
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
======
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
SÀNG VÀ XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT
SỐ ĐIỂM ĐA HÌNH GEN AGT VỚI BỆNH THẬN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành : Nội thận – Tiết niệu
Mã : 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Thị Việt Hà
Phản biện 1: GS.TS. Nông Văn Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Việt Thắng
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Thị Kim Dung
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Trường tổ chức tại Trường Đại Học Y Hà Nội
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2023.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường Đại Học Y Hà Nội.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nguyễn Trọng
Hà, Vương Tuyết Mai (2019). Nghiên cứu mối liên quan giữa
mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái
tháo đường và bệnh thận đái tháo đường. Tạp chí Nội tiết và
ĐTĐ (Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết- ĐTĐ- RLCH toàn quốc lần thứ
IX), tr109-113.
2. Trần Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh, Đặng Thị Việt Hà
(2019). Đa hình kiểu gen AGT Met235Th và bệnh thận đái
tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí Y Học
Việt Nam, (Tháng 8- Số đặc biệt), tr 429-436.
3. Trần Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh, Đặng Thị Việt Hà,
Nguyễn Thọ Anh, Nguyễn Quí Hoài (2021). Nghiên cứu mối
liên quan giữa đa hình kiểu gen AGT M235T với bệnh thận đái
tháo đường. Tạp chí Nghiên cứu Y học, tr 58-65.

1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACE
Angiotensin-converting enzyme (Enzym chuyển đổi angiotensin)
ACR
Albumin niệu/Creatinin niệu Ratio
AT1
Angiotensin II týp 1 (Thụ thể angiotensin)
AngII
BN
Angiotensin II
Bệnh nhân
KDIGO
Kidney Disease Improving Global Outcomes
MLCT
Mức lọc cầu thận
RAAS
Renin Angiotensin Aldosterone System
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh thận đái tháo đường (bệnh thận ĐTĐ) là biến chứng nghiêm
trọng do tăng glucose máu mạn tính gây ra. Điều trị bệnh thận ĐTĐ khá
phức tạp và tốn kém, bởi người bệnh có thể đồng mắc nhiều biến chứng
của ĐTĐ và bệnh thận, ví dụ như rối loạn lipid, tăng huyết áp, bệnh lý
tim mạch, bệnh mạch máu nhỏ và mạch máu lớn... Ở một số BN bệnh
ĐTĐ, mặc dù được kiểm soát tốt glucose máu và huyết áp nhưng bệnh
thận ĐTĐ vẫn tiến triển với tỷ lệ mắc bệnh khác nhau ở các dân tộc khác
nhau. Sự khác nhau này khiến các chuyên gia nghĩ đến yếu tố di truyền,
bởi có đa đình gen AGT M235T, CMA1 (-1903) G>A, CYP11B2 (-344)
T>C đã được một số nghiên cứu cho thấy có mối liên quan với bệnh
thận ĐTĐ ở một số dân tộc.
Ở Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về đa hình gen ở
bệnh thận ĐTĐ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nghiên cứu tìm kiếm
mối liên hệ giữa đa hình gen với bệnh thận ĐTĐ có thể sẽ giúp tiên
lượng điều trị cho từng người bệnh hay một nhóm người bệnh thận
ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái
tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
2. Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-1903)
G>A và CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm
bệnh nhân nghiên cứu.

2
2. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã tìm ra mối liên hệ có hệ thống giữa đa hình gen
AGT, CMA1 và CYP11B2 đối với bệnh thận ĐTĐ. Đây cũng là luận
án đề cập vấn đề gen trong chuỗi tín hiệu của hệ thống renin
angiotensin aldosteron ở bệnh thận ĐTĐ người Việt Nam.
Luận án đã tìm ra mối liên hệ giữa biến thể gen CMA (-1903)
G>A và biến thể gen CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ. Do sự
tăng hoạt hoá của quá trình chuyển đổi angiotensinogen (mã hóa bởi
gen AGT) thành AngII bởi các enzym thuộc RAAS ở BN thận ĐTĐ có
thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong quá trình biểu hiện gen do
glucose máu cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến thể gen CMA
(-1903) G>A có thể liên quan với bệnh thận ĐTĐ, và kiểu gen dị hợp
tử GA có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 2,15 lần so với kiểu
gen đồng hợp tử GG (OR=2,15; 95%CI: 1,18-3,19). Đa hình gen
CYP11B2 (-344) T>C có thể liên quan với bệnh thận ĐTĐ và kiểu gen
đồng hợp tử TT có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 1,88 lần so với kiểu gen
TC+CC (OR=1,88; 95%CI: 1,12-3,16). Đa hình gen AGT M235T có
kiểu gen đồng hợp tử CC chiếm tỷ lệ cao ở nhóm BN bệnh thận
ĐTĐ. Không tìm thấy khác biệt của đa hình gen AGT M235T giữa
nhóm bệnh thận ĐTĐ và nhóm chứng, đã cho thấy sự phân bố kiểu
gen của BN bệnh thận ĐTĐ ở người Kinh Việt Nam.
3. Bố cục luận án
Luận án gồm 126 trang, đặt vấn đề (2 trang), tổng quan tài liệu
(33 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang), kết quả
nghiên cứu (36 trang), bàn luận (30 trang), phần kết luận 2 trang và
phần khuyến nghị 1 trang. Luận án gồm 41 bảng, 27 hình, 168 tài
liệu tham khảo (tiếng Việt: 10 và tiếng Anh: 158)
Chƣơng1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Yếu tố di truyền trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ
Yếu tố di truyền được chứng minh là yếu tố quan trọng trong cơ
chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ và bằng chứng di truyền được
chứng minh từ những nghiên cứu gia đình. Phân tích yếu tố di truyền