Tràn dầu và các bin pháp
khắc phục
Tràn du sgiải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các
hoạt động của con người. Tràn du thường xảy ra trong các hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, vn chuyển, chế biến, phân phối và ng trdầu
khí các sn phẩm của chúng. Ví dụ, các hin tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ
đường ng, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va y thủng tàu, đắm tàu, scố tại các
dàn khoan du khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v... làm cho du và sản phm dầu
(mà dưới đây sđược gọi tắt là du) thoát ra ngoài gây ô nhim môi trường,
ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt
là các hoạt đng liên quan đến khai thác và sdụng c dạng tài nguyên
thuỷ sản.
Mặt khác, tràn du cũng được xem như sgiải phóng vào môi trường do rò
r tnhiên tcác cấu trúc đa chất chứa dầu dưới đáy biển do các hoạt động
của vỏ trái đất gây nên như động đất...
Slượng dầu tràn ra ngoài tnhiên khong i trăm lít trở lên có thcoi là
sự cố tràn du.
Tác động của tràn dầu đến môi trường
Tuthuộc vào điều kin môi trường và thời tiết từng địa bàn, tng thời
gian cthể, ảnh hưởng của dầu đối với môi trường những tác hi khác
nhau. Các khu vực cần được bảo vệ trước nhất là các Ngun nước cho sinh
hoạt và Sn xuất, vùng nuôi trồng thuỷ sản, rung lúa ven biển, ruộng muối,
rừng ngập mặn, đất ngập nước, bãi rong bin, rạn san hô, c bãi biển nằm
trong Khu du lịch, các khu dân cư và các điểm di tích lịch sử.
Scố tràn du sảy ra, thường gây u quả môi trường nghiêm trng, nhất là
tại các sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng bin ven bờ. Tổ chức, nhân
sinh sng và có các hoạt động phát triển venng, ven bin, như đánh bắt và
nuôi trồng thuỷ sản, du lịch bin, làm mui, nông nghiệp v.v... thường bc
hại trực tiếp về kinh tế và đời sống.
Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh ng gim khi xuyên vào trong nước,
hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển phytoplankton. Điều này m
gim lượng thể của hệ động vật cà nh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ
sinh thái.
Các thành phn hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, ni-gặp ánh sáng,
nhiệt độ, bốc hơi n sgây ô nhiễm nguồn không khí. c kim loại nặng,
lưu huỳnh và các thành phn khác sẽ lắng xuống và tích t dưới đáy biển
gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy, như san hô và các loại khác.
Chim các động vật có biển bdính dầu cũng b nh hưởng. Dầu ph
lên b lông của i và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và m
gim thân nhiệt. Khi ăn phi dầu, động vật sbị chứng mất nước và gim
khả năng tiêu hóa.
Trong du thô, ngoài tnh phần chính là hydrocacbon, nó còn chứa q
nhiều thành phn chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, ni-các kim loại
nặng khác. Hệ sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, c vật chất hữu
giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các li thủy sinh sống
được cũng là nhnguồn này. Khi du loang, slàm c nguồn vi sinh
này chết đi, dẫn đến chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng.
Một số biện pháp khắc phục sự cố tràn du
Ngăn ngừa và khác phục sự cố tràn du là công việc hết sức cần thiết, nhưng
phức tạp và khó khăn, đòi hi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng
các kỹ thuật phù hợp.
Việc ngăn, quây dầu tràn có thđược tiến hành bng các công ckthuật
cao hoặc đơn giản như sdụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre
nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bng mọi cách, từ
m hút cho đến vớt thủ công; thể dùng rơm rạ hoặc c loại vật liệu xốp
dngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom givào
nơi an toàn.
Trường hợp tràn du ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân n
dầu nhằm ngăn không cho dầu khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ,
bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sng
của các loại động thực vật, c khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu
rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.
Khi du đã lan dt vào bờ, cần nhanh chóng và bng mọi biện pháp, mọi
phương tiện, ttsơ (như xẻng, xô, chậu ...) cho tới hiện đại (như xe hút
nước, m dầu, xe ủi, ô tô tải...) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.
Váng du, cặn dầu và các vật liệu m dầu (như đất, cát, cành y, rác m
dầu v.v...) cần gom về một nơi, ngăn qy cách ly không cho thấm ra i
trường xung quanh và sđược cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.
Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã s
dụng các ng chỗ trợ để giúp công c khắc phục scố có hiệu quả hơn
như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy
triều để biện pháp xử kịp thời. Dùng các loại tàu phao chuyên dụng
để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom
được dễ dàng.
Ngoài c hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh vật
hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.
Kết luận
Tràn du ảnh hưởng nghiêm trng tới môi trường và sinh thái dù ở bất cứ địa
điểm nào. Nhng nh hướng và thiệt hại của tới môi trường kđánh
giá được. Chi p khắc phục cho những scố tràn du là rất lớn, khi lên
đến hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Theo đánh giá, chi pkhắc phục cho sctràn du tùy thuộc vào loại dầu
tràn và tùy theo từng khu vực gần bờ hoặc xa bờ. Theo ước tính, để xử và
khắc phục cho 1 thùng du tvào khong 300-600 $ những nới có điều
kiện tiêu chun tương đối thấp. một s nơi khác thể lên đến 1200-
2400$ cho 1 thùng du thô ở cùng điu kiện.
a. Một tấn dầu thô tương đương 308 gallon Mỹ hay 7,33 thùng
b. 1 thùng dầu thô (barrel) tương đương 158.9873 lít