lý văn bản hành chính, hệ thống khảo sát ý kiến phục vụ công tác đảm bảo chất lượng. 3.6. Đánh giá mức độ quan trọng và hiệu quả của các yếu tố trong mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược Sau khi vận dụng thí điểm mô hình SISP tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, nhóm tác giả đã xây dựng Phiếu đánh giá và gửi cho chín thầy (cô) lãnh đạo các đơn vị trong Trường với mục đích chính là đánh giá mức độ quan trọng và hiệu quả của các yếu tố trong mô hình SISP. Phiếu đánh giá được thiết kế theo cấu trúc dùng cho các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với thang đo Likerts 5 điểm (1: Không quan trọng và không hiệu quả, 2: Ít quan trọng và ít hiệu quả, 3: Khá quan trọng và khá hiệu quả, 4: Quan trọng và hiệu quả, 5: Rất quan trọng và rất hiệu quả), mẫu Phiếu đánh giá được đính kèm trong phần Phụ lục của luận án. Do số lượng các thầy (cô) đánh giá chỉ có 9 người (mẫu khá nhỏ) nên tác giả đã dùng phần mềm Excel để tổng hợp và tính toán. Kết quả đánh giá được tổng hợp ở Bảng 3.2.
  18. 16 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ quan trọng và hiệu quả của các yếu tố trong mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược Số lượng Tổng hợp kết quả đánh Số lượng các yếu Ký hiệu Tên yếu tố giá theo thang điểm các yếu tố tố chính từ 1 đến 5 1 1 SP Lập kế hoạch chiến lược 2 1.1 SP1 Chiến lược của trường đại học Có 4 thầy (cô) đánh Đặc thù của trường đại học, Bộ, 3 SP1a giá 3 điểm, 5 thầy (cô) ngành chủ quản đánh giá 4 điểm Có 2 thầy (cô) đánh Các mục tiêu chiến lược, chỉ 4 SP1a1 giá 3 điểm, 7 thầy (cô) tiêu, chỉ số, hoạt động đánh giá 4 điểm Có 5 thầy (cô) đánh 5 SP1a2 Đào tạo giá 4 điểm, 4 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 5 thầy (cô) đánh Loại hình, ngành, lĩnh vực, cơ 6 SP1a3 giá 4 điểm, 4 thầy (cô) cấu tổ chức của trường đánh giá 5 điểm Có 6 thầy (cô) đánh 7 SP1a4 Nghiên cứu, phát triển và đổi mới giá 4 điểm, 3 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 6 thầy (cô) đánh 8 SP1a5 Nguồn lực của trường đại học giá 4 điểm, 3 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 7 thầy (cô) đánh Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt 9 SP1a6 giá 4 điểm, 2 thầy (cô) lõi, triết lý giáo dục, định hướng đánh giá 5 điểm Có 7 thầy (cô) đánh 10 SP1a7 Tính pháp lý của trường đại học giá 4 điểm, 2 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 3 thầy (cô) đánh giá 3 điểm, 5 thầy (cô) 11 SP1a8 Văn hóa đánh giá 4 điểm, 1 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Vị thế, vai trò, năng lực, tiềm Có 8 thầy (cô) đánh 12 SP1a9 lực, năng lực cạnh tranh của giá 4 điểm, 1 thầy (cô) trường đánh giá 5 điểm
  19. 17 Số lượng Tổng hợp kết quả đánh Số lượng các yếu Ký hiệu Tên yếu tố giá theo thang điểm các yếu tố tố chính từ 1 đến 5 13 1.2 SP2 Phương pháp, cách thức LKHCL Có 2 thầy (cô) đánh Đánh giá và kiểm định chất 14 SP2a giá 4 điểm, 7 thầy (cô) lượng trường đại học đánh giá 5 điểm Có 3 thầy (cô) đánh Điều chỉnh, thay đổi, phương án 15 SP2b giá 3 điểm, 6 thầy (cô) xử lý nhanh khi KHCL thay đổi đánh giá 4 điểm Có 1 thầy (cô) đánh Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, giá 3 điểm, 5 thầy (cô) 16 SP2c cơ hội, thách thức của trường đại đánh giá 4 điểm, 3 thầy học (cô) đánh giá 5 điểm Tổ chức, triển khai, quản trị, 17 1.3 SP3 quản lý KHCL Có 5 thầy (cô) đánh Nguồn lực để tổ chức, triển khai 18 SP3a giá 4 điểm, 4 thầy (cô) quản trị, quản lý KHCL đánh giá 5 điểm Có 6 thầy (cô) đánh 19 SP3b Tính pháp lý của KHCL giá 4 điểm, 3 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 4 thầy (cô) đánh giá 3 điểm, 3 thầy (cô) 20 SP3c Truyền thông và xã hội truyền thông đánh giá 4 điểm, 2 thầy (cô) đánh giá 5 điểm 21 2 TF Nhìn trước công nghệ Có 3 thầy (cô) đánh 22 TF1 An toàn, an ninh không gian mạng giá 4 điểm, 6 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 4 thầy (cô) đánh Công nghệ có thể ứng dụng, cải 23 TF2 giá 4 điểm, 5 thầy (cô) tiến phương pháp dạy học đánh giá 5 điểm Có 5 thầy (cô) đánh Công nghệ di động và công nghệ 24 TF3 giá 4 điểm, 4 thầy (cô) Web đánh giá 5 điểm
  20. 18 Số lượng Tổng hợp kết quả đánh Số lượng các yếu Ký hiệu Tên yếu tố giá theo thang điểm các yếu tố tố chính từ 1 đến 5 Có 3 thầy (cô) đánh Công nghệ hỗ trợ quản lý, quản 25 TF4 giá 3 điểm, 6 thầy (cô) trị, điều hành thông minh đánh giá 4 điểm Có 1 thầy (cô) đánh giá 3 điểm, 3 thầy (cô) 26 TF5 Kỹ thuật số, chuyển đổi số đánh giá 4 điểm, 5 thầy (cô) đánh giá 5 điểm Có 3 thầy (cô) đánh 27 TF6 Mô phỏng giá 3 điểm, 6 thầy (cô) đánh giá 4 điểm Có 5 thầy (cô) đánh 28 TF7 Sinh học giá 3 điểm, 4 thầy (cô) đánh giá 4 điểm Có 2 thầy (cô) đánh Công nghệ tích hợp các hệ 29 TF8 giá 3 điểm, 7 thầy (cô) thống, công nghệ hợp nhất đánh giá 4 điểm Có 6 thầy (cô) đánh 30 TF9 Vật lí giá 3 điểm, 3 thầy (cô) đánh giá 4 điểm Đánh giá và kiểm định chất 31 3 AA lượng các hệ thống thông tin Phương pháp, cách thức đánh giá Có 2 thầy (cô) đánh 32 AA1 và kiểm định chất lượng các giá 3 điểm, 7 thầy (cô) HTTT đánh giá 4 điểm Có 2 thầy (cô) đánh Tính pháp lý của việc đánh giá và 33 AA2 giá 3 điểm, 7 thầy (cô) kiểm định chất lượng các HTTT đánh giá 4 điểm Tổ chức, triển khai thực hiện Có 5 thầy (cô) đánh 34 AA3 đánh giá và kiểm định chất giá 3 điểm, 4 thầy (cô) lượng các HTTT đánh giá 4 điểm Chiến lược HTTT và chiến 35 4 SIS lược chuyển đổi số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2