
91
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
Nhân tố tác động đến kỹ năng quản lý tài chính cá
nhân của phụ nữ ven biển Việt Nam
Ngày nhận: 01/03/2025 Ngày nhận bản sửa: 27/05/2025 Ngày duyệt đăng: 03/06/2025
Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản
lý tài chính cá nhân của phụ nữ ven biển Việt Nam, một nhóm đối tượng
đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương nhưng còn hạn chế về kỹ
năng tài chính do thu nhập bấp bênh và khó khăn trong tiếp cận dịch vụ tài
chính. Nghiên cứu tập trung vào ba nhân tố chính: thái độ tài chính, kiến thức
tài chính và việc ứng dụng công nghệ tài chính, một yếu tố mới phản ánh xu
hướng chuyển đổi số. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 404 phụ nữ tại
ba tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa và Nam Định trong quý IV năm 2024. Bằng cách
sử dụng mô hình hồi quy để định lượng mức độ ảnh hưởng, kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng cả ba nhân tố trên đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống
kê đến kỹ năng quản lý tài chính cá nhân của phụ nữ. Nghiên cứu cũng cho
Factors influencing personal financial management skills among coastal women in Vietnam
Abstract: This study analyzes the factors influencing the personal financial management skills of women
in coastal areas of Vietnam, a group that plays a significant role in the local economy but often possesses
limited financial skills due to unstable income and difficulties in accessing formal financial services.
The research focuses on three key factors: financial attitude, financial literacy, and financial technology
adoption, with the latter reflecting the ongoing digital transformation. Data were collected from a survey
of 404 women in Nghe An, Thanh Hoa, and Nam Dinh provinces during the last three months of 2024.
Employing a regression model to quantify the impact of these factors, the findings indicate that all have
a positive and statistically significant effect on women's personal financial management skills. The study
also found that age positively influences these skills. Based on these findings, the study proposes specific
policies to promote financial education, expand access to suitable financial services, and encourage the
adoption of technology to strengthen women's personal financial management skills, thereby contributing
to financial inclusion for coastal women.
Keywords: Personal financial management Skills, Coastal women, Vietnam
Doi: 10.59276/JELB.2025.06.2902
Trinh, Thi Phan Lan1, Le, Hong Thai2, Phung, Thi Thu Huong3
Email: lanttp@vnu.edu.vn1, thailh@vnu.edu.vn2, huongphung@hvnh.edu.vn3
Organization: VNU University of Economics and Business, Vietnam National University Hanoi1,2, Banking
Academy of Vietnam3
Trịnh Thị Phan Lan1, Lê Hồng Thái2, Phùng Thị Thu Hương3
Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội1,2, Học viện Ngân hàng, Việt Nam3

Nhân tố tác động đến kỹ năng quản lý tài chính cá nhân của phụ nữ ven biển Việt Nam
92 Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng- Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
thấy độ tuổi có ảnh hưởng tích cực đến kỹ năng này. Từ những phát hiện này,
nghiên cứu đề xuất các chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy giáo dục tài chính,
mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính phù hợp và khuyến khích việc
sử dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, qua đó góp
phần vào mục tiêu tài chính toàn diện cho phụ nữ vùng ven biển.
Từ khóa: Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, Phụ nữ ven biển, Việt Nam
1. Giới thiệu
Tại Việt Nam, phụ nữ ven biển đóng vai trò
then chốt trong cơ cấu kinh tế địa phương,
tuy nhiên, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân
của họ còn nhiều hạn chế. Thực trạng này
xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm thu nhập
thường xuyên bấp bênh do đặc thù ngành
nghề vùng biển, sự thiếu hụt kiến thức tài
chính căn bản, và những rào cản trong việc
tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức.
Bối cảnh này càng trở nên phức tạp hơn
trước những thách thức từ biến đổi khí hậu,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế, và quá
trình chuyển dịch kinh tế vùng đang diễn
ra mạnh mẽ. Do đó, việc nâng cao kỹ năng
quản lý tài chính cho phụ nữ ven biển không
chỉ là một nhu cầu cá nhân mà còn là một
yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường khả năng
chống chịu, thích ứng và thúc đẩy tài chính
toàn diện, góp phần vào sự phát triển bền
vững của cộng đồng ven biển.
Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Chiến
lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 (theo
Quyết định số 149/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ) đã đặc biệt nhấn mạnh việc
nâng cao hiểu biết và năng lực tài chính,
đồng thời ưu tiên phát triển các dịch vụ tài
chính vi mô cho các nhóm yếu thế, trong
đó phụ nữ có thu nhập thấp là đối tượng
trọng tâm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn
và định hướng chính sách của Chính phủ,
nghiên cứu này tập trung phân tích sâu
vào ba nhóm nhân tố được cho là có ảnh
hưởng chính đến kỹ năng quản lý tài chính
cá nhân của phụ nữ ven biển. Các nhân tố
này bao gồm thái độ tài chính, kiến thức tài
chính và đặc biệt là ứng dụng công nghệ
tài chính- một yếu tố mới nổi, phản ánh xu
hướng chuyển đổi số đang ngày càng tác
động sâu rộng đến mọi mặt đời sống kinh
tế-xã hội, bao gồm cả cách thức người dân
quản lý tài sản của mình.
Sử dụng bộ dữ liệu khảo sát từ 404 phụ nữ
là khách hàng của Tổ chức Tài chính vi mô
Tình Thương (TYM) tại ba tỉnh ven biển
Nghệ An, Thanh Hóa và Nam Định, nghiên
cứu áp dụng phương pháp định lượng, cụ
thể là mô hình hồi quy, để đo lường và
đánh giá mức độ tác động của các yếu tố
trên. Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng sẽ
cung cấp những luận cứ khoa học vững
chắc, từ đó đề xuất các chính sách và giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao nhận thức,
cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài
chính và đặc biệt là khuyến khích, hỗ trợ
ứng dụng công nghệ tài chính, qua đó giúp
phụ nữ ven biển quản lý tài chính cá nhân
một cách hiệu quả hơn, tự chủ hơn về kinh
tế. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp về
mặt học thuật trong lĩnh vực tài chính cá
nhân và tài chính toàn diện mà quan trọng
hơn, còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc
xây dựng và triển khai các chính sách tài
chính phù hợp, đáp ứng nhu cầu đặc thù
của phụ nữ khu vực ven biển Việt Nam.
Bài viết gồm 5 phần: giới thiệu, tổng quan
tài liệu, mô hình và dữ liệu, thảo luận kết
quả và khuyến nghị.

TRỊNH THỊ PHAN LAN - LÊ HỒNG THÁI - PHÙNG THỊ THU HƯƠNG
93
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278- Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
2. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận
Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân là khái
niệm được nhiều nghiên cứu tiếp cận như
một năng lực hành vi, phản ánh khả năng
của cá nhân trong việc lập kế hoạch, kiểm
soát thu chi, tiết kiệm, đầu tư và ra quyết
định tài chính phù hợp với điều kiện kinh
tế của bản thân. Theo Lusardi và Mitchell
(2014), kỹ năng quản lý tài chính không chỉ
là yếu tố nền tảng trong việc đảm bảo ổn
định tài chính cá nhân mà còn có vai trò
quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro tài
chính và tối ưu hóa nguồn lực cá nhân.
Một số nghiên cứu định lượng về kỹ năng
quản lý tài chính thông qua khả năng lập
ngân sách, theo dõi chi tiêu, thiết lập mục
tiêu tài chính, so sánh các sản phẩm tài
chính và sử dụng các công cụ tài chính sẵn
có (Xiao & Porto, 2017; Amagir và cộng
sự, 2018). Đây là xu hướng được ghi nhận
trong nhiều nghiên cứu gần đây (Goyal &
Kumar, 2021; Herawati và cộng sự, 2019),
cho thấy kỹ năng quản lý tài chính không
chỉ là vấn đề kiến thức mà còn là khả năng
thực hành linh hoạt và thích nghi với sự
thay đổi của bối cảnh tài chính số.
2.2. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng
đến kỹ năng quản lý tài chính cá nhân
Các nhân tố nhân khẩu học
Nhiều nghiên cứu cho thấy các nhân tố nhân
khẩu học như giới tính, độ tuổi, thu nhập
và tình trạng hôn nhân có tác động đến kỹ
năng quản lý tài chính cá nhân (Bajtelsmit
& Bernasek, 1996; Barber & Odean, 2001;
Korniotis & Kumar, 2011; Mohosin và
cộng sự, 2024; Chhillar và cộng sự, 2024;
Rodriguez và cộng sự, 2024; Zhang và
cộng sự, 2025). Phụ nữ có xu hướng chi
tiêu nhiều hơn cho gia đình, trong khi nam
giới tập trung vào các khoản đầu tư dài hạn
(Bartkus và cộng sự, 1989; Kroska, 2008).
Người trẻ tuổi thường vay mượn để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại, trong khi
người ở trung niên thường tích luỹ tài sản
(Mitchell & Utkus, 2006), còn người lớn
tuổi cẩn trọng và ít rủi ro hơn (Grable &
Lytton, 1999; Korniotis & Kumar, 2011)
và ngoài ra, người đã kết hôn có xu hướng
đầu tư ổn định và hiệu quả hơn (Barber &
Odean, 2001; Mohosin và cộng sự, 2024),
trong khi thu nhập cao có tương quan với
hành vi tài chính khôn ngoan hơn (Chhillar
và cộng sự, 2024; Rodriguez và cộng sự,
2024; Zhang và cộng sự, 2025).
Thái độ tài chính
Thái độ tài chính phản ánh cách cá nhân
Bảng 1. So sánh các khái niệm liên quan
Tiêu chí
Tài chính cá nhân
Quản lý tài chính cá nhân
Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân
Bản chất
Là lĩnh vực liên quan đến các
hoạt động tài chính trong
đời sống cá nhân
Là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức và kiểm soát các hoạt
động tài chính cá nhân
Là tập hợp các thao tác, hành vi và
khả năng thực hành giúp cá nhân
quản lý tài chính hiệu quả
Phạm vi
Bao gồm tất cả các khía
cạnh tài chính: thu nhập, chi
tiêu, tiết kiệm, đầu tư, tín
dụng, bảo hiểm, thuế
Bao gồm việc lập kế hoạch,
tổ chức, thực hiện và kiểm
soát các hoạt động tài chính
cá nhân
Tập trung vào việc thực hiện các
hành động cụ thể như lập ngân
sách, theo dõi chi tiêu, lựa chọn
công cụ tài chính, v.v.
Mục tiêu
Hiểu và bao quát các yếu tố
tài chính liên quan đến cá
nhân
Nhằm đảm bảo sự ổn định,
bền vững và chủ động trong
quản lý tài chính cá nhân
Nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện các hoạt động tài chính và ra
quyết định tài chính hàng ngày
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

Nhân tố tác động đến kỹ năng quản lý tài chính cá nhân của phụ nữ ven biển Việt Nam
94 Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng- Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
trong việc tiếp cận các vấn đề tài chính, khả
năng lập kế hoạch và duy trì tài khoản tiết
kiệm. Nhiều nghiên cứu khẳng định thái độ
tích cực có liên hệ với kỹ năng tài chính
tốt (Pathirannahalage & Abeyrathna,2020;
Ramadhan & Asandimitra,2019; Suryadi
& Elfarosa, 2019).
Kiến thức tài chính
Kiến thức tài chính là nền tảng cốt lõi
của kỹ năng quản lý tài chính cá nhân. Sự
hình thành kiến thức này đến từ hai nguồn
chính: giáo dục gia đình và nhà trường.
Trẻ em được trò chuyện sớm với cha mẹ
về tiền bạc thường có khả năng tài chính
tốt hơn khi trưởng thành (Sabri và cộng sự,
2010; Falahati và cộng sự, 2012; Ullah &
Yusheng, 2020; Ramadhan & Asandimitra,
2019). Giáo dục chính quy đóng vai trò
cung cấp kiến thức tài chính hệ thống, giúp
cá nhân hiểu rõ hơn về lãi suất, tiết kiệm,
tín dụng và đầu tư. Những người có trình
độ học vấn cao thường được tiếp cận với
các khóa học tài chính hoặc kỹ năng sống
thực tiễn (Trần Thị Thanh Loan, 2023).
Ngoài ra, nghiên cứu của Lâm Lệ Hà và
Thái Thị Duy Ngân (2020) cho thấy trình
độ và vai trò xã hội cũng ảnh hưởng đến
quyền ra quyết định tài chính của phụ nữ.
Ứng dụng công nghệ
Fintech góp phần cải thiện kỹ năng tài chính
bằng cách cung cấp các công cụ trực quan,
minh bạch và dễ tiếp cận. Các ứng dụng này
giúp người dùng theo dõi chi tiêu, cảnh báo
vượt ngân sách, đặt mục tiêu tài chính, đồng
thời nâng cao kỷ luật tài chính (Hanna &
Lindamood, 2010; Gabor & Brooks, 2017).
Phương pháp “tiết kiệm nhỏ” giúp người
dùng tiết kiệm tự động, không cần quyết
định chủ động mỗi ngày (Thaler & Benartzi,
2004), trong khi các ứng dụng đầu tư sử
dụng trí tuệ nhân tạo và thuật toán để đưa
ra lời khuyên cá nhân hóa (Murphy, 2017;
Barber và cộng sự, 2019). Fintech không
chỉ hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả mà còn
mở rộng cơ hội tài chính cho người thu nhập
thấp và những nhóm yếu thế.
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về kỹ
năng quản lý tài chính cá nhân, nhưng các
công trình chuyên sâu dành riêng cho phụ
nữ tại khu vực ven biển,với bối cảnh kinh
tế đặc thù và sự tác động rõ rệt của số hóa
tài chính, vẫn còn rất hạn chế. Nghiên cứu
này đề xuất mô hình gồm ba nhóm nhân
tố chính: Thái độ tài chính, kiến thức tài
chính, và ứng dụng công nghệ tài chính,
phù hợp với đặc điểm đối tượng khảo sát
và định hướng chính sách tài chính toàn
diện hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên
cứu này đề xuất ba giả thuyết như sau:
Trước tiên, phụ nữ có thái độ tài chính
cẩn trọng và chủ động hơn thường có khả
năng lập kế hoạch tài chính tốt hơn và kiểm
soát chi tiêu hiệu quả hơn. Theo Lusardi
và Mitchell (2014), thái độ tài chính tích
cực có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng
tiết kiệm và đầu tư hiệu quả. Huston (2010)
cũng nhấn mạnh rằng việc duy trì thói quen
tài chính hợp lý giúp cá nhân đạt được sự
ổn định và hướng tới các mục tiêu tài chính
dài hạn.
Giả thuyết H1: Thái độ tài chính có tác
động tích cực đến kỹ năng quản lý tài
chính cá nhân của phụ nữ vùng ven biển.
Thứ hai, những cá nhân có nền tảng kiến
thức tài chính vững chắc thường đưa ra
quyết định tài chính chính xác hơn, qua
đó cải thiện khả năng quản lý tài chính cá
nhân. Xu và Zia (2012) chỉ ra rằng hiểu biết
về tài chính giúp cá nhân giảm thiểu rủi ro
và tối ưu hóa các quyết định liên quan đến

TRỊNH THỊ PHAN LAN - LÊ HỒNG THÁI - PHÙNG THỊ THU HƯƠNG
95
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278- Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
thu nhập, chi tiêu và đầu tư. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của Lusardi và Tufano (2015)
nhấn mạnh rằng những người có kiến thức
tài chính cao hơn có xu hướng tránh xa các
khoản nợ lãi suất cao và tận dụng hiệu quả
các công cụ tài chính.
Giả thuyết H2: Kiến thức tài chính có
tác động tích cực đến kỹ năng quản lý tài
chính cá nhân của phụ nữ vùng ven biển.
Bên cạnh đó, việc sử dụng công nghệ tài
chính giúp cá nhân dễ dàng theo dõi, phân
tích và quản lý tài chính một cách hiệu quả
hơn. Nghiên cứu cho thấy công nghệ tài
chính giúp nâng cao tính minh bạch, giảm
chi phí, mở rộng tiếp cận dịch vụ tài chính
và hỗ trợ người dùng lập kế hoạch chi tiêu-
tiết kiệm hiệu quả (Gabor & Brooks, 2017;
Klapper và cộng sự, 2019; Arner và cộng
sự, 2016).
Giả thuyết H3: Ứng dụng công nghệ tài
chính có tác động tích cực đến kỹ năng
quản lý tài chính cá nhân của phụ nữ
vùng ven biển.
Dựa trên mô hình đề xuất, nhóm tác giả
xây dựng thang đo cùng bảng câu hỏi khảo
sát phù hợp với bối cảnh của ba tỉnh ven
biển như trình bày trong phần 3.2
3.2. Phương pháp và dữ liệu phân tích
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo
sát phụ nữ, là khách hàng vay vốn và/hoặc
gửi tiết kiệm tại Tổ chức Tài chính vi mô
Tình Thương (TYM), tại ba tỉnh ven biển:
Nghệ An (150), Thanh Hóa (154) và Nam
Định (100). Khảo sát được thực hiện trong
quý IV/2024, với sự hỗ trợ của cán bộ TYM
để đảm bảo người tham gia hiểu và trả lời
độc lập. Căn cứ từ tổng quan các nghiên
cứu trước, bảng hỏi khảo sát được thiết kế
và trình bày chi tiết trong Bảng 2. Thang đo
bao gồm 15 biến quan sát đo lường 3 nhân
tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý tài chính
cá nhân của phụ nữ vùng ven biển. Tất cả
các biến được đo lường sử dụng thang đo
Likert 5 bậc, từ Hoàn toàn không đồng ý
= 1, Không đồng ý = 2, Bình thường = 3,
Đồng ý = 4, Hoàn toàn đồng ý = 5. Các dữ
liệu từ khảo sát được phân tích với sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm thống kê mẫu
Các đặc điểm nhân khẩu học cơ bản của
mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng
3, theo đó khoảng 90% người tham gia khảo
sát có gia đình và trong độ tuổi từ 26 đến
55, có thu nhập từ 3 đến 10 triệu đồng, chưa
học cao đẳng hoặc đại học. Đặc điểm mẫu
khảo sát này phù hợp với đặc điểm của phụ
nữ ven biển, và cho thấy sự cần thiết phải
nghiên cứu để có giải pháp hỗ trợ và nâng
Thái độ tài chính
Kiến thức tài chính
Ứng dụng công nghệ tài chính
Kỹ năng quản lý
tài chính cá nhân
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất