TÓM TT LUẬN VĂN
T thc tin gim nghèo nước ta cho thy, tín dng chính sách do Ngân hàng
Chính sách hi cung cp công c quan trọng để thc hiện chương trình mục tiêu
quc gia xoá đói gim nghèo, đảm bo an sinh xã hi.
Hành trình xoá đói gim nghèo vẫn đang tiếp tc, NHCSXH cn tiếp tc t chc,
trin khai thc hin tích cc hiu qu các chương trình tín dng chính sách nhm
h tr gim nghèo nhanh bn vng. Xut phát t thc tiễn cũng như các yêu cầu đặt
ra, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động tín dng chính sách ti NHCSXH huyn
Ninh Giang-Hải Dương” để tiến hành nghiên cu nhằm đánh giá hoạt động tín dng
chính sách trên địa bàn huyn Ninh Giang; tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hn chế trong
hoạt động tín dng chính sách t đó đề ra các gii pháp phù hp vi bi cnh thc tế ca
huyn Ninh Giang giúp phát trin hoạt động tín dng chính sách ca NHCSXH huyn
Ninh Giang, h tr công cuộc xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyn.
Mc tiêu nghiên cu
H thng hoá các vấn đ bản v phát trin hoạt động TDCS để xây dựng s
thuyết cho phân tích thc trng phát trin hoạt động TDCS ti NHCSXH hi huyn
Ninh Giang- Hải Dương.
Phân tích thc trng phát trin hot động TDCS ti NHCSXH huyn Ninh Giang-
Hải ơng, đánh giá các tiêu chí đo ng mức độ phát trin hoạt động TDCS, các nhân
t ảnh hưởng đến mức độ phát trin hot động TDCS để xác địnhsở thc tin, đề xut
các gii pháp nhm phát trin hoạt động TDCS ti NHCSXH huyn Ninh Giang- Hi
Dương.
Đối tưng và phm vi nghiên cu
Đối tưng nghiên cu: Hot đng TDCS ti NHCSXH
Phm vi nghiên cu: NHCSXH huyn Ninh Giang- Hải ơng giai đoạn 2012-
6/2016.
Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích thc trng, áp dụng đng thi c hai phương pháp nghiên cứu đnh
ợng phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thp, x phân tích thông tin
cùng vi s h tr ca phn mềm Excel để đo lường các ch s đánh giá mức độ phát
trin hoạt động TDCS; truy xut các bng s liu, biểu đồ ct, biểu đồ đường để đánh giá
mc đ phát trin hoạt đng TDCS ca NHCSXH huyn Ninh Giang.
D liu phc v cho nghiên cu các Báo cáo kết qu hoạt động tín dng ca
NHCSXH huyn Ninh Giang t 2012-6/2016; Báo cáo tình hình kinh tế- hi ca
huyn Ninh Giang t 2012-6/2016; Báo cáo tng hp kết qu điu tra h nghèo giai đon
2011-2015 ca Phòng Lao đng- Thương binh và Xã hi huyn Ninh Giang.
Kết qu nghiên cu
Chương 1: sở lun v phát trin hoạt động TDCS ca Ngân hàng Chính sách
xã hi.
1.1. Khái quát v Ngân hàng Chính sách xã hi
Thc hin Ngh quyết của Trung ương Đảng khoá VII, Chính ph đã thành lập
Qu cho vay ưu đãi hộ nghèo để h tr vốn đối vi h nghèo các ĐTCS khác thuc
vùng nghèo, vùng dân tc thiu s, vùng cao. Trong quá trình hoạt động đã phát sinh
nhiu hn chế, cùng với đó, Đảng Nhà c quan điểm mi trong chính sách xoá
đói giảm nghèo nên m 1995, Th ng Chính ph đã ban hành quyết định thành lp
Ngân hàng Phc v Người nghèo đặt trong Ngân ng Nông nghip Phát trin nông
thôn, tin thân ca Ngân hàng Chính sách Xã hi hiện nay để cung cp ngun vốn ưu đãi
ca Nhà nưc cho h nghèo và các ĐTCS khác.
Qua 7 m hoạt động, Ngân hàng người nghèo đã khẳng định đưc vai trò cn
thiết ca mt kênh TDCS riêng bi h tr tài chính cho h nghèo, p phn giúp cho trên
644.000 h thoát nghèo. Tuy nhiên, hình của Ngân hàng Người nghèo gp nhiu
vướng mắc, TDCS chưa tách khỏi hoạt động tín dụng thông thưng dẫn đến hiu qu
chưa cao.
Trước tình hình đó, năm 2002, chính phủ đã ban hànhNghị định s 78/2002/NĐ-
CP v tín dụng đối với người nghèo các ĐTCS khác Th ng Chính ph
Quyết định s 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH. Theo đó, NHCSXH đưc s dng
nguồn tài chính do Nớc huy động cho người nghèo các ĐTCS khác vay ưu đãi
phc v sn xut, kinh doanh, to việc làm, xoá đói gim nghèo, ci thiện đời sng, n
định xã hi. Ngày 11/03/2003, NHCSXH chính thc khai trương và đi vào hot đng.
Trải qua hơn 13 năm hình thành phát trin, NHCSXH không nhng tiếp nhn
duy trì tốt các chương trình TDCS bàn giao, còn trin khai thành công các chương
trình TDCS khác, nh đó, NHCSXH đã được Chính ph, chính quyền các địa phương
cũng như các tổ chức trong ngoài nước tin tưởng, u thác thêm nhiu ngun vốn để
trin khai thêm nhiều chương trình TDCS. Tính đến ngày 31/12/2015, Tng ngun vn
của NHCSXH đạt 147.131 t đồng, trong đó, nguồn vn nhn u thác t Ngân sách địa
phương đt 4.895 t đồng. NHCSXH đã thực hiện 22 chương trình TDCS, qua đó, đã
trên 25 triu h nghèo, h cn nghèo, h mới thoát nghèo các ĐTCS khác đưc vay
vn; giúp cho trên 3,6 triệu lượt h nghèo vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút to vic m
cho trên 11,8 triệu lao động; giúp cho trên 3,3 triệu lượt HSSV hoàn cảnh khó khăn
được vay vn; y dng trên 6,6 triệu công trình NS&VSMTNT, 700 nghìn căn nhà
phòng, tránh bão lt cho h nghèo các tnh miền trung, 484 nghìn căn nhà cho ngưi
nghèo và trên 102 nghìn căn nhà vùng ngập lũ đng bng sông Cu Long.
1.2. Tín dng chính sách ti NHCSXH
Luận văn đã đưa ra khái niệm đặc điểm ca TDCS tại NHCSXH: “TDCS
mt giao dch v tài sn (tin, tài sn thực hay uy tín), trong đó, ngân hàng chính sách
chuyn giao tài sản cho các đối tượng th ng chính sách của Nhà c s dng trong
mt khong thi gian nht định theo tho thuận, trên sở lòng tin khách hàng kh
năng hoàn tr gốc và lãi khi đến hn”.
Như vậy, TDCS gn lin vi chuyển nhượng một lượng vốn cho đối ng th
hưởng chính sách do Th ng Chính ph quy định đặc điểm chính là: tính cht tin
ng các h nghèo ĐTCS khác khả năng hoàn trả đúng hạn; da trên nguyên tc
hoàn tr điều kin vi giá tr lớn hơn giá trị ban đầu hoạt động tim n ri ro cao
cho NHCSXH.
Đối vi nn kinh tế, TDCS công c điều tiết kinh tế- hi của Nhà nưc, giúp
luân chuyn vn t những người tha vốn đến các ĐTCS thiếu ht ngun vốn để trang
tri chi phí sinh hot, sn xuất, kinh doanh đồng thi giúp phân b hiu qu các ngun
lực tài chính. Đối với đối tượng th hưởng chính sách, TDCS tạo hội cho h nghèo
các ĐTCS khác tiếp cận được ngun vốn ưu đãi ca Nhà c; giúp h thêm ngun
lc đ trang tri các chi phí cn thiết, phc v sn xut kinh doanh và tạo động lc cho h
s dng ngun vốn ưu đãi một cách hiu qu, từng bước xoá đói, gim nghèo.
1.3. Phát trin hot đng TDCS
Xét trên phương din ca NHCSXH, phát trin hoạt động TDCS là gia tăng s
ng khách hàng, s ợng các chương trình TDCS cũng như quy tc độ tăng
n TDCS; đồng thi s m rộng đó phi bo tồn gia tăng ngun vốn do Nhà nước
các ch đầu tư giao cho NHCSXH quản lý.
Để đánh giá sự phát trin hoạt động TDCS ca NHCSXH, lun văn đã đưa ra 02
nhóm tiêu chí sau:
Nhóm tiêu chí phn ánh s m rng hoạt đng TDCS gm: s ợng chương trình
TDCS, s ợt khách hàng đưc vay vn, quy mô và tc đ tăng dư n TDCS.
Nhóm tiêu chí phn ánh chất ng hoạt đng TDCS gm: cho vay đúng đối
ng th hưởng, hiu sut s dng vn ca NHCSXH, t l n b xâm tiêu, b chiếm
dng, t l n quá hn, t l thu lãi và t l lãi tồn đọng.
Các nhân t ảnh ởng đến phát trin hot động TDCS bao gm nhóm nhân t
ch quan nhóm nhân t khác quan. Trong đó, nhóm nhân tố ch quan bao gm: ngun
vn, chính sách tín dng, quy trình tín dng cán b ca NHCSXH; nhóm nhân t
khách quan bao gm: Ch trương, chính ch của Đảng Nhà nước, Ban đại din
HĐQT, nhân tố t phía khách hàng, nhân t t các bên liên quan trong phương thức cho
vay trc tiếp u thác (UBND các cp, các t chc Hội, đoàn thể các T TK&VV)
và các nhân t khác (điều kin t nhiên, địa bàn hot đng).
Chương 2: Thc trng phát trin hoạt động TDCS ti ngân hàng chính sách hi
huyn Ninh Giang- Hi Dương
2.1 Khái quát v quá trình hình thành phát trin ca NHCSXH huyn Ninh
Giang
Trong 5 m qua, tình hình kinh tế- hi ca huyện đã đạt nhiu kết qu tt,
song vn mc thp so vi các huyn trong tnh. Kinh tế phát triển chưa nhanh, chưa
bn vng; chuyn dịch cu nông nghip, nông thôn còn chm; công nghip, tiu th
công nghip phát trin còn chậm; thu hút đầu tư vào các cụm công nghip, phát trin làng
ngh, ngành ngh còn khó khăn; hoạt động thương mại, dch v quy nhỏ. Đời sng
ca mt b phận người dân còn nhiều khó khăn, công tác xoá đói giảm nghèo chưa vững
chc, chênh lch mc sng giữa các khu dân chưa đưc thu hp. Chất lượng ngun
nhân lc chưa đáp ứng đưc yêu cu ca quá trình hi nhp kinh tế khu vc.
Điu kin t nhiên thun li vi 100% diện tích đất đồng bng, không giáp bin
cùng tình hình hi ổn định điều kin thun li cho cán b NHCSXH huyn Ninh
Giang trong công tác qun lý địa bàn, giao thông đi lại d dàng, các chương trình TDCS
được trin khai ch tập trung vào lĩnh vực nông nghip. Tuy nhiên, ngoài NHCSXH, trên
địa bàn huyn Ninh Giang còn 05 Chi nhánh ngân hàng 03 Qu tín dng nhân dân
hoạt động nên khó khăn cho NHCSXH huyện Ninh Giang trong công tác huy đng vn.
Bên cạnh đó, chất ng ngun nhân lực còn tương đi thp khi t l lao động qua đào
to, bồi ng mới đạt 38% y khó khăn cho cán b NHCSXH huyn Ninh Giang khi
tuyên truyn, ph biến các chương trình TDCS.
2.2 Thc trng phát trin hot đng TDCS ti NHCSXH huyn Ninh Giang
V ngun vn ca NHCSXH
Tính đến thời điểm 30/06/2016, ngun vn ca NHCSXH huyện Ninh Giang đt
230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ng 71.762 triệu đồng) so vi thời điểm
31/12/2011.
Ngun vn ca NHCSXH huyện Ninh Giang giai đon 2012-6/2016 ph thuc
nhiu vào ngun vốn cân đối t TW khi t trng ngun vn y luôn chiếm trên 90%
trong cấu ngun vn ca NHCSXH huyện Ninh Giang. cấu ngun vn ca
NHCSXH huyện Ninh Giang đã có những thay đi, t trng ngun vốn cân đối t TW đã
gim t 97,28% vào đầu m 2012 xuống còn 93,17% vào thời điểm 30/06/2016 t
trng ngun vốn huy động ti địa phương được cp bù lãi sut và ngun vn nhn u thác
đầu tư tại địa phương lần lượt tăng trong giai đon này.
V s dng vn ca NHCSXH
Th nht, trong giai đon 2012-6/2016, Th ng Chính ph đã quyết định
triển khai thêm 09 chương trình TDCS mới. Căn cứ vào tình hình thc tế trên địa bàn,
NHCSXH huyện Ninh Giang nhanh chóng đưa vào thc hiện 02 chương trình TDCS vào
năm 2013 với chương trình Cho vay h cận nghèo chương trình Cho vay h mi thoát
nghèo vào năm 2015, đưa tng s các chương trình TDCS thực hin trên đa bàn huyn
Ninh Giang lên 08 chương trình; số ợt khách hàng còn n ti NHCSXH huyn Ninh
Giang có xu hưng gim t 11.942 lượt vào thời điểm 31/12/2012 xuống còn 11.183 lưt
vào thời điểm 30/06/2016; doanh s cho vay các chương trình TDCS luôn lớn hơn doanh
s thu n do vy, nợ TDCS liên tc tăng. Tính đến thời điểm 30/06/2016, nợ
TDCS ca NHCSXH huyện Ninh Giang đt 230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ng
71.762 triệu đồng) so vi thời điểm 31/12/2011.
Th hai, NHCSXH huyện Ninh Giang đã tận dng tối đa nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước để thc hiện các chương trình TDCS, chp hành theo s ch đạo ca Chính ph
khi đối ng vay vn tại ngân ng đều thuc ĐTCS được quy định. Nh vy, t l n
b m tiêu mc rt nh 0,012%, t l n quá hạn cũng mc 0,1%, thấp hơn mức
chung ca NHCSXH tnh Hi Dương và của toàn ngành.