- i -

MỞ ĐẦU

Giai đoạn 2007-2010 là một bước đột phá trong quá trình áp dụng rộng

rãi cơ chế quản lý tài chính mới. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ

quan hành chính nhà nước là cần thiết với mục tiêu xây dựng cơ chế tài chính

phù hợp nhằm nâng cao chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các đơn vị hành

chính sự nghiệp trong bộ máy nhà nước.Chính vì vậy, việc nhìn nhận lại cơ chế

quản lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước là cần thiết, đặc biệt là

các cơ quan hành chính thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước để từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các cơ quan này,

góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu và lựa chọn để tài

“Tăng cường quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng”

mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tại Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà

Trưng và đưa ra một sô giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tại đơn vị

này.

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận

văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính

nhà nước

- Chương 2: Quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng

- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận

Hai Bà Trưng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1 Khái quát về cơ quan hành chính

1.1.1 Khái niệm

Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà

nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính. Nhiệm vụ của các cơ quan

này là thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ hay trong từng ngành,

- ii -

từng lĩnh vực. Như vậy: “ Cơ quan hành chính nhà nước là một dạng cơ quan nhà

nước, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về mọi mặt của đời sống

xã hội thông qua hoạt động chấp hành và điều hành, có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ chức năng do luật định”.1

1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

Một là, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà

nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ

Hai là, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy

định của pháp luật, có chức năng và nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những

mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao

Bà là, cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành văn

bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực băt buộc đối với các

đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện

pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành

chính nhà nước.

1.2 Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính quận, huyện

1.2.1 Khái niệm

Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính

nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ

chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho

nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.

1.2.2 Vai trò của quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà

nước

Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ

một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể

quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh

giá được chất lượng hoạt động của chúng. Quản lý tài chính đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đặc trưng hoạt động của các cơ

quan này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng bản thân nó có

- iii -

những ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình

này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp

1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước

- Nguyên tắc hiệu quả:. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh

giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi

phí bỏ ra.

- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn

khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử

lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài

chính ở các đơn vị hành chính

- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử

dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô đơn vị hành chính.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai, minh bạch trong quản

lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về

thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong

chi tiêu của bộ máy nhà nước.

1.2.4 Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà

nước

1.2.4.1 Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính của các cơ quan hành

chính nhà nước

Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước thường cho kết quả

mang tính định tính chứ không phải định lượng. Xây dựng một hệ thống các tiêu chí

đánh giá hiệu quả hoạt động là công việc chưa có tiền lệ. Dựa vào thực tế và lý

thuyết chung có thể xem xét một số tiêu chí định tính đánh giá hiệu quả của công

tác quản lý tài chính như các chỉ tiêu trên lĩnh vực an ninh, trật tự xã hội, phúc lợi

xã hội, trợ giúp người nghèo, khuyến học

1.2.4.2 Quản lý thu

Theo quy định của pháp luật, ngân sách Quận-Huyện bao gồm các khoản thu hưởng

100% và các khoản thu hưởng theo tỷ lệ (%).

- iv -

* Yêu cầu đối với quản lý thu: Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các

yếu tố quyết định số thu. Coi trọng công bằng xã hội, những người có điều kiện,

hoàn cảnh và mức thu nhập như nhau phải đóng góp như nhau.

* Quy trình quản lý thu.

Quy trình quản lý thu ở các cơ quan hành chính được tiến hành theo từng năm

kế hoạch qua các bước sau:

- Xây dựng kế hoạch dự toán thu.

- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán.

- Quyết toán các khoản thu.

1.2.4.3 Quản lý chi

Cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm chi các khoản sau: chi đầu tư

phát triển, chi thường xuyên. Hoạt động này nhằm thực hiện chức năng nhà nước,

đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội mà chính phủ và nhà nước đề ra.

* Yêu cầu đối với quản lý chi: Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan

hành chính hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách,

chế độ của Nhà nước.

* Nội dung quản lý chi: Trong thực tiễn, các cơ quan hành chính có nhiều biện

pháp quản lý các khoản chi tài chính khác nhau, nhưng các biện pháp quản lý

chung nhất là: Thiết lập các định mức chi, lựa chọn thứ tự ưu tiên, xây dựng quy

trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực

nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi

của các cơ quan có thẩm quyền. thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm

toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh

phí của Nhà nước,

* Quy trình quản lý chi bao gồm: lập dự toán chi, chấp nhành dự toán chi ngân

sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước.

1.2.5.1 Nhân tố khách quan

Thứ nhất là chế độ quản lý tài chính công với hệ thống Luật Ngân

sách nhà nước: Hệ thống luật ngân sách nhà nước là một quy định mà các cơ

quan hành chính phải tuân theo trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của

- v -

mình. Đây là căn cứ để các cơ quan hành chính tiến hành quản lý tài chính theo

đúng chủ trương và định hướng mà nhà nước đặt ra.

Thứ hai là cơ chế quản lý tài chính của Nhà nướcCơ chế quản lý tài

chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ chi tài chính thống nhất

trong các cơ quan nhà nước mà các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải tuân thủ.

Chính vì thế, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản

lý tài chính trong các cơ quan hành chính.

Thứ ba là Đặc điểm của cơ quan hành chính: Các cơ quan hành chính

nằm trong từng ngành sẽ được đơn vị chủ quản thiết lập cho những cơ chế quản

lý tài chính nội bộ, nhất là hệ thống định mức chi tiêu, áp dụng riêng trong

ngành.

Thứ tư là quy mô, tầm quan trọng của cơ quan hành chính nhà nước:

Nếu cơ quan hành chính nhà nước có quy mô lớn, các bộ phận phụ thuộc hoạt

động phân tán thì chế độ quản lý tài chính nội bộ thiên về phân cấp rộng cho đơn

vị cơ sở, cơ quan quản lý cao nhất của đơn vị hành chính, sự nghiệp chỉ tập

trung đảm nhiệm những khâu quản lý trọng yếu, cần thống nhất trong đơn vị

hoặc các khâu mà cấp cao đảm nhiệm hiệu quả hơn.

1.2.5.2 Nhân tố chủ quan

Thư nhất là trình độ cán bộ quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà

nước:Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu

trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ

quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết

định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản

lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như công tác

quản lý tài chính nói riêng.

Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước:Hệ

thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây

dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,

để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ,

quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ là

- vi -

chìa khóa để quản lý tài chính ở các cơ quan hành chính thực hiện hiệu quả,

đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.

Chương 2

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƯNG

2.1 Giới thiệu chung về Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng

Quận Hai Bà Trưng có diện tích hơn 14,65km2 gồm 20 phường với dân số

hơn 342 nghìn người. Là cửa ngõ phía Nam của Thành phố nên trên địa bàn quận

có cả đường bộ lẫn đường sắt nối đi các tỉnh lân cận. Ngoài ra trên địa bàn quận

còn có nhiều cơ sở kinh tế lớn, tập trung nhiều trung tâm thương mại và công

nghiệp lớn của thành phố, bao gồm: gần 200 cơ sở kinh tế của Trung ương và

thành phố; hơn 5000 công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần

đăng ký hoạt động; hơn 10.000 hộ kinh doanh cá thể.

Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng do Hội Đồng Nhân Dân Quận Hai

Bà trưng bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội Đồng Nhân Dân, cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Nhân Dân cùng

cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng thực

hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo,

quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà

Trưng

2.2.1 Thực trạng về quản lý thu

Căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần

trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thuộc Thành Phố Hà Nội giai

đoạn 2009-2010, UBND quận Hai Bà Trưng đã thực hiện đảm bảo thu đúng, thu

đủ và toàn diện trên các hoạt động thu ngân sách theo quy định của nhà nước.

Trong năm 2007 UBND quận đã thực hiện thu ngân sách đạt 698 tỷ 125

triệu đồng, tăng 15% so với năm trước. Triển khai có hiệu quả kế hoạch chương

trình quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn quận đến năm 2010. Hoạt

động giáo dục đào tạo cũng góp phần vào thu ngân sách 125 tỷ 032 triệu đồng,

tăng 8% so với năm 2006. Đặc biệt hoạt động kinh doanh trên địa bàn cũng đã

- vii -

tăng thu ngân sách 15% so với năm 2006. Đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao

đổi hàng hoá của nhân dân trên địa bàn.

Năm 2008 mặc dù có nhiều khó khăn do thời tiết có nhiều diễn biến

phức tạp, rét đậm, rét hại kéo dài, mưa lớn trên diện rộng gây úng ngập cục bộ

ảnh hưởng đến đời sống của người dân. UBND Quận đã sớm hoàn thành chỉ tiêu

ngân sách với kết quả tổng thu ngân sách nhà nước đạt 751 tỷ 764 triệu đồng,

tăng 27% so với năm 2007. Các hoạt động của phường, khối chợ, giáo dục đào

tạo, hoạt động kinh doanh cũng đã thu được những con số đáng kể. Các hoạt

động này đều tăng so với năm 2007. Đảm bảo thực hiện tiết kiệm chi dùng

thường xuyên, tập trung chi cho đầu tư phát triển phục vụ tốt các nhiệm vụ chính

trị của quận

Năm 2009, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung các nguồn

lực để triển khai đạt kết quả các chương trình, các dự án kỷ niệm 1000 năm

Thăng Long - Hà Nội, tạo điều kiện sớm hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 2006-2010. Quận đã đảm bảo thu ngân sách đạt 947 tỷ 654 triệu đồng,

các hoạt động thu trên địa bàn quận đều tăng so với năm 2008. Đảm bảo các chỉ

tiêu kinh tế xã hội đặt ra.

Về quy trình quản lý thu:

Hàng năm, phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch

dự toán thu vào cuối năm cho các kỳ báo cáo. Dựa vào nhiệu vụ chính trị, xã hội

mà thành phố giao cho đã xây dựng kế hoạch thu ngân sách vào cuối mỗi năm

báo cáo để có thể nhanh chóng triển khai trong năm tới.

Về yêu cầu quản lý thu:

Quản lý khối chợ với 4 đơn vị, quận đã cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt

động của các chợ, đảm bảo điều kiện mua sắm cho nhân dân. Bên cạnh đó, với

sự quản lý chặt chẽ của các ban quản lý chợ, hoạt động này cũng đã góp phần

vào thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội chung của đất nước. Quản lý khối sự

nghiệp giáo dục với 25 trường mầm non, 19 trường tiểu học, 15 trường THCS,

quận đã đảm bảo thu hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo đúng theo quy

- viii -

định của pháp luật. Thu đúng đối tượng, thu đúng nội dung, không phát sinh các

khoản thu ngoài quy định của pháp luật.

2.2.2 Thực trạng về quản lý chi

Hàng năm, HĐND cùng cấp đưa ra kế hoạch chi tiêu ngân sách quận trên

cơ sở báo cáo quyết toán năm trước, nhiệm vụ kinh tế xã hội của năm để quận

có thể tiến hành thực hiện chi ngân sách đảm bảo chính xác và đúng đối tượng

- Chi đầu tư xây dựng bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ

tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn, gắn với các nhiệm vụ quản

lý kinh tế-xã hội được thành phố phân cho.

Chi cho hoạt động đầu tư chưa giải ngân đúng với kế hoạch trong năm.

Năm 2008, 2009 tổng chi cho hoạt động đầu tư chỉ bằng 50% so với dự toán.

- Chi thường xuyên : năm 2007 chi thường xuyên đạt 193 tỷ 33 triệu đồng

bằng 1,06% so với dự toán, năm 2008 chi 226 tỷ 363 triệu đồng bằng 84,78% so

với dự toán, năm 2009 chi 263 tỷ 458 triệu đồng bằng 97,5% so với dự toán. Ủy

ban nhân dân quận Hai Bà Trưng đã thực hiện quán triệu chi trên các mặt kinh

tế, y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thông tin, bảo đảm xã hội, quản lý hành

chính…

* Nội dung quản lý chi:

Dựa vào định mức chi ngân sách nhà nước mà Thành Phố quy định đối

với từng đơn vị, Quận Hai Bà Trưng đã đảm bảo hoạt động chi cho từng đối

tượng.

* Quy trình quản lý chi:

Căn cứ vào chủ trương phát triển các hoạt động xã hội sự nghiệp trên địa

bàn quận, dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dựa vào kết

quả phân tích, đánh giá tình hình sử dụng ngân sách của kỳ trước, Quận đã tiến

hành lập dự toán chi ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định Trên cơ sở dự

toán chi được duyệt và các chế độ chính sách hiện hành, tổ chức cấp phát vốn

thích hợp với mỗi lĩnh vực hoạt động. Quận đã rà soát lại các hoạt động, lập các

báo cáo chi ngân sách của từng lĩnh vực, từng đơn vị. Số liệu báo cáo theo đúng

nội dung được duyệt. Nhờ đó mà các hoạt động chi ngân sách luôn đảm bảo dự

- ix -

toán. Giảm thiểu việc tăng chi ngân sách trong 2 con số, đảm bảo mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội.

2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân

Dân Quận Hai Bà Trưng

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Thứ nhất là : Công tác thu, chi ngân sách thực hiện đạt hiệu quả cao,

thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi. Quận đã có chỉ đạo

kịp thời, hướng dẫn thực hiện các pháp lệnh của nhà nước, tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, phát triển, kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục

ổn định. Bên cạnh hoạt động thu ngân sách nhà nước, quận đã thực hiện chi các

hoạt động xây dựng cơ bản, chi thường xuyên duy trì hoạt động của toàn bộ văn

phòng quận hiệu quả, đúng định mức mà thành phố giao cho. Hoạt động chi

thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động chi tiêu của quận. Tuy

nhiên, trong mấy năm qua Quận đã đảm bảo thực hiện tiết kiệm chi dùng thường

xuyên, tập trung cho chi đầu tư phát triển, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của

quận, góp phần thực hiện có hiệu quả kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính

Phủ và Thành Phố.

Thứ hai là: Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm, ưu tiên đầu

tư cho hạ tầng đô thị và văn hóa, giáo dục, đảm bảo tiến độ và chất lượng công

trình. Quận đã thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, khởi công, thực hiện và bàn

giao đúng tiến độ các công trình đủ điều kiện trong danh mục đầu tư 2008, 2009

và các công trình chuyển tiếp. Tập trung đầu tư xây dựng câu lạc bộ, nhà văn

hóa phường và các công trình phục vụ công cộng, phục vụ giáo dục từ nguồn kết

dư năm 2007. Đây là kết quả cao đạt được nhờ sự nỗ lực rất lớn trong công tác

chỉ đạo thực hiện dự án.

Tuy nhiên, số vốn được giải ngân cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

vẫn còn chậm, chỉ giải ngân được 50% số dự toán được giao.

Thứ ba là: Chi hoạt động thường xuyên thu được nhiều kết quả, đảm bảo

hoạt động của ủy ban. Quận đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, nghệ thuật

trong các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho nhân

- x -

dân. Tổ chức hoạt động ngày thiếu nhi cho các cháu, vui nôen, các hoạt động

văn nghệ kỷ niệm ngày thành lập đoàn, ngày giải phóng miền năm, ngày lao

động quốc tế, ngày chào mừng đại hội đại biểu đảng bộ, hội đồng nhân dân.

2.3.2 Một số tồn tại và hạn chế:

Một là: Công tác giải ngân đầu tư thực hiện dự án còn chậm. Tính riêng năm

2008 có 5 công trình xây dựng trụ sở UBND và phường phải đình hoãn theo

quyết định số 390/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ

Hai là: Hoạt động thu ngân sách còn nhiều khó khăn vướng mắc như hoạt động

thu tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng

đất cho dân.

Ba là: UBND chưa có hệ thống kiểm toán nội bộ, việc ghi chép và lập báo cáo

tài chính còn phụ thuộc nhiều vào sổ sách báo cáo của các phòng ban nên dễ dẫn

đến chênh lệch thiếu chính xác giữa cơ quan thuế, kho bạc và phòng tài chính

kế hoạch.

Bốn là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ vẫn là phương pháp được sử

dụng rộng rãi.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

Một là: Sự phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn và UBND các

phường còn thiếu chặt chẽ

Hai là: Nhận thức của người dân trong thực hiện nghĩa vụ tài chính, một

phần do còn nhiều bất cập trong việc áp dụng chính sách và quy trình phối hợp

với các Sở, Ngành của Thành

Ba là: Sự thiếu đồng bộ trong hệ thống tài chính gây khó khăn cho việc

lập báo cáo tài chính.

Bốn là: Cơ sở vật chất của các phòng ban đã được trang bị tương đối đầy

đủ, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính ngày càng phức tạp

với những biến đổi về quy mô cũng như hình thức hoạt động của các đối tượng

trên địa bàn quận

Năm là: Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế

với chiến lược tài chính… dẫn đến sự chắp vá trong việc hình thành cơ chế,

- xi -

chính sách, đồng thời làm cho chính sách thường xuyên thay đổi, gây mất ổn

định trong nền kinh tế.

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN

DÂN QUẬN HAI BÀ TRƯNG

3.1 Định hướng và mục tiêu quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai

Bà Trưng.

3.1.1 Định hướng quản lý tài chính

* Đối với quản lý thu ngân sách:

UBND chủ động trong việc thực hiện, bảo đảm hoàn thành những nhiệm

vụ quan trọng của cơ quan, đơn vị trong phạm vi nguồn lực ngân sách nhà nước

được phân bổ. Đồng thời, có trách nhiện chủ động tính toán, dự kiến đầy đủ nhu

cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới của nhà nước và

thành phố.

* Đối với quản lý chi ngân sách:

Dự toán chi ngân sách được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định

mức phân bổ ngân sách nhà nước, quy định về phân cấp nguồn chi giữa các cấp

ngân sách được HĐND Thành Phố nghị quyết, các quy định về chính sách chế

độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình,

nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí

ngay từ khâu dự toán.

3.1.2 Mục tiêu quản lý tài chính:

Cố gắng phấn đấu tận thu các khoản thu theo quy định của nhà nước một cách

nhanh chóng và hiệu quả nhất. Thường xuyên rà soát các đối tuợng chịu thu trên

địa bàn để có thể tận thu các khoản thu theo phân cấp. Nâng cao nhận thức của

người dân về nghĩa vụ nộp các khoản phí, lệ phí nhằm tăng tính chủ động nộp

ngân sách của người dân. Quản lý tài chính tuân thủ nguyên tắc minh bạch, công

khai, tập trung dân chủ, hiệu quả, thống nhất.

- xii -

3.2 Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Ủy Ban Nhân Dân Quận

Hai Bà Trưng.

3.2.1 Giải pháp cơ bản:

3.2.1.1 Hoàn thiện quy trình quản lý tài chính:

-Lập dự toán thu chi ngân sách sử dụng Phương pháp lập dự toán trên cơ sở

quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với

những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập

dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích

so sánh nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị thích hợp với những hoạt động

không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích. Với hoạt động của

Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng, sử dụng kết hợp cả hai phương pháp sẽ

đưa lại hiệu quả cao trong quá trình quản lý tài chính trên địa bàn quận trong

thời gian tới.

-Tổ chức chấp hành dự toán thu chi:

Thực tế cho thấy các nguồn thu được cấp phát từ ngân sách nhà nước sẽ

có xu hướng giảm đi nhằm giảm bớt gánh nặng đối với ngân sách nhà nước,

nguồn thu từ hoạt động hành chính: chủ yếu là các khoản thu phí, lệ phí có xu

hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức triển khai các

nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.

3.2.1.2 Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ

Con người là nhân tố trong bộ máy, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các

thông tin để làm ra các quyết định . Trình độ cán bộ là nhân tố có ảnh hưởng

trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định và tìm kiếm công việc

do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy, quyết định sự

thành bại của công tác quản lý tài chính.

Ủy ban nên có kế hoạch hỗ trợ kinh phí điều kiện và cơ hội tổ chức, khuyến

khích cán bộ tham gia các khóa học bổ trợ để cán bộ có cơ hội nâng cao năng

lực chuyên môn.

- xiii -

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ

3.2.2.1 Tổ chức hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên

môn.

Nhân thức được tầm quan trọng của các bộ phận để từ đó có phương pháp quản

lý phù hợp, tránh chồng chéo, thông tin không thống nhất trong toàn đơn vị, gây

khó khăn trong khâu thực hiện. Mỗi bộ phận là một mắt xích quan trọng trong

hoạt động của toàn đơn vị. Sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận

góp phần tạo nên sức mạnh cho toàn đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,

đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà nhà nước đề ra.

3.2.2.2 Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin

Hầu hết các đơn vị, phòng ban đều được trang bị hệ thống tin học. Tuy nhiên,

để đáp ứng nhiệm vụ ngày càng phức tạp và quy mô ngày càng lớn, Ủy Ban nên

thay thế một số máy móc cũ, nâng cấp phần mềm máy tính. Máy móc cũ, sử

dụng lâu ngày gây lãng phí điện năng, làm tăng chi phí cho hoạt động của các

phòng ban.

3.2.2.3 Nâng cao nhận thức của người dân.

Để hoạt động thu chi ngân sách của Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng đạt

hiệu quả cao hơn, quận nên có các thông tin tuyên truyển đến người dân trong việc

thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí,…Hướng dẫn thủ tục rõ rang cho dân để dân

có thể hiểu rõ hơn các thủ tục hành chính mà quận quản lý. Để từ đó tạo điều kiện

thuận lợi cho các phòng ban chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ với chí phí tối

ưu nhất.

3.3 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và bộ tài chính

- Cải thiện môi trường pháp lý

Trước nhu cầu ngày càng mở rộng và hoạt động tài chính ngày càng phức

tạp, kết hợp với các chính sách mới của nhà nước, thì việc hoàn thiện các văn

bản pháp luật hướng dẫn thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị hành

chính, sự nghiệp cần được nhanh chóng triển khai ở mọi cấp.

- xiv -

- Chính sách quản lý của Nhà nước:

Cùng với việc đổi mới chính sách quản lý như mở rộng chế độ tài chính

một cửa, nhà nước tiến tới áp dụng hình thức tự chủ trong quản lý tài chính tại

các đơn vị. Với các chính sách này, nhà nước đã tạo điều kiện cho các hoạt

động kinh tế xã hội phát huy được hiệu quả thực sự của mình. Các đơn vị thật sự

chủ động nắm bắt, sắp xếp công việc trong lĩnh vực của mình một cách khoa học

và hiệu quả nhất.

3.3.2 Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.

- Thành phố cần có quy hoạch tổng thể các chương trình hành động để các đơn

vị cùng phối hợp sắp xếp thời gian cũng như nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu

mà thành phố đề ra.

-Thành phố cần giám sát chặt chẽ hoạt động của các đơn vị, nhằm kịp thời phát

hiện những sai lệch để có thể chấn chỉnh kịp thời

- Để hoạt động chi ngân sách trong xây dựng cơ bản và quản lý đô thị có hiệu

quả, Thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn xây dựng cơ bản theo

quy định của nhà nước. Nhờ đó, quá trình thanh quyết toán dứt điểm các công

trình và đưa vào sử dụng, đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội.

Kết luận

Cải cách tài chính công là nhiệm vụ quan trọng của đất nước, có liên quan mật

thiết với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Do vây, vấn đề đánh giá lại thực trạng

hoạt động quản lý tài chính công và xác định những vấn đề có tính nguyên tắc

trong việc xây dựng phương hướng, chính sách và giải pháp trong thời gian tới

là nhiệm vụ cấp thiết. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tại Ủy Ban

Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng. Từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp đề

xuất từ kết quả nghiên cứu những thành tựu và những mặt còn hạn chế của cơ

chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực hành chính, sự nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu thông

tin, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận

được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm để luận

văn được hoàn chỉnh hơn.