Triển khai giải pháp E-learning ở Ngân
hàng thương mại Việt Nam
Trong thi đại công nghệ thông tin bùng nhiện nay, các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã ứng dụng công nghệ thông tin sớm nhất và nhiu nht,khả năng
tương tác cao với người sử dụng. Chính những lợi điểm này đã được khai thác để
tạo ra hình thức đào tạo mới giải pháp đào tạo e-learning (đào tạo trực tuyến). E-
learning được phát triển từ những năm 1995 khi Internet trở nên phổ biến tại Mỹ.
Tại Việt Nam, trong những m gần đây, e-learning mi được phát triển và áp
dụng rộng rãi như một hình thức đào tạo chính quy so với hình thức đào tạo tại lớp
học.
Hiểu rõ tm quan trọng của e-learning đi với hoạt động đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, một NHTM cổ phần Việt Nam đã triển khai hình thức
đào tạo này tnăm 2006, cho phép học viên truy cập thông qua mạng Lan, Wan
hoặc Internet. Sau đó một vài NHTM khác cũng đã tiến hành e-learning. Rõ ràng
hình thức đào tạo trực tuyến này đã đang mang lại nhiều tiện ích, cũng như tiết
kim chi p về tài chính, về giáo trình, văn phòng phm và đặc biệt là thời gian
cho cnhân viên lẫn doanh nghiệp.
Hình thức đào tạo với nhiều ưu điểm
Giống như bất kỳ một trang web học từ xa, giao diện của e-learing của NHTM
cũng được trang bị với những công cụ cần thiết để người học trao đổi thông tin,
kinh nghim, kiến thức với giảng viên và những thành viên khác trong lớp học.
Với một lớp học truyn thống, học viên vào lớp, mch và nghe giảng, giảng
viên có thể yêu cầu học viên về nghiên cu thêm một số chủ đề để hiểu rõ hơn bài
học. Song với trường đào tạo trực tuyến, tính uyn chuyển sẽ cao hơn về mặt thời
gian và không gian khiến cho học viên phải động não, tnghiên cu mà hầu như
không cn lời nhắc nhở nào từ phía giảng viên. Tính tlp của học viên được đề
cao như mt điều kiện tất yếu để hoàn thành tốt khóa học e-learning. Ging viên
chỉ hỗ trợ qua các công cnhư: din đàn, trao đổi trực tuyến, email,…
Thông qua e-learning, các NHTM đã đưa những bài giảng với các nội dung mới
mẻ không giống như các bài giảng của lp học truyền thng, mà đó ging viên
phải soạn một bài ging rất chi tiết, mi vấn đề cần truyền tải đều được đề cập
trong bài giảng. Do đó, nếu học viên ch thấy những Slides của Powerpoint trong
lớp học truyn thống vớic tiêu đề ngắn, thì với đào tạo trực tuyến hiện nay
những tiêu đề này được giảng giải và đi kèm với ví dụ cụ thể. Do không có giảng
viên, học viên được tự do suy nghĩ, suy lun các vấn đề trong bài giảng. Học viên
có thể chia sẻ những suy nghĩ của mình cho các học viên khác và c giảng viên.
Đây là tiện ích nổi bật tạo ra môi trường tự do ý kiến giúp nhau tiến bộ n.
Ngoài ra, thiết kế ca e-learning cũng chú trọng vào việc chia sẻ kiến thức, kinh
nghim của các học viên trong cùng khóa học. Họ có thể chia s kiến thức bất cứ
lúc nào tiện li, dù n phòng hay ti hội nghị vẫnthể trao đổi hàng ngày
thông qua hệ thốngchat” nội bộ và các phòng chát trực tuyến.
Giải pháp các NHTM lựa chọn ứng dụng
Một bước quan trọng mà các NHTM khi triển khai e-learning đều thực hiện trước
khi lựa chọn giải pháp là việc xác định được nhu cầu của tất cả đối tượng tham gia
quá trình học tập, từ học viên, giảng viên cho đến các chuyên viên qun lý đào to,
chuyên viên xây dựng chương trình. Dựa vào nhng nhu cầu này và tùy theo kh
năng tài chính, mô hình kinh doanh của từng ngân hàng mà họ sẽ có những lựa
chọn giải pháp hợp lý cho mình.
hình cu trúc điển hình cho hệ thống e-learning sử dụng tại một số NHTM bao
gmc thành phần sau:
Giảng viên (A): Giảng viênc mng nghip vụ, giáo viên thỉnh giảng chịu
trách nhiệm cung cấp nội dung của khóa học cho Phòng xây dựng nội dung (C)
dựa trên những kết quả học tập dự kiến nhận từ Phòng quản đào tạo (D). Ngoài
ra họ sẽ tham gia tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2).
Học viên (B): Học viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng
cổng thông tin ngưi dùng để học tập, trao đổi với ging viên (qua hệ thống LMS
2), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3).
Hiện nay, nhiều NHTM đang lựa chọn giải pháp e-learning đạt tiêu chuẩn hiện đại
nhất về công nghệ đào to trực tuyến. Giải pháp này giải quyết bài toán tổng th
phù hợp cho mô hình một trường đại học hiện đại, quy mô toàn cu hoặc một trung
m đào tạo của một ngân hàng.
Với e-learning chuẩn, học viên được trải nghiệm môi trường học tập như đang học
trên lớp, sự kết hợp giữa Video và Slide show đã tạo nên hiệu quả cao trong việc
tiếp thu bài học; sử dụng giao diện học tập thân thin, chuyên nghiệp; hệ thống hỗ
trợ chức năng học thử, thi thử, hỗ trợ các chức năng cần thiết phục vụ cho học tập
như tải nội dung bài giảng, chia sẻ tài liu, c bài nghiên cứu chuyên sâu liên
quan đến khóa học; được thi và nhận chứng chỉ kết quả học tập trực tuyến với hệ
thống tạo đề thi hoàn toàn ngẫu nhiên (random) đảm bảo quản lý chặt chất lượng
đề thi. Bên cnh đó, e-learning cho phép khảo sát, đánh giá chất lượng khóa học,
học viên giảng ngay trong màn hình học tập, học viên có thể chia sẻ cho bạn bè,
đồng nghiệp về khóa học, hoặc các tài liu học tập thông qua các tính năng của hệ
thống; quản thành viên, học viên đầy đủ, kịp thi;…
Tuy có khác nhau vnền tảng ứng dụng, các phiên bn đã đang được nâng cấp,
nhưng các phần mềm e-learning mà các NHTM đang sử dụng đều vẫn có chung
một số phân hệ chức năng, chẳng hạn :
1. Phân hệ quản lý truy cập
Phân hệ cho phép quản lý việc truy nhập thông qua cơ chế đăng nhập, đăng xuất và
nhân hóa nội dung thông tin, ứng dụng theo nhu cầu của người sử dụng, trong
phm vi quyền hạn cho phép, nhằm tạo môi trường thun tiện và linh hoạt cho việc
khai thác và tương tác thông tin của người sử dụng.
2. Phân hệ tích hợp và trao đổi thông tin
2.1.ch hợp dữ liệu:
Đọc và hiển thị dữ liệu có trong các sở dữ liu (database CSDL) thuộc nhiều
ứng dụng, trên nhiều hệ CSDL và hệ điều hành khác nhau. Cho phép khai báo
ngun dữ liệu và lưu trữ các khai báo này. Dliệu truy vấn từ Database được định
nghĩa động bằng câu truy vn trên từng nguồn dữ liệu theo cấu trúc SQL chuẩn,
định nghĩa các tham số truyền vào thực thi u truy vấn về kiểu, tiêu đề hiển thị,
tùy chọn: do người dùng tnhập hay có hỗ trợ tự động từ phía hệ thống cho việc
chọn giá trị cho các tham số.
2.2.ch hợp ứng dụng/dch vụ:
Gmc ứng dụng được xây dựng trên môi trường web (web-based), quản lý hồ
văn bản và các ứng dụng trực tuyến.
3. Phân hệ quản trị hệ thống:
Khối chức năng quản tr hệ thống bao gồm tập các công cụ cho phép người quản tr
duy trì hoạt động và quản lý hệ thống. Hệ thống qun tr bao gồmc công cụ sau:
Quản lý người dùng: Cung cấp công cụ để theo dõi danh sách các tài khon
người dùng của hệ thống, cho phép thay đổi thông tin của các tài khoản này như
tên tài khon, mật khẩu,… hoặc cũngthể loại bỏ tài khoản khỏi hệ thống.
Quản lý nhóm: Giúp tổ chức, phân loại người dùng và phân loại các kênh thông
tin, ứng dụng. Đối với việc phân loại người dùng thành các nhóm kết hợp với việc
thiếp lập các quyền khác nhau cho các nhóm khác nhau, người quản tr hệ thống có
thể tự định nghĩac vai trò (role) cho hệ thống. Công cụ quản lý nhómcác
chức năng chính liên quan đến quản lý nhóm kênh và quản lý nhóm người dùng.
Quản trị kênh: Cung cấp ng cụ xuất bản kênhtạo thêm ngun nội dung,
dch vụ cho hệ thống và là công cụ để quản lý danh sách các kênh đã xuất bản.
Ngoài ra nó còn cho phép thiết lập quyn sử dụng kênh, phân loại kênh, sửa đổi
các thông số ca kênh,v.v.
Nếu như phương thức đào tạo truyền thng khá tốnm về chi phí, thời gian, còn
nghèo nàn vnội dung đào tạo… thì e-learning là một phương pháp hiu quả và
khả thi, tận dụng tiến bộ của phương tin điện tử, internet để truyền tải các kiến
thức và kỹ năng đến những người học ở bất kì nơi nào trên thế giới, tại bất kì thời
điểm nào. Vi các công cụ đào to phong p, online và các buổi thảo luận trực
tuyến, e-learning giúp mi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học và đào
tạo nhưng lại giúp giảm chi phí.
Ở thời đim hiện tại, khic NHTM đang chuyển mình với các mục tiêu ngày càng
cao, công tác đào tạo cũng được đa dạng hóa nhm đáp ứng các nhu cầu phát triển
của mình. Vì thế, e-learning được nhiều NHTM lựa chn như là một xu thế tất
yếu./.