BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN HẢI LINH MÃ HV: C01209
Chuyên ngành Mã số
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2019 : Điều Dưỡng : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI – 2019
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Đau cột sống thắt lưng (Low Back Pain - LBP) được định nghĩa là tình trạng đau ở vị trí thắt lưng từ dưới xương sườn 12 đến nếp lằn mông, cơn đau kéo dài ít nhất 1 ngày và ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. Đau cột sống thắt lưng là lý do thường gặp đứng thứ 2 sau bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp trên khiến người bệnh phải đi khám bệnh. Ảnh hưởng của đau thắt lưng liên quan tới mức độ tàn tật (Disability), chất lượng cuộc sống và chi phí kinh tế y tế rất lớn
Nhiều nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan có nghĩa nghĩa thống kê giữa việc tăng cường vận động dưỡng sinh và cải thiện mức độ đau thắt lưng, một số nghiên cứu chỉ ra ở nhóm hoạt động thể thao mức độ thấp có mối liên quan với mức độ đau lưng và biến dạng.
Trên thực tế lâm sàng tại Việt Nam, bệnh lý đau cột sống thắt lưng gặp phổ biến và là một trong số các lý do chính khiến người bệnh đi khám tại các phòng khám chuyên khoa cũng như phòng khám nội chung, phòng khám gia đình. Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có khuyến cáo về hoạt động thể lực phù hợp trong quản lý điều trị và dự phòng, chăm sóc đau thắt lưng, do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhu cầu chăm sóc của người bệnh đau cột sống thắt lưng tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai năm 2019” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh có đau cột sống thắt lưng điều trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai.
2. Xác định nhu cầu chăm sóc của người bệnh có đau cột sống thắt lưng điều trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai.
2
2. Tinh cấp thiết của đề tài
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đau CSTL như nguyên nhân gây đau CSTL, phương pháp điều trị đau CSTL ở các lứa tuổi, dự phòng đau CSTL tuy nhiên, còn rất ít nghiên cứu về đánh giá hoạt động thể lực tại các thời điểm chung, mức độ hoạt động khi hoạt động thể thao, lao động, nghỉ ngơi ở nhóm người bệnh đau CSTL. Đánh giá mức độ hạn chế vận động, tàn tật và nhu cầu cần được chăm sóc điều dưỡng của người bệnh đau CSTL. Qua đó có thể đánh giá được mức độ hoạt động của người bệnh trong các mặt về hoạt động thể thao, khi nghỉ ngơi, khi lao động. So sánh các chỉ số vận động với chỉ số hoạt động của người hoạt động giúp có thể đánh giá, đưu ra tư vấn về hoạt động phù hợp với người bệnh, dự phòng các yếu tố nguy cơ của người bệnh đau CSTL. Ngoài ra, đánh giá các nhu cầu của người bệnh đau CSTL về chăm sóc điều dưỡng.
3. Bố cục của luận văn:
Luận văn bao gồm 91 trang: phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 15 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 11 trang, kết quả nghiên cứu 18 trang, bàn luận 18 trang, kết luận và khuyến nghị 3 trang. Có 6 biểu đồ, 21 bảng và 6 biểu đồ. 51 tài liệu tham khảo (28 tài liệu tiếng Việt và 23 tài liệu tiếng nước ngoài)
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm lâm sàng đau cột sống thắt lưng
1.1.1. Định nghĩa:
Đau cột sống thắt lưng (Low Back Pain - LBP) được định nghĩa là tình trạng đau ở vị trí thắt lưng từ dưới xương sườn 12 đến nếp lằn mông, cơn đau kéo dài ít nhất 1 ngày và ảnh hưởng đến hoạt động
3
hàng ngày. Đau cột sống thắt lưng là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng
cũng như trong bệnh viện và các khoa khám bệnh ngoại trú. Tại Mỹ, theo thống kê năm 2010, triệu chứng đau lưng chiếm 3,1% số chẩn đoán tại các phòng khám ngoại trú, tỉ lệ đau thắt lưng kèm hạn chế vận động kéo dài trên 1 ngày ước tính 12%, tỉ lệ trong 1 tháng là 23%. Tùy các nghiên cứu khác nhau với tỉ lệ đau thắt lưng dao động từ 22 – 48%. Tại Việt Nam chưa có thống kê về tỉ lệ đau thắt lưng trong bệnh viện cũng như trên cộng đồng, tuy nhiên thực tế lâm sàng có nhiều người bệnh đến khám bệnh ngoại trú cũng như điều trị nội trú vì đau cột sống thắt lưng với các nguyên nhân khác nhau.
1.2. Nguyên nhân đau thắt lưng
1.2.1. Đau do nguyên nhân cơ học
Nguyên nhân phổ biến do căng giãn cơ, dây chằng cạnh cột sống quá mức; thoái hóa đĩa đệm cột sống; thoát vị đĩa đệm CSTL; trượt thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống (cùng hóa thắt lưng 5, thắt lưng hóa cùng 1…), loãng xương nguyên phát... Loại này diễn biến lành tính, chiếm 90% số trường hợp đau CSTL
1.2.2. Đau không do nguyên nhân cơ học (do một bệnh toàn thân - đau cột sống thắt lưng “triệu chứng”)
Đau cột sống thắt lưng là triệu chứng của một trong các bệnh
khớp mạn tính (Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, loãng xương); hoặc tổn thương tại cột sống do nguyên nhân nhiễm khuẩn (viêm đĩa đệm đốt sống do vi khuẩn lao hoặc vi khuẩn sinh mủ); do ung thư; do các nguyên nhân khác (sỏi thận, loét hành tá tràng, bệnh lý động mạch chủ bụng, u xơ tuyến tiền liệt…), tổn thương cột sống do chấn thương...
4
1.3. Thang điểm đánh giá người bệnh đau cột sống thắt lưng và mối liên quan với đặc điểm ở người bệnh đau cột sống thắt lưng
1.3.1. Thang điểm đánh giá mức độ hoạt động thể lực (Physical Activity): Beacke Physical Activity Questionair- BPAQ
Hiện nay có một số thang điểm đánh giá về mức độ hoạt động thể lực, tác giả Beacke và cộng sự tại Hà Lan đã triển khai và áp dụng thang điểm Beacke Physical Activity Questionair- BPAQ để đánh giá mức độ hoạt động thể lực cho đối tượng nghiên cứu là người bệnh trong bệnh viện, người khỏe mạnh trên cộng đồng đều cho những kết quả chính xác và khách quan.
Thang điểm cụ thể bao gồm 3 chỉ số tương ứng với 3 lĩnh vực:
- Chỉ số vận động trong công việc (Occupation Activity Index - OAI)
- Chỉ số vận động trong thể thao (Sport Activity Index - SAI)
- Chỉ số vận động trong thời gian nghỉ (Leisure Activity Index - LAI)
Tương ứng với mỗi chỉ số sẽ có bảng câu hỏi khảo sát chi tiết, từ
đó tính được số điểm cho mỗi tiêu chí của từng người bệnh.
1.3.2. Thang điểm đánh giá mức độ tàn tật (Disability Index): Roland and Morris Disability Scale- RMQ
Đau cột sống thắt lưng ảnh hưởng đến chức năng vận động của cột sống và của cơ thể, khiến người bệnh hạn chế khả năng làm việc. Định nghĩa tàn tật của WHO (Disability): Tàn tật được định nghĩa là khi có bất kể một hạn chế nào hoặc một thiếu hụt khả năng nào để thực hiện một hoạt động trong phạm vi bình thường cho phép so với một người bình thường. Định nghĩa về tàn tật được bao trùm cả 3 lĩnh vực về sức khỏe: cấu trúc, chức năng cơ thể, hạn chế về vận động, giới hạn việc tham gia hoạt động.
Nhiều thang điểm đánh giá mức độ tàn tật của người bệnh, nhóm tác giả Roland và Morris đã xây dựng thang điểm tự đánh giá cho người bệnh thông qua 24 tiêu chí bao chùm các lĩnh vực hoạt động của người bệnh. Thang điểm này giúp cho các nhà nghiên cứu cũng
5
như các nhà lâm sàng đo lường được mức độ tàn tật của người bệnh một cách khách quan và mối tương quan với mức độ hoạt động thể lực cũng như đặc điểm về bệnh lý (Phụ lục - Bệnh án nghiên cứu).
Theo nghiên cứu của Tarmar Jacob và cộng sự năm 2003 trên 2000 người tuổi 22 -70 tuổi có đau cột sống thắt lưng, mức độ điểm tàn tật là RMQ: 7,8 ± 5,3 trên tổng số điểm là 24.
1.3.3. Thang điểm đánh giá mức độ đau (Pain Severity): Thang điểm
nhìn - Visual Analog Scale - VAS
Đau là yếu tố chủ quan của người bệnh, đau ảnh hưởng đến quá trình vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Thang điểm đánh giá đau thông qua nhìn, quan sát và tự đánh giá của người bệnh cho phép định lượng được mức độ đau của người bệnh.
Thang điểm đau nhìn VAS (Visual Analog Scale):
1.4. Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng của người bệnh ĐCSTL
Người bệnh ĐCSTL cũng như các đối tượng người bệnh khác, cần các chăm sóc điều dưỡng phù hợp. Đề tài chúng tôi khảo sát các yếu tố về nhu cầu chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh và các chăm sóc điều dưỡng đã được thực hiện bao gồm:
Cung cấp thông tin về bệnh, hướng dẫn vận động, trực tiếp hỗ trợ vận động, phát thuốc giảm đau theo nhu cầu, trang bị dụng cụ hỗ trợ vận động.
1.5. Tình hình nghiên cứu
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
- Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đo hoạt động thể lực bằng thang điểm SAI, OAI, LAI để đánh giá thói quen hoạt động thể lực của
6
nhóm đối tượng nghiên cứu như người bệnh hay một cộng đồng người khỏe mạnh:
Tarmar Jacob và cộng sự với nghiên cứu (2003) “Mối liên quan giữa hoạt động thể chất và đau CSLT trong một cộng đồng”. Nghiên cứu này chỉ ra mức độ hoạt động thể lực dành cho thể thao (SAI) chung của cả 1 cộng đồng là 8 cao hơn rất nhiều so với nhóm người bệnh đau CSTL. Có thể thấy nhóm người bệnh đau CSTL dành rất ít hoạt động thể lực cho thể thao.
Tác giả Paul Hendrick, S.Milosavljevic và cộng sự làm nghiên cứu “Mối quan hệ giữa hoạt động thể lực và mức độ đau CSTL: nghiên cứu hồi cứu hệ thống” chỉ ra sự quan trọng của hoạt động thể lực (physical activities) trong đánh giá mức độ đau CSTL và mối quan hệ giữa lối sống giàu hoạt động thể lực giúp nhiều người không mắc chứng đau CSTL hoặc hồi phục và giảm triệu chứng đau của đau CSTL. Qua đó tác giả đưa ra khuyến cáo tăng cường hiểu biết về các hoạt động thể lực, tăng cường hoạt động thể lực đang được khuyên dành cho các nhóm người bệnh đau CSTL để được duy trì và hồi phục để quản lý tổng thể tình trạng bệnh
Nghiên cứu của Praz C, Ducki J, Cannaissa M và cộng sự (2018) chỉ ra ngoài các hoạt động thể lực, sự hiệu quả trong điều trị còn phải đến từ sự hài hòa giữa các yếu tố về niềm tin, thái độ tập luyện và các bài tập phù hợp
- Về thang điểm đánh giá chỉ số tàn tật Rolan-Morris Disability Questionnaire (RMQ). Thang điểm này cũng sử dụng trong một số nghiên cứu:
Nghiên cứu của A Heapy và cộng sự (2016) nghiên cứu trên 103 người bệnh để dự báo mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, tâm lý, lâm sàng và chỉ số tàn tật (RMQ) ở người bệnh đau CSTL mạn tính.
Nghiên cứu của Heuch, I và cộng sự (2017) về đánh giá mức độ hoạt động thể chất trong công việc và nguy cơ đau CSTL mạn tính với thang điểm RMQ.
7
1.5.3. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về hoạt động thể lực nói chung và hiệu quả của hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe của người bệnh. Các nghiên cứu này sử dụng nhiều thang điểm khác nhau để đánh giá toàn diện khả năng hoạt động của người bệnh. Tác giả Bùi Văn Tấn và cộng sự sử dụng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ) lấy mẫu đại diên tại 8 tỉnh thành phố, 14706 người tham gia. Chỉ ra 20% dân số Việt Nam có mức hoạt động thể lực ít hơn mức chuẩn
Mức độ hoạt động thể lực đã được sử dụng để đánh giá trong các nghiên cứumật độ xương và loãng xương ở các đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh/mãn kinh. Như của tác giả Lương Thị Hằng (2017), Lưu Ngọc Giang và Nguyễn Thị Trúc (2011)
Trong nước, sau khi tham khảo tài liệu tham khảo, chúng tôi thấy rằng các nghiên cứu về mức độ hoạt động thể lực trong thể thao, công việc, nghỉ ngơi ở các đối tượng đều rất hạn chế. Các nghiên cứu về đau CSTL cũng rất nhiều nhưng chưa có cái nhìn tổng quan chung về tất cả các đối tượng mà chỉ tập trung vào nghiên cứu điều trị nhóm thoái hóa CSTL, TVĐĐ.
Chính vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu để mô tả đặc điểm hoạt động thể lực ở người bệnh đau CSTL cơ học mạn tính và phân tích các yếu tố liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng đau CSTL để đưa ra một góc nhìn mới trong hoạt động thể lực ở nhóm người bệnh này.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Người bệnh được chẩn đoán và điều trị đau CSTL tại khoa Cơ
xương khớp Bệnh viện Bạch Mai.
8
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Bệnh nhân đang điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp, Bệnh
viện Bạch Mai được chẩn đoán là đau CSTL.
+ X - quang cột sống thắt lưng bình thường hoặc có triệu chứng của
thoái hóa
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
+ Người bệnh bị đau cột sống do nguyên nhân khác: viêm tụy, viêm
ruột, di căn K......
+ Người bệnh chấn thương đốt sống .
+ Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế và quy trình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Quy trình nghiên cứu:
Người bệnh đầy đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được khám và điều trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, trả lời phỏng vấn bộ câu hỏi nghiên cứu tại viện. Phỏng vấn viên thu thập số liệu nghiên cứu tổng hợp, phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp và
thực hiện đề cương và làm luận văn nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và tính cỡ mẫu:
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu từ 1/2019 đến 6/2019. Có 105 người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
- Công thức tính tỉ lệ: n = Z²(1-α/2) x p (1-p)/d²
- Cỡ mẫu: áp dụng tính cỡ mẫu thuận tiện. Tiến hành chọn tất cả
các người bệnh đầy đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
9
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 105 người bệnh được chẩn đoán đau cột sống thắt lưng đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, kết quả cho thấy:
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Nam
Nữ
Chung
Đặc điểm chung
p
(
(
(
± SD)
± SD) 38,2 ± 13,3
± SD) 58,1 ± 14,3
48,3 ± 16,7
Tuổi (năm)
< 0,001
(20÷ 82)
(27÷ 89)
(20÷ 89)
52
53
Giới tính (Nam/Nữ)
1/1
> 0,05
(49,5%)
(50,5%)
154,9 ± 4,3
162,4 ±8,4
Chiều cao (cm)
< 0,05
167,3 ± 5,3 (153÷ 178)
(139÷ 167)
(139÷178)
51,3 ± 6,2
Cân nặng (kg)
< 0,05
58,4 ± 9,6 (35 ÷ 80)
53,9 ± 11,2 (34÷ 80)
(34÷ 67)
21,5 ± 3,2
21,2 ± 2,5
21,2 ± 2,7
BMI
> 0,05
(13,5÷27,0)
(16,2÷25,5)
(13.5÷27,0)
23,1 ± 3,47
< 0,05
Thời gian đau cột sống thắt lưng (tháng)
15.7 ± 2,5 (3÷120)
27,6 ± 4,1 (3÷ 140)
(3÷ 140)
6,5 ± 1,2
6,1 ± 1,2
6,2 ± 1,3
> 0,05
Mức độ đau theo thang điểm VAS (mm)
(4÷9)
(4 ÷9)
(4÷ 9)
12,2 ±7,1
15,7 ± 7,9
lắng máu
< 0,05
Tốc độ (mm)
14,1 ± 3,2 (4÷ 36)
(4 ÷ 35)
(4÷ 36)
0,35 ± 0,25
0,40 ± 0,37
Nồng độ CRP (mg/dl)
> 0,05
0,35 ± 0,17 (0,03÷ 1,9)
(0,04 ÷ 1,9)
(0,03 ÷ 1,3)
* p so sánh trung bình giữa nam và nữ. Sử dụng so sánh trung bình bằng Fisher test
10
3.2. Đặc điểm hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá cường độ đau CSTL tại các thời điểm theo thang điểm VAS:
Cường độ đau cột sống thắt lưng theo thang điểm VAS (n=105)
± SD Đặc điểm cường độ đau CSTL (VAS)
Lúc nghỉ ngơi 2,21 ± 1,3 (0 ÷ 6)
Khi vận động 5,45 ± 1,7 (2 ÷ 9)
Trước khi dùng thuốc giảm đau 6,35 ± 1,3 (3÷ 9)
Sau khi sử dụng thuốc giảm đau 2,52 ± 1,4 (0 ÷ 6)
Sau khi ngủ dậy 3,44 ± 2,2 (0 ÷ 6)
Mức độ đau nhất 6,88 ± 1,2 (5÷ 9)
3.2.2. Đặc điểm hoạt động thể lực theo thang điểm BPAQ
Hoạt động thể lực theo thang điểm Beacke Physical Activity Questionair
± SD Đặc điểm hoạt động thể lực theo thang điểm Baecke (BPAQ)
Hoạt động trong công việc 2,8 ± 0,33 (1,8 ÷ 4,4) (Occupation Activity Index - OAI)
Hoạt động trong thể thao 2,17 ± 0,45 (1,0 ÷ 4,52) (Sport Activity Index - SAI)
Hoạt động khi nghỉ ngơi 2,29 ± 0,36 (2,1 ÷ 4,2) (Leisure Activity Index - LAI)
Chỉ số hoạt động thể lực theo thang điểm BPAQ bao gồm 3 lĩnh vực:
- Hoạt động trong công việc (OAI): điểm trung bình là 2,8 ± 0,33 (1,8 ÷ 4,4)
- Hoạt động trong thể thao (SAI): điểm trung bình là 2,17 ± 0,45 (1,0 ÷ 4,52)
- Hoạt động khi nghỉ ngơi(LAI): điểm trung bình là 2,29 ± 0,36 (2,1 ÷ 4,2)
11
3.2.4. Đánh giá chỉ số tàn tật theo thang điểm Roland-Morris Disability Chỉ số tàn tật theo thang điểm Roland-Morris Disability Questionnaire Nội dung
n % 20,0 21 92,0 97 86,7 91
TT 1 Tôi phải ở nhà hầu hết thời gian bởi vì vấn đề về lưng 2 Tôi thường xuyên thay đổi tư thế để lưng thoải mái hơn Tôi đi bộ chậm hơn bình thường do vấn đề về lưng 3 4 Vì lưng mà tôi không làm bất kỳ công việc gì mà tôi vẫn
55
52,0
thường làm quanh nhà
37 99
36,0 94,7
5 Vì vấn đề về lưng, tôi phải vịn vào lan can để lên lầu 6 Vì vấn đề về lưng tôi phải nằm xuống để nghỉ ngơi nhiều hơn 7 Vì vấn đề về lưng, tôi phải vịn vào cái gì đó để có thể
70
66,7
đứng dậy khỏi ghế dễ dàng hơn
8 Vì vấn đề về lưng tôi thường phải để người khác làm
53
50,7
giúp việc thay cho tôi Tôi mặc quần áo chậm hơn bình thường vì vấn đề ở lưng 102 97,3
9 10 Tôi chỉ đứng được trong một khoảng thời gian ngắn do
77
73,3
gặp vấn đề về lưng
11 Vì gặp vấn đề về lưng tôi cố gắng không uốn cong hoặc
39
37,3
quỳ xuống
35 37
33,3 36,0
12 Tôi rất khó ngồi dậy khỏi ghế do gặp vấn đề về lưng 13 Lưng của tôi đau gần như mọi lúc 14 Tôi thấy khó khăn để nằm úp lưng trên giường vì vấn đề
31
29,3
về lưng
13 89
12,0 85,3
15 Tôi không có cảm giác thèm ăn vì gặp những cơn đau lưng 16 Tôi gặp khó khăn khi đi đeo tất vào chân vì đau lưng 17 Tôi chỉ có thể đi bộ trong một quãng đường ngắn vì lưng
86
82,6
của tôi có vấn đề
49
46,7
18 Tôi ngủ không được ngon giấc vì gặp vấn đề về lưng 19 Vì bị đau lưng nên tôi phải nhờ sự giúp đỡ của người
17
16,0
khác để mặc quần áo
14 57
13,3 54,7
20 Tôi phải ngồi hầu như cả ngày vì đau lưng 21 Tôi tránh các công việc nặng trong nhà do bị đau lưng 22 Vì phải chịu đựng những cơn đau lưng tôi khó tính và
105 100
hay bực bội với mọi người hơn bình thường 23 Vì bị đau lưng tôi lên cầu thang bộ chậm hơn bình
95
90,7
thường
24 Tôi ở trên giường hầu hết thời gian do lưng bị đau Điểm trung bình (0-24)
8 8,0 15,87 ± 4,4 (4 ÷ 24)
12
Mức điểm của chỉ số tàn tật theo thang điểm RMQ là 15,87 ± 4,4 (4 ÷ 24),
trong đó có một số chỉ số ở mức > 90% đối tượng có biểu hiện như: 3.3. Một số yếu tố liên quan tới chỉ số hoạt động thể lực ở người bệnh đau CSTL 3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với các chỉ số hoạt động thể lực
OAI
SAI
LAI
(n)
p
p
P
Chỉ số hoạt động thể lực / Đặc điểm lâm sàng
± SD
± SD
± SD
< 50
58 2,88± 0,53
2,21 ± 0,68
2,47 ± 0,56
Tuổi
> 0,05
> 0,05
> 0,05
≥ 50
47 3,2± 0,43
2,12± 0,61
2,24 ± 0,55
Nam
52
2,41± 0,73
2,57 ± 0,65
3,10 ± 0,37
< 0,05
Giới tính
> 0,05
< 0,05
Nữ
53 2,75± 0,35
2,02± 0,40
2,16 ± 0,37
≤ 18,5
12 3,09± 0,44
2,11 ± 0,44
2,17 ± 0,39
BMI
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 18,5
93 2,80± 0,5
2,14 ± 0,67
2,40 ± 0,58
76 3,2± 0,54
2,15 ± 0,53
2,39 ± 0,58
Nặng nhọc
> 0,05
Công việc
< 0,01
> 0,05
29 2,60± 0,3
2,10 ± 0,79
2,29 ± 0,54
Văn phòng
Có
19 3,2± 0,60
2,28 ± 0,45
2,53 ± 0,51
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Hút thuốc lá
Không
86
2,9± 0,5
2,09 ± 0,68
2,30 ± 0,57
2,10 ± 0,65
2,40 ± 0,59
≤ 6 tháng 47 3,1± 0,52
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 6 tháng 58 2,80± 0,53
2,31 ± 0,53
2,18 ± 0,62
Thời gian đau thắt lưng - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 về điểm trung bình giữa các chỉ số hoạt động thể lực với một số đặc điểm lâm sàng như: giới tính; chỉ số BMI; tính chất công việc nặng nhọc.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05 về điểm trung bình giữa các chỉ số hoạt động thể lực với một số đặc điểm lâm sàng như: tuổi; hút thuốc lá, thời gian đau cột sống thắt lưng.
13
3.3.2. Mối liên quan giữa chỉ số RMQ một số đặc điểm lâm sàng và tính chất công việc RMQ (n) P ± SD
Tuổi < 0,05
Giới tính > 0,05
BMI > 0,05
Công việc < 0,05
Hút thuốc lá > 0,05
> 0,05 Thời gian đau thắt lưng Chỉ số hoạt động thể lực / Đặc điểm lâm sàng < 50 ≥ 50 Nam Nữ ≤ 18,5 > 18,5 Nặng nhọc Văn phòng Có Không ≤ 6 tháng > 6 tháng 14,34± 3,89 17,43± 4,39 15,54± 4,05 16,18± 0,48 16,33 ± 4,85 16,10± 4,68 17,00± 5,06 15,04± 3,76 14,89± 3,66 16,20± 4,61 16,38± 3,95 15,29± 4,86
58 47 52 53 12 93 76 29 19 86 47 58 - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 về điểm trung bình chỉ số tàn tật (RMQ) với một số đặc điểm lâm sàng như: tuổi; tính chất công việc nặng nhọc.
OAI
LAI
SAI
R
p
p
p
r
r
-0,21 > 0,05 < 0,01 0,39 > 0,05 0,21 > 0,05 0,10
0,06 > 0,05 > 0,05 0,05 -0,25 < 0,05 -0,39 < 0,05
> 0,05 < 0,01 < 0,05 > 0,05
-0,19 0,42 0,27 0,10
-0,20 > 0,05
> 0,05
> 0,05
-0,08
0,16
-0,02 > 0,05
-0,17 > 0,05
> 0,05
0,09
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 về điểm trung bình chỉ số tàn tật (RMQ) với một số đặc điêm lâm sàng như: giới tính, BMI; tình trạng hút thuốc lá và thời gian đau cột sông thắt lưng. 3.3.3. Mối tương quan giữa các chỉ số hoạt động thể lực với một số đặc điểm lâm sàng Chỉ số hoạt động thể lực / Đặc điểm lâm sàng Tuổi Chiều cao Cân nặng BMI Thời gian đau thắt lưng Cường độ đau (VAS)
14
- Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa chiều cao với chỉ số hoạt động trong thể thao (SAI) và khi nghỉ ngơi (LAI), tương ứng với: r = 0,39, p < 0,01 và r = 0,42, p < 0,01.
- Có mối tương quan tuyến tính nghịch giữa cân nặng, chỉ số BMI với chỉ số hoạt động thể lực trong công việc (OAI) tương ứng với: r = - 0,25, p < 0,05 và r = - 0,39, p < 0,05. Có mối tương quan thuận giữa cân nặng với chỉ số hoạt động thể lực trong nghỉ ngơi (LAI) với r = 0,27, p < 0,05.
3.8
5
31.42
1. Hoàn toàn không cần 2. Cần mức độ thấp 3. Cần vừa phải 4. Khá cần thiết 5. Rất cần thiết
60,0%
- Không tìm thấy mối tương quan tuyến tính có ý nghĩa thống kê giữa các chỉ số hoạt động thể lực với đặc điểm về tuổi; thời gian đau cột sống thắt lưng và cường độ đau cột sống. 3.4. Đặc điểm nhu cầu chăm sóc của người bệnh có đau cột sống thắt lưng 3.4.1. Nhu cầu cần được hỗ trợ từ điều dưỡng về chăm sóc cho người bệnh đau CSTL
- Có 100% đối tượng có nhu cầu cần sự chăm sóc từ điều dưỡng về vấn đề đau cột sống thắt lưng. Mức độ nhu cầu trung bình là 3,5 ± 0,7 (từ 1-5), 60% nhu cầu mức vừa phải, 31,4% nhu cầu mức khá cần thiết và 4,8% nhu cầu ở mức rất cần thiết. 3.4.2. Các hỗ trợ điều dưỡng tại viện cho người bệnh đau CSTL Hỗ trợ từ điều dưỡng về chăm sóc sức khỏe cho người bệnh đau CSTL Cần được hỗ trợ Thực tế đã hỗ trợ
Nội dung cần được hỗ trợ từ điều dưỡng về đau CSTL
n
n
Được cung cấp thông tinh về bệnh Được hướng dẫn vận động Được hỗ trợ trực tiếp vận động Được phát thuốc giảm đau theo nhu cầu Được trang bị dụng cụ hỗ trợ vận động
103 80 99 95 61
Điểm trung bình 4,2 ± 0,6 3,4 ± 1,3 4, 1 ± 0,5 3,7 ± 0,8 2, 6 ± 1,4
93 91 68 101 41
Điểm trung bình 3,2 ± 0,4 3,8 ± 1,1 3, 1 ± 0,6 4,7 ± 0,2 2, 2 ± 1,1
15
- Có 76,19% người bệnh cần được hướng dẫn tập vận động mức
- Có 94,28% người bệnh cần được hỗ trợ trực tiếp vận động ở mức nhu
- Có 90,47% người bệnh cần phát thuốc giảm đau theo nhu cầu ở mức
- Có 58,95% người bệnh có như cầu được trang bị dụng cụ hỗ trợ
Nhận xét: - Có 98.1% người bệnh đều cần được cung cấp kiến thức, thông tin về bệnh ở mức nhu cầu cao 4,2 ± 0,6. Thực tế, có 90,29% người bệnh đã được hỗ trợ về kiến thức bệnh. nhu cầu là 3,4 ± 1,3. Thực tế có 86,67% người bệnh đã được hỗ trợ. cầu 3,7 ± 0,8. Thực tế có 64,76% người bệnh đã được hỗ trợ. nhu cầu 3,7 ± 0,8. Thực tế có 96,19% người bệnh đã được hỗ trợ. vận động. Thực tế, có 39,04% người bệnh đã được hỗ trợ.
Chương 4 BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung 4.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 105 người bệnh. Phân bố tuổi từ 20 đến 89 tuổi. Tuổi trung bình đối tượng trong nghiên cứu là 48,3 ± 16,7. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đỗ Thùy Linh năm 2016 có tuổi trung bình là 48,38, tác giả Trần Thị tại khoa PHCN bệnh viện đại học Y Hà Nội chỉ ra các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 23 đến 71 tuổi, độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 45,04 tuổi. Một số nghiên cứu khác ghi nhận kết quả tương tự Đinh Tăng Tuệ năm 2013 là 45,04 tuổi, Nguyễn Văn Hải năm 2007 là 44,6 tuổi; tác giả Ronald F Bybee và cộng sự (2009) là 45,68 tuổi.
Độ tuổi tham gia nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nhóm 50 - 70 tuổi chiếm 33,4%. Kết quả của chúng tôi khác so với các tác giả khác như: Trần Thị Anh chủ yếu là các đối tượng dưới 50 tuổi (64,7%), Đỗ
16
Thùy Linh chủ yếu là các đối tượng trong độ tuổi từ 31-40 chiếm 40%. Nam giới tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình từ 38,2 ± 13,3 tuổi, nữ giới có độ tuổi trung bình ở mức 58,1 ± 14,3 tuổi.
Nhóm nữ giới trong nghiên cứu có độ tuổi mắc bệnh cao hơn nam giới và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.001. Ở nam giới, độ tuổi sớm hơn trung bình 20 tuổi so với nữ giới, thể hiện tính chất công việc ở nam giới làm có cường, độ và thời gian mạnh hơn so với nữ giới, độ tuổi này ở nam giới cũng trong độ tuổi lao động nhiều nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với bối cảnh ở xã hội Việt Nam, trong đó nam giới thường là trụ cột gánh vác các công việc nặng nhọc trong gia đình, nhiều các công việc nặng nhọc ảnh hưởng tới cột sống thắt lưng. Nữ giới thường làm các công việc nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, trong độ tuổi mãn kinh, do nhiều nguyên nhân như hoocmon suy giảm nhiều, mật độ canxi trong xương thấp do vậy phụ nữ mạn kinh tính chất xương thay đổi rất nhiều. Các nghiên cứu của một số tác giả chỉ ra tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh hoặc tiền mãn kinh ≥ 45 tuổi. Tỉ lệ này chiếm 63,9% trong nghiên cứu cuả tác giả Đỗ Thùy Linh. Mã Thị Hà 71,5% người bệnh nữ trên 45 tuổi. Do vậy, cần có những chương trình khám sàng lọc sớm, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ và tư vấn cho nhóm đối tượng phụ nữ ≥ 45 tuổi để có thể dự phòng sớm nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh đau CSTL.
Về chiều cao, số đo chiều cao trung bình trong nghiên cứu là 162,4 ±8,4cm, nam giới có chiều cao trung bình là 167,3 ± 5,3 cm và nữ giới có chiều cao trung bình là 154,9 ± 4,3cm và sự khác biệt về chiều cao này có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Chiều cao trung bình ở đối tượng nữ tham gia nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Kim Anh và cộng sự (2017).
Cân nặng cơ thể tác động trực tiếp lên cột sống thắt lưng. Cân nặng trung bình đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 53,9 ± 11,2 kg, tương đồng với các nghiên cứu khác là Đặng Thị Kim Anh và cộng sự (2017) có cân nặng trung bình đối tượng tham gia nghiên
17
cứu là 52.54 ± 7.41 kg. Nam giới có cân nặng trung bình cao hơn nữ giới. Ở nam giới là 58,4 ± 9,6 kg và ở nữ giới là 51,3 ± 6,2 kg. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Đa số các đối tượng nghiên cứu là nữ giới cân nặng trong mức 40 - ≤ 60 kg là 74.0%. Ở nam giới các đối tượng có mức cân nặng 50 - ≤ 70 kg chiếm chủ yếu là 51.9%. Điều này cho thấy cân nặng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới mức độ đau trong bệnh lý cột sống thắt lưng. Khi cân nặng quá lớn kết hợp với tư thế không phù hợp, cột sống thắt lưng luôn phải chịu tác động lớn hơn so với cân nặng ban đầu.
BMI trung bình của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi là 21,2 ± 2,7. Trong đó nam giới là 21,5 ± 3,2 và BMI trung bình của nữ giới là 21,2 ± 2,5 và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
Về thời gian mắc bệnh, thời gian đau cột sống thắt lưng trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 23,1 ± 3,47 so với các nghiên cứu trước đó nghiên cứu của chúng tôi có thời gian mắc bệnh tương đồng. Nam giới có thời gian đau thắt lưng ngắn hơn nữ giới và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với (p<0.05). 1.1.2. Chỉ số đau VAS tại các thời điểm
Mức độ đau nhất theo thang điểm VAS của đối tượng tham gia nghiên cứu trung bình là 6,88 ± 1,2. Kết quả này tương ứng với kết quả của Trần Thị Anh VAS 6.47 ± 2,21, Phạm Văn Đức (2012) 7.27± 1.23. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2013) VAS= 6.47, Phan Thị Hạnh VAS 7.3. Tác giả Vũ Thị Huế (2015) với thang điểm VAS 2 nhóm nghiên cứu là 7,23 ± 0.568 và 6,63 ± 0.85. Hầu hết các nghiên cứu này chỉ ra mức độ đau thắt lưng cột sống làm người bệnh đến khám bệnh trong mức độ đau khoảng từ 6 -7,5. Mức độ đau này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới (p<0.05). Với nhóm các người bệnh đau CSTL do nguyên nhân thoát vị đĩa đệm, mức đau của người bệnh rõ ràng hơn. Trong nghiên cứu của Cao Thị
18
Đào về đau thần kinh tọa của người bệnh thoát vị đĩa đệm CSTL, mức đau khi hoạt động mạnh nhiều hơn X ± SD = 8,4 ± 0,77.
Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu điều trị nội khoa sử dụng thuốc giảm đau kết hợp tập VLTL điểm đau VAS giảm xuống là 2,52 ± 1,4. Tuy nhiên, do đau CSTL là bệnh lý kéo dài và việc sử dụng thuốc giảm đau thường thường có tác dụng phụ, do đóngười bệnh luôn được hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách tránh biến chứng cho người bệnh.
Mức đau khi chưa được sử dụng thuốc giảm đau trung bình là 6,35 ± 1,3, mức độ đau thấp khi nghỉ ngơi VAS = 2,21± 1,3, khi ngủ dậy VAS = 3,44 ± 2,2 cho thấy đây là bệnh lý đau mạn tính với các cơn đau cấp tính, có đáp ứng tốt với thuốc giảm đau và có thể hạ được điểm VAS xuống mức thấp hơn 2,21 ± 1,3 khi gặp những cơn đau cấp tính. Mức độ đau khi nghỉ và giảm đau này thấp hơn nhiều so với mức đau VAS khi nghỉ ngơi trong nghiên cứu của Cao Thị Đào là 4.66 ± 2.74.
Bệnh mạn tính phối hợp trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh lý về tăng huyết áp (28.6%) và đái tháo đường (8.6%). Việc đau CSTL gây hạn chế vận động ảnh hưởng tới tình trạng hoạt động thể lực của người bệnh nên họ ít vận động hơn nhóm người bình thường. Ít vận động cũng lànguy cơ gây các bệnh lý về tim mạch. 4.1.3. Khảo sát mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đau CSTL theo thang điểm RMQ:
Kết quả khảo sát điểm hoạt động thể lực ở người bệnh đau CSTL của chúng tôi cho thấy: Điểm trung bình hoạt động trong công việc là 2,8 ± 0,33 từ 1,8 ÷ 4,4, điểm trung bình trong hoạt động thể thao là 2,17 ± 0,45 từ 1,0 ÷ 4,52 và điểm trung bình hoạt động khi nghỉ ngơi 2,29 ± 0,36 từ 2,1 ÷ 4,2. Điều này cho thấy sự hoạt động thể lực người bệnh trong công việc, hoạt động thể thao, nghỉ ngơi. Nhóm nghiên cứu Tarmar Jacob (2003) và Canon F, cộng sự tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Về điểm hoạt động dành cho OAI, SAI, LAI. Kết quả
19
cho thấy SAI: (n=975), số điểm trung bình là 8,7 ± 6.8. LAI n=1885 LAI=2,8 ± 0,6, OAI=2,7 ± 0,6. Sự khác biệt rất lớn giữa hoạt động dành cho thể thao và hoạt động dành cho công việc và nghỉ ngơi.
Nghiên cứu này so với nghiên cứu của chúng tôi, các chỉ số hoạt động và nghỉ ngơi tương đương nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu của Jacob có điểm SAI cao hơn hẳn so với chúng tôi. Có thể nhóm người bệnh của chúng tôi có nhiều cơn đau mạn tính nên rất ít tham gia các hoạt động thể thao. Đây là quan niệm chưa phù hợp ở người bệnh đau CSLT. Nhóm người bệnh này nên được tư vấn thực hiện các môn thể thao nhẹ nhàng, tăng sự dẻo dai của các khớp xương, tập ở cường độ nhẹ nhưng định kỳ. Bơi cũng là môn thể thao rất phù hợp với người bệnh đau CSTL mạn tính. Một nghiên cứu của tác giả Canon F và cộng sự trên nhóm người bệnh đau CSTL cũng chỉ ra điểm hoạt động khi nghỉ ngơi là 2,89 ± 0,5 và chỉ số hoạt động khi chơi thể thao là 2,24 ± 1,16 tương đồng với kết quả của chúng tôi. Ở người bệnh đau CSTL điểm hoạt động thể lực trong thể thao là rất ít so với nhóm cộng đồng dân thường 4.2.1. Chỉ số hoạt động theo thang điểm Roland-Morris Disability
Questionnaire
Điểm RMQ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 15.87 ± 4.4. So với một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài khác, chúng tôi cũng thấy sự khác biệt về chỉ số hoạt động (RMQ) giữa các nghiên cứu đau CSTL.
Tác giả Điểm RMQ trung bình
A Heapy (2016) 13.0 ± 5.0
Magreth Grotle (2013) 9.5 ± 4.2
Tarmar Jacob (2003) 7.6 ± 5.5
Nguyễn Hải Linh (2019) 15.87 ± 4.4
20
Tất cả các nghiên cứu trên cho thấy số điểm giữa các nghiên cứu đều không có sự tương đồng. Có thể thấy cùng đánh giá chung bằng thang điểm RMQ nhưng mức ảnh hưởng tới cuộc sống hằng ngày được đánh giá khác nhau hoàn toàn ở từng khu vực, từng nhóm nghiên cứu.
Khi phân tích số liệu, chúng tôi thấy đa số người bệnh (> 90%) đau CSTL gặp các vấn đề sau: Vì người bệnh chịu những cơn đau CSTL nên hay khó tính và bực bội với mọi người hơn bình thường, Mặc quần áo chậm hơn bình thường do đau lưng, vì đau lưng nên phải nằm nghỉ ngơi nhiều hơn, thường xuyên thay đổi tư thế để lưng thoải mái hơn, vì bị đau lưng nên lên cầu thang bộ chậm hơn bình thường các chỉ số này đều rất cao trên 90%. Tần số này cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Magreth Grotle tại Nauy, các kết quả tương ứng là 44%, 59.6%, 57.2%, 90.8% và 42%; có điểm RMQ TB thấp hơn là 9.5 ± 4.2. 4.2. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với một số đặc
điểm ở người bệnh đau cột sống thắt
4.2.1. Mối tương quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với các chỉ
số hoạt động thể lực
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI là các chỉ số có mối tương quan tới các chỉ số hoạt động thể lực OAI, SAI, LAI.
Cụ thể về chỉ số OAI, cân nặng và chỉ số BMI có mối tương quan nghịch với chỉ số hoạt động thể lực dành cho công việc OAI. Cân nặng và điểm OAI có mối tương quan r= -0.25 thể hiện đây là mối tương quan nghịch, cân nặng cao thì chỉ số hoạt động công việc càng thấp người bệnh càng ít hoạt động. Tương tự như vậy với chỉ số BMI của các người bệnh trong nghiên cứu có tương quan nghịch với OAI (r= - 0.39 và p<0.05).
Về chỉ số SAI, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chiều cao có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số SAI với r=0.39. Người càng có chiều cao tốt, sẽ càng có nhiều hoạt động dành
21
cho các hoạt động thể thao hơn và mức tương quan giữa hoạt động thể lực dành cho thể thao và chiều cao ở mức tương quan yếu r=0.39. Về chỉ số LAI, chiều cao và cân nặng có tương quanyếu với chỉ số
hoạt động khi nghỉ ngơi (r=0.42 và r=0.27 với p<0.05).
4.2.2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với chỉ số tàn tật (RMQ)
Trong các đặc điểm lâm sàng của nhóm người bệnh gồm: Tuổi, giới tính, BMI, công việc, thời gian đau thắt lưng, có sự khác biệt về điểm RMQ giữa các nhóm tuổi < 50 tuổi và từ 50 tuổi trở lên (p<0.05) và trong công việc của giữa công việc văn phòng và công việc nặng nhọc (p<0.05). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.Nghiên cứu của tác giả A Heapy và cộng sự (n=103) cho thấy, các yếu tố liên quan nhiều nhất đến điểm RMQ như chỉ số BMI ở mức cao, có đau ở cẳng chân, bàn chân, và 1 số vị trí khác khi hoạt động làm tăng mức cường độ đau CSTL, cũng là yếu tố làm tăng điểm RMQ. Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy, có các nguy cơ liên quan để tiên lượng điểm RMQ cao hay không là có hẹp đĩa đệm cột sống hay không, điểm đau CSTL toàn diện, nguyên nhân đau lưng (tự khởi phát hay do TVĐĐ cột sống, thoái hóa khớp), tình trạng việc làm, khoảng cách tới cơ sở y tế, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, BMI, mức độ đau tối đa… Các yếu tố đặc biệt để tiên lượng điểm RMQ là tình trạng đau chân có xảy ra không, nguyên nhân khơỉ phát, tình trạng hẹp đĩa đệm cốt sống. Do vậy, với nguy cơ ở mức độ trên, giảm tình trạng áp lực vào CSTL, giảm đau liên quan tới mức BMI bình thường là mục tiêu điều trị cho các nhóm người bệnh được tiên lượng đang trong nhóm nguy cơ.
4.2.3. Sự khác biệt giữa đặc điểm lâm sàng với các chỉ số hoạt động thể lực
Các yếu tố về tình trạng BMI và công việc văn phòng có sự khác biệt tại chỉ số SAI. Cụ thể, Các đối tượng có BMI < 18.5 có điểm OAI
22
cao hơn so với các nhóm BMI trên 18.5 (2,88 ± 0,53). Về nghề nghiệp, nhóm lao động nặng nhọc có điểm hoạt động trong công việc cao hơn so với khối văn phòng (3,09 ± 0,44 và 2,80 ± 0,5). Hoạt động thể lực dành cho thể thao, có sự khác biệt giữa 2 giới rõ ràng và có ý nghĩa thống kê. Ở nam giới có mức hoạt động thể lực dành cho thể thao cao hơn nữ giới (2,41 ± 0,73và 2,02 ± 0,40). Hoạt động trong thời gian nghỉ ngơi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 giới. Cụ thể nam giới hoạt động thể lực nhiều hơn nữ giới (2,57 ± 0,65 và 2,16 ± 0,37).
Về điểm SAI trong nghiên cứu này, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức cao (sự khác biệt =1.4) trong hoạt động thể lực dành cho thể thao giữa 2 giới và các tiền sử bệnh lý đau CSTL trước đó mức cao (sự khác biệt = -1.1).
Về điểm LAI, kết quả chỉ ra có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hoạt động trong thời gian nghỉ ngơi LAI: giới tính (sự khác biệt = 0.18), hút thuốc/không hút thuốc (sự khác biệt = -0.08).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 105 đối tượng là người bệnh đau CSTL đến khám và điều trị nội trú tại Khoa cơ xương khớp tại Bệnh viện Bạch Mai, kết quả cho thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh đau CSTL trong nghiên cứu:
- Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 48,3 ± 16,7. Nhóm 50 - 70 tuổi chiếm đa số (33,4%). Tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Thời gian mắc bệnh trung bình trong nghiên cứu là 23,1 ± 3,47. Ở nam giới, tuổi mắc bệnh trung bình thường là 38,2 ± 13,3 tuổi và ở nữ giới tuổi mắc bệnh trung bình là 58,1 ± 14,3 tuổi (p<0,05).
- Mức độ đau VAS thay đổi theo từng thời điểm: Lúc nghỉ ngơi: 2,21 ± 1,3 (0 ÷ 6), khi vận động: 5,45 ± 1,7 (2 ÷ 9), trước khi dùng
23
thuốc giảm đau: 6,35 ± 1,3 (3÷ 9), sau khi sử dụng thuốc giảm đau: 2,52 ± 1,4 (0 ÷ 6), sau khi ngủ dậy: 3,44 ± 2,2 (0 ÷ 6), thời điểm đau nhất: 6,88 ± 1,2 (5÷ 9).
- Các đặc điểm hoạt động thể lực của nhóm người bệnh trong nghiên cứu
Hoạt động trong công việc (Occupation Activity Index): 2,8 ± 0,33 (1,8
÷ 4,4)
Hoạt động trong thể thao (Sport Activity Index): 2,17 ± 0,45 (1,0 ÷ 4,52)
Hoạt động khi nghỉ ngơi (Leisure Activity Index): 2,29 ± 0,36 (2,1 ÷ 4,2)
Điểm chỉ số tàn tật theo thang điểm RMQ trung bình là 15,87 ± 4,4 (4 ÷ 24)
Mối tương quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với hoạt động thể lực
Điểm OAI có mối tương quan nghịch với cân nặng và chỉ số BMI với thực hiện các hoạt động trong công việc (OAI) (với r= -0.25 và r=-0.39)
Điểm SAI, có mối tương quan thuận giữa chiều cao với điểm SAI
(r=0.39)
Điểm LAI, có mối tương quan thuận giữa chiều cao, cân nặng với
LAI (r=0,42 và r=0,27).
2. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai
100% người bệnh có nhu cầu về chăm sóc giảm đau, tập vận động và hiểu biết về bệnh. Mức độ nhu cầu trung bình theo thang điểm Linkert (từ 1 - 5) là 3,5 ± 0,7. 60% người bệnh có nhu cầu mức vừa phải, 31,4% nhu cầu mức khá cần thiết và 4,8% nhu cầu ở mức rất cần thiết.
Nhu cầu cần thiết về cung cấp kiến thức về bệnh đau CSTL
(98,09%), hướng dẫn tập vận động tại viện (76,19%)
Các nhu cầu chăm sóc trực tiếp và hỗ trợ vận động (90,47%), cung cấp thuốc giảm đau hằng ngày (90,47%), nhu cầu tập luyện cùng các trang bị hỗ trợ của người bệnh (58,09%).
24
KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số khuyến
nghị như sau:
Người điều dưỡng cần tư vấn cho người bệnh về tư thế lao động bình thường sinh lý, không thực hiện các động tác ảnh hưởng tới CSTL đồng thời nên hướng dẫn người bệnh tập các bài tập nhẹ để không ảnh hưởng tới CSTL, kiểm soát cân nặng, không hoạt động sai tư thế khi lao động và sinh hoạt.
Người điều dưỡng cần được đào tạo nâng cao kiến thức về các bài tập VLTL cho người bệnh đau CSTL để giúp người bệnh có tư thế lao động và sinh hoạt thích hợp, giới thiệu, hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ tập vận động cho người bệnh đau CSTL.