Tp chí Khoa hc, Tp 3, S 1/2024
113
QUN LÝ TÀI CHÍNH CÁ NHÂN CA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T NGH AN
Nguyn Th Thanh Thương1,*, Nguyn Trần Phương Uyên1
1Trường Đại hc kinh tế Ngh An; *Email: thuongntt.aob@gmail.com
Tóm tt: Qun tài chính nhân nói chung qun lý tài chính cho sinh viên nói
riêng là vấn đề nhận được s quan tâm ca cá nhân, t chc, các nhà nghiên cu trong nhng
năm gần đây. Quản tài chính nhân của sinh viên đúng ch s góp phn to ra giá tr
trong vic kiểm soát tài chính đầu từ tài chính nhân. Bài viết này đề cập đến nhng
vấn đề lý luận liên quan đến qun lý tài chính cá nhân cho sinh viên t khái nim, nguyên tc,
vai trò, các yếu t tác động đến qun tài chính nhân của sinh viên; đánh giá thực trng
vấn đề qun lý tài chính cá nhân ca sinh viên Tờng Đại hc Kinh tế Ngh An. T đó, đưa
ra nhng kiến ngh để nâng cao hiu qu qun lý tài chính cá nhân cho sinh viên.
T khoá: Qun lý tài chính cá nhân, Sinh viên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Qun tài chính nhân mt trong
nhng vấn đề quan trọng tác động trc tiếp
ti chất lượng cuc sng ca mi nhân
trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, cũng
vi nhng biến đổi ca kinh tế th trưng,
những tác động ca kinh tế thế giới qua đi
dịch covid 19, đã xuất hin nhng nn tng
kinh doanh mi, nếu vấn đề qun lý tài chính
nhân không đưc chú trng s chu nh
hưởng rt ln t bi cảnh đó. Quản tài
chính nhân hiu qu s giúp nhân ch
động hơn và có những cách thức đầu sáng
suốt đặc biệt đối vi thế hn tr sinh viên.
Vic qun tài chính nhân cho sinh viên
được giáo dc sm, chất lượng s to ra
thói quen tt v chi tiêu, v đầu tư, từ đó, sinh
viên s có được nhng k năng tốt để qun lý
tài chính ca mình. Nhn thy vai trò quan
trng ca quản tài chính nhân đưc
nghiên cu phân tích các quc gia nn
giáo dc phát triển, nơi mà bậc đại hc c
sinh viên đã được đi thực tp rt sm. Trong
khi đó, ở Vit Nam, nn giáo dục đại hc vn
mang nng tính lý thuyết, còn ít các mô hình
thực hành cho sinh viên, đc bit v mng
qun lý tài chính. Sinh viên hin nay ít tri
nghim thc tế v tài chính trước khi lên đại
hc và hầu như chưa tự ch tài chính khi hc
đại hc.
Tại Trường Đại hc kinh tế Ngh An, đa
phn sinh viên ch tiêu lp kế hoch qun
tài chính nhân mc tt nhn thc
được tm quan trng ca qun lý tài chính cá
nhân. Tuy nhiên, vic thc hin kế hoch li
mc không tt hu hết sinh viên đều
muốn thay đổi điều đó để cuc sng s tr nên
thoải mái hơn. Chính vậy, cn mt
nghiên cứu đầy đủ c th nhằm đưa ra
nhng gii pháp thiết thc nhất để sinh viên
Trường Đại hc Kinh tế Ngh An được
nhng k năng quản tài chính hiu qu
trong quá trình hc tp tại trường k c
hình thành thói quen tt v qun tài chính
cá nhân sau khi tt nghip.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cu v qun tài chính nhân ca
sinh viên khoa kế toán kim tn khoa tài
cnh ngânng, tác gi áp dng phương pp
Trường Đại hc Kinh tế Ngh An
114
phân tích da trên b s liu sơ cp, đưc thu
thp thông qua phiếu kho sát. Đi ng kho
t sinh vn khoa kế toàn, kim toán kh
8,9,10, sinh viên Khoa tài cnh ngân ng
kh9. Sau quá trình kho sát, thu v 150 phiếu
hp lệ. Thang đo nh vi quản lý i chính
nhân đưc áp dng điều chnh t thang đo
ca Xiao & Dew (2011), nội dung đưc trình
y quac nhn đnh:
(1) Tôi luôn hiu rõ vai trò tài chính cá nhân
(2) Tôi luôn c gng tiếp cn công ngh để
qun lý tài chính cá nhân
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Mt s vấn đề lý lun v qun lý
tài chính cá nhân ca sinh viên
3.1.1. Khái nim qun lý tài chính cá
nhân và k năng quản lý tài chính cá nhân
ca sinh viên
Trước hết, để tiếp cận khái niệm quản
tài chính nhân cần phải làm rõ nội hàm của
quản lý và tài chính cá nhân. Theo ch hiểu
thông thường, quản một công việc
người đứng đầu sẽ đứng ra chỉ đạo, sắp xếp
những công việc cho người khác, sao cho đạt
được hiệu quả công việc một cách tốt
nhất. Tài chính nhân: tổng tài sản
của một cá nhân hay cả hộ gia đình (bao gồm
tổng các loại ngân sách, bảo hiểm sổ tiết
kiệm, …). Vì thế khái niệm quản lý tài chính
nhân đây thể hiểu đơn giản như việc
quản tiền bạc, sắp xếp chi tiêu, lập kế hoạch
tiết kiệm, kế hoạch nghỉ hưu một cách hợp lý.
Mục đích cuối cùng của việc này chính
giúp đồng tiền thể tự sinh ra lợi nhuận.
Trong đó, cá nhân chính chủ thể đóng vai
trò người quản cấp cao nhất, quyền
điều hành và quyết định mọi công việc.
Qun tài chính cá nhân qun tài
chính ti nhà bao gm ngân sách, tiết kim,
đầu tư, quản lý n và các khía cnh khác liên
quan đến tin nhân mà mt cá nhân có th
đạt được mc tiêu nhân (Bimal Bhatt,
2011). Nói cách khác, qun tài chính
nhân quá trình kim soát thu nhp t
chc chi phí thông qua kế hoch tài chính chi
tiết. Hc cách theo dõi các khon thu nhp và
điều chnh s dng s tiền này để phù hp vi
chi phí cung cp mt cách h thng và s
dng thu nhp. Hiu mt cách đơn giản mc
độ bản s giúp bn nắm mình đã đang
chi tiêu thế nào, t đó loại b nhng khon
chi không cn thiết để th tiết kim nhiu
hơn. mức độ cao hơn đòi hỏi nhng kiến
thc tài chính nhất định, qun lý tài chính
nhân s đảm bo các mc tiêu chi tiêu tiết
kim trong dài hn bo v bn khi các ri
ro tài chính do tác động bên ngoài. Như vậy
qun tài chính nhân ca sinh viên vic
sinh viên kim soát thu nhp t chc chi
phí thông qua kế hoch tài chính chi tiết.
Đến thời điểm hin tại, chưa định nghĩa
chính xác hay c th nào v “K năng quản
tài chính nhân”, dựa vào khái nim k
năng, quản tài chính nhân, tác gi xây
dng khái nim v k năng quản tài chính
nhân như sau: Kỹ ng quản tài chính
nhân vic vn dng kiến thức đ t
hoạch định cho mình mt kế hoch chi tiêu
hp lý, giúp bn thân không nhng hình thành
được thói quen tốt, tránh rơi vào tình trạng n
nn mà còn th tiết kim mt khon để đầu
trích lp mt ngân sách dành cho các
trường hp khn cp.
3.1.2. Nguyên tc qun lý tài chính cá
nhân ca sinh viên
Qun tài chính nhân ca sinh viên
cũng phải tuân th nhng nguyên tc v qun
tài chính nhân nói chung bao gm nhng
nguyên tc sau:
Tp chí Khoa hc, Tp 3, S 1/2024
115
Thứ nhất, Lập kế hoạch tài chính: Đặt ra
các mục tiêu cụ thể về tiền bạc. c định số
tiền cần thiết để đạt được mục tiêu xây
dựng kế hoạch để thực hiện nó. dụ: Tiết
kiệm cho việc mua tài liệu, đồ dùng sinh hoạt
hay du lịch.
Thứ hai, tạo ngân sách: xác định thu nhập
hàng tháng phân bổ cho các khoản chi khác
nhau, bao gồm chi tiêu hàng ngày, thanh toán
hóa đơn, gửi vào quỹ dự phòng gửi vào các
khoản đầu tư.
Thứ ba, tiết kiệm: Đặt ra ưu tiên về việc
tích lũy sự dự phòng trong trường hợp khẩn
cấp hoặc không thu nhập trong thời gian
dài. Cố gắng ép buộc bản thân để giữ lại một
phần thu nhập hàng tháng cho việc tiết kiệm.
Thứ tư, tránh nợ: cân nhắc trước khi mua
hàng bằng cách sử dụng tiền vay. Nếu không
thể tránh được việc vay, hãy đảm bảo rằng
sinh viên khả năng trả nợ hiểu các
điều khoản và lãi suất liên quan.
Thứ năm, đầu thông minh: m hiểu về
các lựa chọn đầu khác nhau xác định
phù hợp với mục tiêu tài chính của sinh viên.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm rủi ro
và tăng cơ hội sinh lời.
Thứ sáu, theo dõi và đánh giá: theo dõi thu
nhập, chi tiêu và sự phát triển của các khoản
đầu theo thời gian để biết được liệu sinh
viên tuân thủ kế hoạch hay không. Đánh
giá lại kế hoạch theo cách thường xuyên để
điều chỉnh khi cần thiết.
Thứ bảy, không ngừng học hỏi: nắm bắt
kiến thức về quản tài chính nhân, theo
dõi xu hướng mới trong ngành áp dụng
những phương pháp mới vào kế hoạch đặt ra.
Những nguyên tắc này chỉ dẫn tổng quát
thể được điều chỉnh tùy theo tình huống
nhân. Đặc biệt, hãy luôn tuân thủ nguyên
tắc tiết kiệm đầu thông minh để đảm bảo
mục tiêu tài chính của sinh viên đạt được
3.1.3. Nhng yếu t tác động đến qun lý
tài chính cá nhân ca sinh viên
Việc xác định những yếu tố tác động đến
quản tài chính nhân của sinh viên ý
nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực
trạng cũng như thúc đẩy những yếu tố đó
nhằm tăng cường hiệu quả của việc quản
tài chính của sinh viên.
Th nhất, yếu tố thái độ i chính. Theo
nghiên cứu của Listiani (2017) đã chỉ ra ng,
thái đội chính có tác độngch cực đếnnh
vi quản lý tài chính nhân. Nếu một cá nhân
trong đó sinh viên không thái độ, hiu biết
i chính tốt thể nhng ảnh ng xấu đến
vic thực hin tài cnh. Trong một nghn cu
của Potrich cộng sự (2016) cũng m thy
được giữa thái đtài chính quản tài chính
có mối quan hmt thiết với nhau.
Thứ hai, yếu tố tài chính từ cha mẹ. Theo
Lê Long Hậu và công sự (2019), Ảnh hưởng
tài chính từ cha mẹ ảnh hưởng tích cực đến
hành vi quản tài chính của sinh viên. Gia
đình nhân tố quan trọng trong việc hình
thành ý thức về đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng.
Cách cha, mẹ thảo luận, định hướng các vấn
đề tài chỉnh ảnh hưởng đến hành vi quản
tài chính của con cái khi trưởng thành.
Thứ ba, yếu tố hiểu biết tài chính. Theo
Rizky và Nadia (2018), hiểu biết về tài chính
ảnh hưởng đến hành vi quản tài chính. Mức
độ hiểu biết về tài chính kém sẽ làm cho con
người hội rơi vào nh cảnh khó khăn về
tài chính. lúc này họ sẽ đưa ra các quyết
định tài chính sai lầm.
3.2. Thc trng v qun lý tài chính cá
nhân của sinh viên trường Đại hc Kinh
tế Ngh An
Trường Đại hc Kinh tế Ngh An
116
3.2.1. Thc trng hành vi qun lý tài
chính c th ca sinh viên
Tác gi thc hiện đánh giá hành vi quản lý
tài chính ca sinh viên thông qua hai ni dung
bản hiu biết tài chính nhân c th vai
trò của tài chính cá nhân đi vi sinh viên và
thc tế s dng công ngh qun tài chính
ca sinh viên.
Trước hết s hiu biết v vai trò ca
qun tài chính nhân ca sinh viên. Vi
125 bình chn t sinh viên (chiếm 83,3%) cho
biết qun tài chính nhân giúp ch động
trước mi tình hung là vai trò rõ rt nhất đối
với sinh viên. Các vai trò khác cũng chiếm t
l khá cao, có đến 6/7 vai trò được bình chn
trên 50%. Ngoài ra, trong tng s 150 sinh
viên, ch 8 người (chiếm 5,3%) ch thy
được mt vai trò mà qun lý tài chính nhân
đem lại, nhng sinh viên còn lại đều thy
được t 2 vai trò tr lên ca qun lý tài chính
cá nhân. Do đó, có thể khẳng định vai trò mà
qun tài chính nhân mang li cho sinh
viên rt ln và trên nhiu khía cạnh như chi
tiêu, tiết kiệm đầu tư. Việc qun tài
chính nhân hp s giúp sinh viên ch
động trước các nh hung tài chính
nhiều cơ hội đầu tư.
Bng 1. Vai trò ca quản lý tài chính cá nhân đối vi sinh viên
Vai trò
S sinh viên
T l %
Không có vai trò
2
1,3
Nhiều cơ hội đầu tư sẽ đến
56
37,3
Ch động hơn trước mi tình hung
125
83,3
T lo v tài chính
115
76,7
Ít lo lng v tin bc
90
60,0
Hiểu rõ hơn khả năng tài chính của bn thân
110
73,3
Tránh tình trng n nn
98
65,3
Kết qu kho sát v thc trng s dng
các ng dng qun lý i chính ca sinh viên
cho thy mt thc tế, sinh viên hin nay
không quan tâm ng n kng s dng
nhiu c ng dng h tr vic qun lý i
chính nhân. C th, đến 120/150 sinh
viên (chiếm 80%) không s dng ng dng
qun lý tài chính nhân nào. Các ng dng
ph biến đ qun lý i chính nhân t
l sinh viên s dng kít. S thu chi Misa
đưc s dng nhiu nht, vi s sinh vn
s dng là 10 (chiếm 6,7%), ... Bên cnh
nhng phương thc này, c bn sinh viên
n các ch tiết kiệm khác n lp s
tiết kim ngân hàng, ghi chép s tay,Vic
s dng ng dng tiết kim online v lâu i
s xây dng mt thói quen tt trong vic
theo dõi chi tu và qun lý nh vi tài cnh
cá nhân ca các bn sinh viên.
Tp chí Khoa hc, Tp 3, S 1/2024
117
Bng 2. Thc trng s dng ng dng qun lý tài chính cá nhân ca sinh viên
ng dng qun lý tài chính cá nhân
S sinh viên
T l (%)
Không s dng
120
80,0
Money lover
1
0,7
Pocket Guar
4
2,7
Home Budget
1
0,7
Fast Bugd
2
1,3
S thu chi Misa
10
6,7
Level Money
4
2,7
Spendee
3
1,8
Mint
1
0,7
Khác
4
2,7
Qua kho sát trên, th nhn thy sinh
viên đã phần nào hiu biết v qun tài
chính nhân, mt s đã ý thc qun chi
tiêu, c gng to ra thu nhp thêm ngoài
khon tr cp t b m để phc v hc tp và
cuc sng sinh hot. Mt s bn sinh viên rt
n lc trong vic hc tập để đạt hc bng t
Nhà trường mt mt gim chi phí h tr t gia
đình, một mặt tăng phần thu nhp cho bn
thân. Mt b phn các bn sinh viên s thc
hin vic ct giảm chi tiêu để cân đối tài chính
gia thu nhp chi tiêu. V chất lượng đời
sng của sinh viên cũng cao hơn so vi giai
đoạn trước đây. Tuy nhiên, bên cnh nhng
ưu điểm đó thì vấn đề qun tài chính ca
sinh viên vn gp phi nhng hn chế ph
biến c th như sau:
Th nht, Sinh viên vẫn rơi vào tình trng
chi tiêu vượt quá thu nhập. Đây một hin
ng ph biến đối vi sinh viên khi ri xa
gia đình bắt đầu cuc sng t lp. Tình trng
duy trì tài chính đồng đu trong tháng vi
mc thu nhp t gia đình, t làm thêm, ...
không đủ để phc v nhu cu chi tiêu. Thông
thường, sinh viên s không suy nghĩ kỹ ng
trước khi chi tiêu, xem việc chi tiêu là đương
nhiên và hoặc đơn giản là s thích mà không
phi nhu cu thiết yếu. Trong nhng mc
chi tiêu ca sinh viên thì ch yếu tp trung
vào nhng nhu cu trong sinh hoạt, vui chơi
phn chi tiêu dành cho hc tp chiếm li
chiếm t l ít.
Th hai, Không tiết kim đủ. Phn ln sinh
viên trường Đại hc kinh tế Ngh An không đặt
ra mc tiêu tiết kim hoc không đóng góp đủ
o qu tiết kiệm. Điu y khiến cho sinh viên
không s d png tài cnh trong trưng
hp khn cp hoc không có ngun vốn để đầu
o các mục tiêu u dài. V tưởng ca đại
đa số sinh viên s không hình thành sm duy
tiết kim để m nn cho vic đầu sinh lời.
Nếu như khôngnh thành duy về tiết kim
sm thì s to ra thói quen không tt v lâu dài
cho sinh viên khi ra trưng.
Th ba, Không theo dõi chi tiêu. Sinh viên
rt ít khi lp kế hoạch để theo dõi chi tiêu ca
mình, t đó dẫn đến thc trng khó cái
nhìn tng quan v tình hình tài chính cá nhân