731
TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH SN XUT SẠCH HƠN ĐỂ PHÁT TRIN
BN VNG VIT NAM - THC TRNG VÀ GII PHÁP
PGS.TS. Đỗ Th Ngc
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Phát trin bn vng, sn xut sạch hơn, tiêu dùng xanh đang nhng ch đề được quan tâm
ln trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam. Với quan điểm của Đảng Chính ph nước ta, phát
trin bn vng là yêu cu xuyên sut trong quá trình phát triển đất nước; kết hp cht ch, hp lý và
hài hòa gia phát trin kinh tế vi phát trin xã hi và bo v tài nguyên, môi trường, ch động ng
phó vi biến đổi khí hu, bảo đảm quc phòng, an ninh, trt t an toàn hi và bo v vng chc
độc lp, ch quyn quc gia. Chính vy, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã dành n lc rt
ln trong vic xây dng, trin khai các chiến lược, các chương trình và các hoạt động tp trung cho
sn xuất và tiêu dùng “sạch hơn” vì sự phát trin bn vng. Bài viết đề cập và phân định rõ Sn xut
sạch hơn là gì, các chiến lược doanh nghip có th la chọn để phòng tránh tác đng tới môi trường
hiu qu gim thiu các ri ro cho doanh nghip, cho khách hàng cho cộng đồng; Làm rõ
mi liên h gia Sn xut sạch hơn vi s tiến trin v duy năng suất, chất lượng. Đồng thi
phân tích thc trng trin khai Sn xut sạch hơn tiêu dùng bn vng Việt Nam đề xut
nhng kiến ngh cho ch đề nghiên cu.
T khóa: Sn xut sạch hơn (SXSH), phòng ngừa, ô nhiễm môi trường, vòng đời sn phm,
năng suất, chất lượng, phát trin bn vng.
ABSTRACT:
Sustainable development, cleaner production and green consumption are topics of great
convern worldwide, including Vietnam. With an opinion of Government of our country, sustainable
development is a cross-cutting requirement in the national development process; closely, rationally
and harmoniuosly combine economic development with social development and protection of
natural resources and environment, proactiovely respoding to climate change, ensuring national
defense, security, and firmly defend national independence and sovereibnty. Therefore, recently
year, Vietnam has put a great deal of effort into developing and emplementing strategies, programs
and activities focused on cleaner production and consumption for sustainable development. In the
article, we mention and clearly define what Cleaner production is, the strategies that basiness can
choose to effectively prevent environmental impact and minimize risks for business and for
community; Clarify the relations between cleaner production and the evolution of productivity and
quality. At the same time, analyze the current situation of implementing cleaner production and
sustainable consumption in Vietnam to propose recommendations for the research.
Key words: Cleaner production, prevention, Environment pollution; product cycle;
productivity, quality, sustainable development.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tng thi k khác nhau, các quc gia, các t chc hội, cơ s sn xuất, kinh doanh đã
phn ng vi ô nhim môi trường sinh thái theo các cách khác nhau. Đi vi các doanh nghip sn
732
xut, kinh doanh, hoc các doanh nghip t chc hoạt động không quan tâm ti vấn đề môi
trường; hoặc là, tìm cách “pha loãng” hay phân tán ô nhiễm để tránh s phát hin của quan hu
trách hay cộng đồng dân cư. Mặt khác, tuy mt s doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề sn xut
bo v môi trường nhưng thường c gng x các tác động của môi trường khi chúng đã xy
ra, nghĩa đã s dụng phương pháp xử “cui nguồn”. Cách cuối cùng thi gian gần đây
các t chức kinh doanh đã tiếp cn gii quyết mt cách hiu qu v vấn đề môi trường, đó
việc ngăn ngừa tác động tới môi trường gim thiu cht thi ngay t đầu ngun. Sn xut sch
hơn (Cleaner Production) chính phương pháp tiếp cn vn dng nhng nguyên tắc để phòng
nga ri ro cho doanh nghiệp, người tiêu dùng cộng đồng do những tác động ca sn xut kinh
doanh tới môi trường. Đây cũng sự trưởng thành trong nhn thc v năng sut chất lượng
s cn thiết phi t chc kinh doanh thân thin với môi trường để phát trin bn vng. Bài viết đề
cập và phân định Sn xut sạch hơn là gì, các chiến lược doanh nghip có th la chọn để phòng
tránh tác động tới môi trường hiu qu gim thiu các ri ro cho doanh nghip, cho khách
hàng và cho cộng đồng. Làm mi liên h gia Sn xut sạch hơn với s tiến trin v tư duy năng
sut, chất lượng. Đồng thi phân tích thc trng trin khai Sn xut sạch hơn ở Việt Nam và đề xut
nhng kiến ngh cho ch đề nghiên cu.
2. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tng quan tình hình nghiên cu
Vấn đề môi trường ngày càng nhận được nhiu s quan m ca toàn hội đã trở thành
mối đe dọa mang tính toàn cu. Chính vậy, đã rất nhiu công trình nghiên cứu trong c
nước ngoài có liên quan ti ch đề bo v i trường và phát trin kinh doanh bn vng, bao gm:
Bài viết vi tựa đề Sn xut sạch hơn- ớng đi mới trong phát trin công nghip ti Thái
Nguyên theo quan điểm phát trin bn vng ca nhóm tác gi Nguyn Th Hng, Nguyễn Văn
Huân, đăng trên Tp chí Khoa hc Công ngh s 87 (2011). Bài viết đã phân tích đánh giá
tốc độ tăng trưởng ca tnh Thái Nguyên nhng vn nạn môi trường trên địa bàn tnh này. Kết
qu nghiên cu của đề tài đã khẳng định vic áp dng sn xut sạch hơn trong công nghiệp thc s
tr thành công c qun lý hiu qu v kinh tế, to ra nhng li ích hội môi trường cho các
doanh nghip công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tnh Thái Nguyên hin nay.
Tác gi Ngô Th Nga với công trình đã công bố trên Tp chí Khoa hc Công ngh Nhit
(2008) với tiêu đề, Sn xut sạch hơn, khái niệm phương pháp trin khai. Bài viết đã hệ thng
hóa tp hp các tài liệu, trong đó đã xác đnh bn cht ca Sn xut sạch hơn nêu một s
phương pháp triển khai Sn xut sạch hơn trong các doanh nghip Vit Nam.
Báo cáo toàn quc v Sn xut sch hơn kết qu kho sát ca T hp sn xut sạch hơn
trong công nghip (CPI) tiến hành công b vào năm 2016. Báo cáo này đã hoàn thành da trên
kết qu kho sát 63 Sở Công Thương và 9012 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên toàn quốc để
thu thập số liệu nền cho các mục tiêu trong chiến lược sản xuất sạch hơn của cả nước tới năm 2020.
Báo cáo đã phân tích hiện trạng Sản xuất sạch hơn của cả nước trong năm 2015 đưa ra các kết
luận quan trọng là: (1) Kết quả khảo sát năm 2015, 55% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
biết về SXSH lợi ích của SXSH với mức độ nhận thức khác nhau, từ việc nghe nói đến SXSH
đến việc thực hiện áp dụng SXSH thu được kết quả giảm định mức tiêu thụ nguyên, nhiên liệu
đáp ứng mục tiêu chiến lược; (2) 92% các doanh nghiệp nhận thức về lợi ích của việc áp dụng
SXSH đều nhận thức được lợi ích kinh tế môi trường của việc áp dụng SXSH. (3) Scòn lại
733
(8%) mới nhận thức được SXSH mang lại lợi ích liên quan tới bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững cho doanh nghiêp. Kết quả khảo sát cũng cho thấy SXSH được biết đến tại tất cả các ngành
sản xuất công nghiệp khảo sát (Mỏ khai khoáng, thực phẩm đồ uống, ng nghiệp nhẹ, hóa
chất, vật liệu xây dựng, luyện kim, thiết bị, tái chế, tài nguyên), không phân biệt quy mô (nhỏ, trung
bình, lớn).
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết, các công trình nghiên cứu trong ngoài nước liên quan tới
vấn đề Sản xuất sạch hơn, các báo cáo tại các hội thảo khoa học về Năng suất, chất lượng, môi
trường trong những năm qua. Trong tạp chí “Sản xuất sạch hơn” đã trích dẫn hàng trăm bài viết
khác nhau liên quan tới chủ đề. Trong đó, đề cập các nghiên cứu để áp dụng công nghệ sản xuất
sạch hơn vào các quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ cụ thể như:
Áp dụng sản xuất sạch hơn, một chiến lược bền vững quan trọng trong nhà máy gạch men-
Nghiên cứu điển hình Quảng Châu, Trung Quốccủa nhóm tác giả Yi Huang, Jiwen Bin Xia.
Công trình nghiên cứu đã nghiên cứu, phân tích cân bằng vật chất để phát triển các biện pháp sản
xuất sạch hơn. Nhóm tác giả đã đề xuất 31 biện pháp theo sáu khía cạnh được thực hiện để đạt
những kết quả rất ấn tượng như: đã giảm tiêu thụ nước 22,3%; mức tiêu thụ năng lượng toàn diện
trên mỗi đơn vị sản phẩm được cắt giảm là 4,3%.
“Tính khả thi của việc chuyển đổi hệ thống trang trại sữa sang hình sản xuất hữu cơ
tại Đông nam Me-hi-cô” của J. Nahed- Toral cộng sự được công bố trên Journal of Cleaner
Production năm 2013, với trích dẫn 31 bài viết công trình liên quan. Với việc khảo sát 75
trang trại chăn nuôi gia súc thuộc ba hiệp hội sản xuất nông nghiệp; sử dụng 35 biến tích hợp 10 chỉ
tiêu phân tích và việc quan sát trực tiếp để thu thập các dữ liệu, các kết luận khoa học được rút ra t
nghiên cứu y bao gồm: (1) tất cả các trang trại đều cần phải cải thiện đáng kể cả việc chăm c
thú y và điều kiện sản xuất an toàn; (2) các nhà sản xuất cần được đào tạo cả về kỹ thuật sản xuất
quản lý gia súc để đảm bảo các điều kiện sản xuất sạch hơn và đáp ứng các yêu cầu chất lượng được
chứng nhận.
“Áp dụng khái niệm sản xuất sạch hơn trong quản nước tại các đô thị” của . Siebel
Huub J. Gijzen năm 2002. Với nghiên cứu này, khái niệm Sản xuất sạch hơn đã được áp dụng vào
việc quản đời sống hội, một lĩnh vực nằm ngoài phạm vi sản xuất nhưng chịu ảnh hưởng môi
trường từ các quá trình sản xuất.
Còn rất nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố trên các ấn phẩm khoa học trong
ngoài nước, điều đó cho thấy vấn đề sản xuất sạch hơn đang ngày càng được quan tâm trên khắp thế
giới, nhất là tại các nước đang phát triển. Sản xuất sạch hơn không chỉ được áp dụng trong sản xuất,
mà còn áp dụng vào mọi khía cạnh đời sống kinh tế - xã hội.
2.2. Ph ng pháp nghiên cu
Các dữ liệu sdụng để phân tích bình luận trong bài viết chủ yếu được thu thập qua việc
tổng quan tài liệu, sử dụng một số dữ liệu đã được công bố trên các tạp chí, các hội thảo trong thời
gian qua. Đặc biệt, để hiểu một cách khái quát bức tranh tổng thể về Sản xuất sạch hơn nước ta
trong những năm qua, bài viết tham khảo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn
2011-2015 của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các d liệu được thu thp, tng hợp được phân tích bằng phương pháp th công, s
dng bảng tính excel, các sơ đồ, biểu đồ, hình v để trình y d liu mt cách h thng, da
734
trên phương pháp luận khoa hc lch s, so sánh, tng hợp hóa, khái quát hóa đ đưa ra nhng kết
lun nghiên cứu cũng như những đề xut, kiến ngh cho bài viết.
3. KHÁI QUÁT V SN XUT SẠCH HƠN
3.1. Hiu bi t v Sn xut sạch h n
Hu hết các doanh nghip hiện đang sử dng nhiu ngun lực khác nhau để sn xut ra các
loi sn phẩm cũng như cung cấp các dch v để đáp ng nhu cu của người tiêu dùng. Trong quá
trình này, mt s ngun lc vẫn chưa được khai thác, hoc các sn phm không mong mun th
được sn xuất như chất thi rt hiếm khi các ngun lc th chuyển đổi 100% trong quá trình
sn xuất, kinh doanh đ biến đầu vào thành đầu ra. Vì vy, các chất này khi được thải ra môi trường
s gây ô nhim.
Theo các giai đoạn lch sử, các nhà kinh doanh thường phn ng vi nhng vấn đề môi
trường theo 4 cách sau:
Cách th nht, pht l vấn đề. Cách này thường dn ti vic tàn phá tối đa môi trường. S tàn
phá này tác động không ch gii hn tới địa phương hoặc khu vực dân cư, thể xy ra trong
toàn b khu vc và trong mt s trường hợp, tác động ca nó cấp độ toàn cu.
Cách th hai, dùng ch thuyết “pha loãng s ô nhiễm”. Tc là s dng cách phân tán ô nhim
sang các khu vực khác đ trách ô nhim môi trường tác đng tp trung vào một nơi để gim tác
động ca ô nhiễm môi trường ti mc ít nht có th.
Cách th ba, c gn x lý ô nhim thông qua cái gi là cách tiếp cận đường ng.
Cách th (và thường xuyên nht), thông qua s ngăn ngừa ô nhim và cht thi phát sinh t
chính ngun của nó. Hình 3.1 dưới đây phản ánh hiu ng ca 4 cách phn ng của kinh doanh đối
vi vấn đề môi trường.
Hình 3.1. Phn ng ca doanh nghip vi vấn đề môi tr ờng
Ngu n: UNEP, Chương trình môi trưng ca Liên hip quc, 2007
Chi phí môi trường
Thi gian
Làm ngơ
Phan loãng
X
Phòng nga
735
3.2. Khái nim v sn xut sạch h n
Để trin khai áp dng "Sn xut sạch hơn," một khái nim chính thng v Sn xut sạch hơn
(SXSH) s là cơ sở đầu tiên cho vic nhn thc khi nghiên cu áp dng nó vào thc tin hoạt động
ca doanh nghip. Hin nay, nhiều cách định nghĩa về SXSH cũng như các chương trình tương
t ca các t chc khác nhau trên thế giới. Trước tiên hãy xem xét định nghĩa về SXSH do Chương
trình Môi trường Liên Hp Quc (UNEP).
Theo định nga UNEP đưa ra vào năm 1989, Sn xut sạch hơn là việc áp dụng liên tục
một chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi tờng đối với các quá tnh sản xut, sản phẩm
dịch vụ nhằm tăng hiệu suất và giảm rủi ro đối với con người i trường”. Mục tu của
SXSH sự phát trin bền vững các quá tnh sản xuất, c chu tnh tồn tại của sản phẩm, các
hướng tiêu dùng của hi. Sn xut sch n có th đưc áp dng cho c q trình s dng
trong bt k nnh công nghip nào, cho sn phm và các dch v kc nhau đưc cung ng
trong xã hi.
Đối vi các quy trình, SXSH ny sinh t mt s phi thức như, phi thc nguyên liệu và năng
ng; s thay thế các chất độc hi bng các chất ôn hòa hơn / hoặc giảm đc tính ca tt c
ng khí thi và cht thải trước khi sn xut.
Đối vi sn phm, SXSH tp trung vào vic giảm các tác động môi trường trong toàn b vòng
đời ca sn phm, t vic chiết xut nguyên liệu đến vic x cui cùng ca sn phm bng quá
trình thiết kế phù hp.
Đối vi dch vụ, SXSH đòi hỏi phi kết hp các mi quan tâm v môi trường vào vic thiết kế
và cung cp các dch v. Minh ha c th v định nghĩa này được th hiện trong Hình 3.2 dưới đây.
Như vậy, khái nim Sn xut sạch hơn của UNEP th hin những quan điểm tiếp cn chính v
SXSH là:
Mt là, SXSH đòi hỏi quá trình liên tc. không phi mt hoạt động ch din ra mt ln
duy nht;
Hai là, SXSH không gii hn trong các ngành công nghip, th được áp dng cho
tt c các doanh nghip, bt lun là loi hình và quy mô nào;
Ba là, SXSH tiến ti s cân bng gia tính sn tiêu dùng ca vt liu (k c c)
năng lượng. Nó không ph nhn s tăng trưởng, nhưng nhấn mnh rằng nó đạt được s bn vng v
sinh thái;
Bn là, SXSH đề cập đến cách tiếp cn sn xut hàng hóa cung cp các dch v vi nhng
tác động môi trường ti thiu, vi các gii hn v công ngh kinh tế ti thời đim hin ti.
không ch gii hn trong vic gim thiu cht thi; hơn thế na, bao gm mt bi cnh rộng hơn
đồng thi s dng thut ng "tác động" trong vòng đời.