TÓM TẮT LUẬN VĂN

Từ thực tiễn giảm nghèo ở nước ta cho thấy, tín dụng chính sách do Ngân hàng

Chính sách Xã hội cung cấp là công cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

Hành trình xoá đói giảm nghèo vẫn đang tiếp tục, NHCSXH cần tiếp tục tổ chức,

triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách nhằm

hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn cũng như các yêu cầu đặt

ra, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện

Ninh Giang-Hải Dương” để tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng

chính sách trên địa bàn huyện Ninh Giang; tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong

hoạt động tín dụng chính sách từ đó đề ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh thực tế của

huyện Ninh Giang giúp phát triển hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH huyện

Ninh Giang, hỗ trợ công cuộc xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động TDCS để xây dựng cơ sở

lý thuyết cho phân tích thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH hội huyện

Ninh Giang- Hải Dương.

Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang-

Hải Dương, đánh giá các tiêu chí đo lường mức độ phát triển hoạt động TDCS, các nhân

tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển hoạt động TDCS để xác định cơ sở thực tiễn, đề xuất

các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải

Dương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDCS tại NHCSXH

Phạm vi nghiên cứu: NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải Dương giai đoạn 2012-

6/2016.

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích thực trạng, áp dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định

lượng và phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thập, xử lý và phân tích thông tin

cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Excel để đo lường các chỉ số đánh giá mức độ phát

triển hoạt động TDCS; truy xuất các bảng số liệu, biểu đồ cột, biểu đồ đường để đánh giá

mức độ phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang.

Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu là các Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của

NHCSXH huyện Ninh Giang từ 2012-6/2016; Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội của

huyện Ninh Giang từ 2012-6/2016; Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn

2011-2015 của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Ninh Giang.

Kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động TDCS của Ngân hàng Chính sách

xã hội.

1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng khoá VII, Chính phủ đã thành lập

Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo để hỗ trợ vốn đối với hộ nghèo và các ĐTCS khác thuộc

vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao. Trong quá trình hoạt động đã phát sinh

nhiều hạn chế, cùng với đó, Đảng và Nhà nước có quan điểm mới trong chính sách xoá

đói giảm nghèo nên năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định thành lập

Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, tiền thân của Ngân hàng Chính sách Xã hội hiện nay để cung cấp nguồn vốn ưu đãi

của Nhà nước cho hộ nghèo và các ĐTCS khác.

Qua 7 năm hoạt động, Ngân hàng người nghèo đã khẳng định được vai trò cần

thiết của một kênh TDCS riêng biệ hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo, góp phần giúp cho trên

644.000 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, mô hình của Ngân hàng Người nghèo gặp nhiều

vướng mắc, TDCS chưa tách khỏi hoạt động tín dụng thông thường dẫn đến hiệu quả

chưa cao.

Trước tình hình đó, năm 2002, chính phủ đã ban hànhNghị định số 78/2002/NĐ-

CP về tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS khác và Thủ tướng Chính phủ ký

Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH. Theo đó, NHCSXH được sử dụng

nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các ĐTCS khác vay ưu đãi

phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn

định xã hội. Ngày 11/03/2003, NHCSXH chính thức khai trương và đi vào hoạt động.

Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, NHCSXH không những tiếp nhận

và duy trì tốt các chương trình TDCS bàn giao, mà còn triển khai thành công các chương

trình TDCS khác, nhờ đó, NHCSXH đã được Chính phủ, chính quyền các địa phương

cũng như các tổ chức trong và ngoài nước tin tưởng, uỷ thác thêm nhiều nguồn vốn để

triển khai thêm nhiều chương trình TDCS. Tính đến ngày 31/12/2015, Tổng nguồn vốn

của NHCSXH đạt 147.131 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn nhận uỷ thác từ Ngân sách địa

phương đạt 4.895 tỷ đồng. NHCSXH đã thực hiện 22 chương trình TDCS, qua đó, đã có

trên 25 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các ĐTCS khác được vay

vốn; giúp cho trên 3,6 triệu lượt hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm

cho trên 11,8 triệu lao động; giúp cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có hoàn cảnh khó khăn

được vay vốn; xây dựng trên 6,6 triệu công trình NS&VSMTNT, 700 nghìn căn nhà

phòng, tránh bão lụt cho hộ nghèo các tỉnh miền trung, 484 nghìn căn nhà cho người

nghèo và trên 102 nghìn căn nhà vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

1.2. Tín dụng chính sách tại NHCSXH

Luận văn đã đưa ra khái niệm và đặc điểm của TDCS tại NHCSXH: “TDCS là

một giao dịch về tài sản (tiền, tài sản thực hay uy tín), trong đó, ngân hàng chính sách

chuyển giao tài sản cho các đối tượng thụ hưởng chính sách của Nhà nước sử dụng trong

một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả

năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn”.

Như vậy, TDCS gắn liền với chuyển nhượng một lượng vốn cho đối tượng thụ

hưởng chính sách do Thủ tướng Chính phủ quy định có đặc điểm chính là: tính chất tin

tưởng các hộ nghèo và ĐTCS khác có khả năng hoàn trả đúng hạn; dựa trên nguyên tắc

hoàn trả vô điều kiện với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao

cho NHCSXH.

Đối với nền kinh tế, TDCS là công cụ điều tiết kinh tế- xã hội của Nhà nước, giúp

luân chuyển vốn từ những người thừa vốn đến các ĐTCS thiếu hụt nguồn vốn để trang

trải chi phí sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh đồng thời giúp phân bổ hiệu quả các nguồn

lực tài chính. Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách, TDCS tạo cơ hội cho hộ nghèo và

các ĐTCS khác tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước; giúp họ có thêm nguồn

lực để trang trải các chi phí cần thiết, phục vụ sản xuất kinh doanh và tạo động lực cho họ

sử dụng nguồn vốn ưu đãi một cách hiệu quả, từng bước xoá đói, giảm nghèo.

1.3. Phát triển hoạt động TDCS

Xét trên phương diện của NHCSXH, phát triển hoạt động TDCS là gia tăng số

lượng khách hàng, số lượng các chương trình TDCS cũng như quy mô và tốc độ tăng dư

nợ TDCS; đồng thời sự mở rộng đó phải bảo tồn và gia tăng nguồn vốn do Nhà nước và

các chủ đầu tư giao cho NHCSXH quản lý.

Để đánh giá sự phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH, luận văn đã đưa ra 02

nhóm tiêu chí sau:

Nhóm tiêu chí phản ánh sự mở rộng hoạt động TDCS gồm: số lượng chương trình

TDCS, số lượt khách hàng được vay vốn, quy mô và tốc độ tăng dư nợ TDCS.

Nhóm tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động TDCS gồm: cho vay đúng đối

tượng thụ hưởng, hiệu suất sử dụng vốn của NHCSXH, tỷ lệ nợ bị xâm tiêu, bị chiếm

dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi và tỷ lệ lãi tồn đọng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động TDCS bao gồm nhóm nhân tố

chủ quan và nhóm nhân tố khác quan. Trong đó, nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: nguồn

vốn, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và cán bộ của NHCSXH; nhóm nhân tố

khách quan bao gồm: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Ban đại diện

HĐQT, nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố từ các bên liên quan trong phương thức cho

vay trực tiếp có uỷ thác (UBND các cấp, các tổ chức Hội, đoàn thể và các Tổ TK&VV)

và các nhân tố khác (điều kiện tự nhiên, địa bàn hoạt động).

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại ngân hàng chính sách xã hội

huyện Ninh Giang- Hải Dương

2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Ninh

Giang

Trong 5 năm qua, tình hình kinh tế- xã hội của huyện đã đạt nhiều kết quả tốt,

song vẫn ở mức thấp so với các huyện trong tỉnh. Kinh tế phát triển chưa nhanh, chưa

bền vững; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn còn chậm; công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp phát triển còn chậm; thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, phát triển làng

nghề, ngành nghề còn khó khăn; hoạt động thương mại, dịch vụ quy mô nhỏ. Đời sống

của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn, công tác xoá đói giảm nghèo chưa vững

chắc, chênh lệch mức sống giữa các khu dân cư chưa được thu hẹp. Chất lượng nguồn

nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi với 100% diện tích đất là đồng bằng, không giáp biển

cùng tình hình xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho cán bộ NHCSXH huyện Ninh

Giang trong công tác quản lý địa bàn, giao thông đi lại dễ dàng, các chương trình TDCS

được triển khai chỉ tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, ngoài NHCSXH, trên

địa bàn huyện Ninh Giang còn 05 Chi nhánh ngân hàng và 03 Quỹ tín dụng nhân dân

hoạt động nên khó khăn cho NHCSXH huyện Ninh Giang trong công tác huy động vốn.

Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực còn tương đối thấp khi tỷ lệ lao động qua đào

tạo, bồi dưỡng mới đạt 38% gây khó khăn cho cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang khi

tuyên truyền, phổ biến các chương trình TDCS.

2.2 Thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang

Về nguồn vốn của NHCSXH

Tính đến thời điểm 30/06/2016, nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang đạt

230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ứng 71.762 triệu đồng) so với thời điểm

31/12/2011.

Nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016 phụ thuộc

nhiều vào nguồn vốn cân đối từ TW khi tỷ trọng nguồn vốn này luôn chiếm trên 90%

trong cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang. Cơ cấu nguồn vốn của

NHCSXH huyện Ninh Giang đã có những thay đổi, tỷ trọng nguồn vốn cân đối từ TW đã

giảm từ 97,28% vào đầu năm 2012 xuống còn 93,17% vào thời điểm 30/06/2016 và tỷ

trọng nguồn vốn huy động tại địa phương được cấp bù lãi suất và nguồn vốn nhận uỷ thác

đầu tư tại địa phương lần lượt tăng trong giai đoạn này.

Về sử dụng vốn của NHCSXH

Thứ nhất, trong giai đoạn 2012-6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định

triển khai thêm 09 chương trình TDCS mới. Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn,

NHCSXH huyện Ninh Giang nhanh chóng đưa vào thực hiện 02 chương trình TDCS vào

năm 2013 với chương trình Cho vay hộ cận nghèo và chương trình Cho vay hộ mới thoát

nghèo vào năm 2015, đưa tổng số các chương trình TDCS thực hiện trên địa bàn huyện

Ninh Giang lên 08 chương trình; số lượt khách hàng còn dư nợ tại NHCSXH huyện Ninh

Giang có xu hướng giảm từ 11.942 lượt vào thời điểm 31/12/2012 xuống còn 11.183 lượt

vào thời điểm 30/06/2016; doanh số cho vay các chương trình TDCS luôn lớn hơn doanh

số thu nợ do vậy, dư nợ TDCS liên tục tăng. Tính đến thời điểm 30/06/2016, dư nợ

TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang đạt 230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ứng

71.762 triệu đồng) so với thời điểm 31/12/2011.

Thứ hai, NHCSXH huyện Ninh Giang đã tận dụng tối đa nguồn vốn ưu đãi của

Nhà nước để thực hiện các chương trình TDCS, chấp hành theo sự chỉ đạo của Chính phủ

khi đối tượng vay vốn tại ngân hàng đều thuộc ĐTCS được quy định. Nhờ vậy, tỷ lệ nợ

bị xâm tiêu ở mức rất nhỏ 0,012%, tỷ lệ nợ quá hạn cũng ở mức 0,1%, thấp hơn mức

chung của NHCSXH tỉnh Hải Dương và của toàn ngành.

2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang

Về kết quả đạt được, NHCSXH huyện Ninh Giang luôn cố gắng tạo điều kiện cho

các ĐTCS thuộc diện được vay vốn và có đủ điều kiện vay vốn được tiếp cận với nguồn

vốn ưu đãi nhờ vậy, dư nợ TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang vẫn duy trì tốc độ ổn

định, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của NHCSXH tỉnh Hải Dương. Bên

cạnh đó, NHCSXH huyện Ninh Giang luôn cố gắng tuyên truyền, phổ biến các chương

trình TDCS đang thực hiện trên địa bàn, tận tình giải thích các vướng mắc, khó khăn giúp

đối tượng vay vốn tiếp cận kiến thức trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, chủ động trong

sản xuất kinh doanh và xây dựng kế hoạch thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn do

vậy, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 0,09%, thấp hơn mức trung bình của NHCSXH tỉnh Hải

Dương (0,1%) và mức trung bình của toàn ngành (0,2%).

Về hạn chế, NHCSXH huyện Ninh Giang chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các

đối tượng vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH huyện Ninh Giang ở mức 0,1% nhưng

tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

rất cao 20,89% và biến động không ổn định trong cả giai đoạn 2012-6/2016. Cùng với

đó, đã xuất hiện tình trạng nợ bị xâm tiêu trên địa bàn cho thấy kẽ hở trong phương thức

cho vay uỷ thác qua tổ chức Hội, đoàn thể trên địa bàn huyện. Thêm nữa, vẫn xảy ra tình

trạng đối tượng vay vốn chưa hiểu rõ về các chương trình TDCS mà họ đang thụ hưởng,

Bản quản lý Tổ TK&VV chưa thực hiện đúng theo nội dung mà cán bộ NHCSXH huyện

Ninh Giang đã tập huấn và hiệu quả của các chương trình TDCS chưa cho thấy hiệu quả

rõ rệt trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Nguyên nhân của hạn chế, xuất phát từ phía NHCSXH huyện Ninh Giang liên

quan đến số lượng cán bộ ít, phải quản lý địa bàn rộng với 28 Điểm giao dịch và 325 Tổ

TK&VV dẫn đến công tác triển khai thực hiện các chương trình TDCS, công tác kiểm tra

giám sát quá trình sử dụng vốn vay cũng như công tác xử lý các khoản vay có vấn đề

chưa được kịp thời, sát sao; nguồn vốn nhận uỷ thác từ chính quyền địa phương còn khá

khiêm tốn, trong khi đó, nguồn vốn được cấp từ NHCSXH tỉnh Hải Dương có hạn nên

chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của đối tượng vay vốn.

Nguyên nhân từ phía khách hàng, do họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực trồng

trọt, chăn nuôi nhỏ lẻ, theo phương thức truyền thống nên hiệu quả sản xuất, kinh doanh

chưa cao; trình độ nhận thức, kiến thức trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng còn hạn chế

nên chưa hiểu rõ chương trình TDCS mà bản thân đang thụ hưởng, chưa có trách nhiệm

cao trong việc bảo tồn nguồn vốn ưu đãi cũng như chưa chủ động trong việc thanh toán

nợ gốc và/hoặc lãi cho NHCSXH huyện Ninh Giang đặc biệt với nhóm đối tượng vay

vốn chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

Nguyên nhân từ các bên liên quan trong phương thức cho vay trực tiếp có uỷ thác

qua 04 tổ chức Hội, đoàn thể, chủ yếu do thường xuyên có sự luân phiên cán bộ phụ trách

công tác TDCS và ý thức trách nhiệm của các cán bộ phụ trách TDCS chưa cao.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang-

Hải Dương

3.1 Mục tiêu phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang

NHCSXH huyện Ninh Giang đặt mục tiêu: 100% hộ nghèo và các đối tượng chính

sách có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước; tỷ lệ

nợ quá hạn duy trì ở mức 0,1%/dư nợ TDCS: Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH huyện

Ninh Giang đang được duy trì tốt ở mức 0,1%; hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ,

nâng cao hiệu quả công việc cũng như hình ảnh của NHCSXH huyện Ninh Giang; phối

hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao

công nghệ, khuyến công, khuyến nông, và hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội

nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang

Luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH

huyện Ninh Giang trên tình hình thực tế của địa bàn cũng như nguyên nhân hạn chế đã

phân tích trong chương 2.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nâng cao trình độ chuyên môn: Bố trí các cán bộ trẻ tham gia các khoá học bồi

dưỡng kiến thức nghiệp vụ và đạo tạo kỹ năng làm việc, sau đó, tổ chức các buổi sinh

hoạt để các cán bộ tham gia khoá học có thể chia sẽ kiến thức, kỹ năng được học cho toàn

thể cán bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, phối hợp với Trung tâm khuyến nông huyện

trao đổi các kiến thức trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ cán bộ trong khâu thẩm định

phương án sản xuất kinh doanh cũng như giám sát quá trình sử dụng vốn vay sau này.

Nâng cao kỹ năng giao tiếp: các cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần tuân thủ

nguyên tắc về trang phục, thái độ khi tiếp xúc với khách hàng cũng như các đối tác liên

quan; thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể để các cán bộ cùng nhau chia sẻ

các tình huống khi tiếp xúc với khách hàng và cách giải quyết để học hỏi và tích luỹ kinh

nghiệm cho bản thân.

Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực: căn cứ vào năng lực và trình độ của từng cán bộ

để phân công cán bộ phụ trách địa bàn một cách hợp lý để đạt được hiệu quả công việc

cao nhất.

Chính sách thi đua, khen thưởng: xây dựng quy chế nội bộ về thi đua khen

thưởng, kỹ luật minh bạch để thúc đẩy khả năng sáng tạo, ý thức trách nhiệm và tinh thần

làm việc của toàn thể cán bộ.

Tăng cường huy động vốn

Các sản phẩm huy động vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang không thể cạnh

tranh với 05 chi nhánh Ngân hàng khác và 03 Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn do vậy,

giải pháp tốt nhất trong trường hợp này đó phối hợp với UBND huyện tổ chức hội thảo

về TDCS có sự tham gia của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tranh thủ sự ủng

hộ tài chính từ họ để tạo lập nguồn vốn ưu đãi; cùng với đó, tăng huy động tiền gửi tiết

kiệm thông qua 325 Tổ TK&VV bằng cách tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức và

thói quen thực hành tiết kiệm.

Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ

Với nợ trong hạn, lập bảng kê nợ gốc và/hoặc lãi dự thu trong tháng tiếp theo gửi

đến Ban quản lý Tổ TK&VV và thường xuyên nhắc nhở để hoạt động thu nợ gốc và/hoặc

lãi diễn ra đúng thời hạn; phối hợp thông báo qua tín nhắn điện thoại về lịch trả nợ và số

nợ phải trả trực tiếp đến từng đối tượng vay vốn.

Với nợ quá hạn, phối hợp với UBND 10 xã cùng tổ chức Hội, đoàn thể trực tiếp

quản lý có nợ quá hạn phát sinh kiên trì nhắc nhở các hộ vay có nợ quá hạn nhanh chóng

thanh toán nợ; thường xuyên cập nhật tình trạng của các hộ vay này và báo ngay cho cán

bộ quản lý địa bàn khi có vấn đề mới nảy sinh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với hộ

vay có khả năng trả nợ nhưng chây ỳ không trả nợ, NHCSXH huyện Ninh Giang nên

kiên quyết lập hồ sơ gửi Công an huyện Ninh Giang và khởi kiện ra Toà án nhân dân

huyện Ninh Giang đề nghị xử lý theo pháp luật.

Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền các chương trình TDCS

NHCSXH huyện Ninh Giang cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chương

trình TDCS một cách cụ thể, chi tiết về đối tượng và mục đích cần tuyên truyền: lồng

ghép trong các buổi tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tổ chức Hội, đoàn thể và Ban

quản lý Tổ TK&VV trên địa bàn từng xã; phối hợp với Đài phát thanh huyện và Đài phát

thanh tại 28 xã, thị trấn, định kỳ hàng tháng, thực hiện tuyên truyền sâu rộng đến toàn

dân.

Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng

NHCSXH huyện Ninh Giang phối hợp với 04 tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện

xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi

tiết; ngoài việc, cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần tiến hành các đợt kiểm tra đột

xuất tại trụ sở UBND các xã để thực hiện đối chiếu dư nợ tập trung hoặc đến trực tiếp hộ

vay vốn để đối chiếu; riêng đối với chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn

ở nước ngoài, cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần phối hợp với Ban quản lý Tổ

TK&VV cập nhật nhanh và kịp thời trong trường hợp khoản tín dụng đã được giải ngân

nhưng đối tượng vẫn sinh hoạt tại địa phương hoặc đối tượng vay vốn trở về trước khi hết

thời hạn lao động.

Nâng cao chất lượng công tác tập huấn cho Ban quản lý Tổ TK&VV cùng các cán bộ

tổ chức Hội, đoàn thể

NHCSXH huyện Ninh Giang cần đánh giá đúng hoạt động của 325 Tổ TK&VV

trên địa bàn để xác định được những hạn chế còn tồn tại trong mỗi tổ từ đó xây dựng

được chương trình tập huấn phù hợp; xây dựng kế hoạch tập huấn theo từng quý và gửi

tới 28 xã thị trấn để các cán bộ Hội, đoàn thể và Ban quản lý các Tổ TK&VV chủ động

sắp xếp công việc, thời gian tham gia đầy đủ các buổi tập huấn; nội dung tập huấn cần

chú trọng đưa ra các ví dụ cụ thể, xây dựng các tình huống có thể xảy ra trong thực tế để

các thành viên tham gia dễ hình dung, cùng trao đổi làm rõ các vấn đề còn vướng mắc.

3.3 Kiến nghị

Với NHCSXH tỉnh Hải Dương: bổ sung nguồn nhân lực để giảm bớt khối lượng

công việc, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay; cập nhật hệ

thống ngân hàng hiện đại để tiết kiệm được thời gian, khối lượng công việc, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển hoạt động TDCS trên địa bàn.

Với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Ninh Giang: phối hợp với

UBND 28 xã, thị trấn triển khai việc điều tra, rà soát lại danh sách hộ nghèo, hộ cận

nghèo; lập danh sách các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động uy

tín đang hoạt động trên địa bàn huyện.

Với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Giang: tăng cường

các chương trình khuyến nông để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nông

nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn cho 28 xã, thị trấn trong toàn huyện; khuyến

khích thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến nông sản cũng như tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp, hợp tác xã này hoạt động trên địa bàn huyện và phối hợp với họ

tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.

Với chính quyền cấp cơ sở: tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với

NHCSXH huyện Ninh Giang trong lồng ghép có hiệu quả các chương trình khuyến nông

với hoạt động TDCS; công tác tuyên truyền các chương trình tín dụng; kiểm tra, giám sát

quá trình sử dụng vốn vay của các đối tượng vay vốn, cũng như công tác xử lý các khoản

vay có vấn đề; đặc biệt, UBND 10 xã đang tồn tại nợ quá hạn; nâng cao ý thức trách

nhiệm, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm.

KẾT LUẬN

Luận văn nghiên cứu từ vấn đề lý luận đến phân tích thực trạng phát triển hoạt

động tín dụng chính sách và rút ra một số kết luận:

Một là, phát triển hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH đóng vai trò quan

trọng trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo, đảm ảo an sinh và ổn định xã hội của nước

ta.

Hai là, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng chính sách

của NHCSXH, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía NHCSXH cũng như nguyên

nhân khách quan bên ngoài NHCSXH.

Ba là, phân tích hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH huyện Ninh Giang

giai đoạn 2012-6/2016 cho thấy thực trạng và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động

tín dụng chính sách của ngân hàng, đồng thời cũng chỉ ra hàng loạt nguyên nhân của

những hạn chế đó.

Bốn là, trên cơ sở mục tiêu phát triển của NHCSXH huyện Ninh Giang cùng

những nguyên nhân hạn chế, luận văn đã đưa ra hệ thống giải pháp và kiến nghị để phát

triển hoạt động tín dụng chính sách của ngân hàng trong thời gian tới đặc biệt là giải pháp

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền các

chương trình tín dụng chính sách.