vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
182
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phẫu
thuật hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ bệnh nhân
nam cao n nữ trong gãy PHGM của nghiên cứu
này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Thị
Bắc Hải với tỉ lệ nam: nữ 11,7:1, nghiên cứu
của Trương Mạnh Dũng với 10,2:1 [8], nghiên
cứu của Tấn ng với 3.3:1 [3] nghiên cứu
của Trần Ngọc Quảng Phi với 7,77:1 [6].
Phân tích giá trị cũng như cấu trúc chi phí
trc tiếp y tế điều trị gãy PHGM, nghiên cứu ghi
nhận chi phí dịch vụ y tế chiếm ưu thế trong
tổng chi phí điều trị, trong đó chi pphẫu thuật
giá trị trung bình cao nhất thấp nhất chi
phí vật y tế. Đây điểm khác biệt so với chi
phí điều trị các bệnh mạn tính với chi phí thuốc
chiếm ưu thế, chi phí điều trị gãy PHGM với việc
sử dụng các dịch vụ thủ thuật, phẫu thuật chủ
yếu nên chi phí dịch vụ y tế có giá trị cao.
V. KẾT LUẬN
Khảo sát trên 180 người bệnh chấn thương
gãy PHGM thuộc khoa Phẫu thuật hàm mặt bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh từ 01/2017 đến 06/2017, nghiên cứu
ghi nhận tổng chi pđiều trị phức hợp gãy
giá trị trung bình 14.697.625,2 ±
5.345.436,3 VNĐ; trong đó, chi phí trực tiếp y tế
có giá trị cao nhất, chi phí trực tiếp ngoài y tế và
chi phí gián tiếp giá trị tương đương nhau.
Trong chi phí trực tiếp y tế, chi phí dịch vụ y tế
chiếm 95,8% trong đó trên 80% nh cho
phẫu thuật ngày giường. Trong chi phí trực
tiếp ngoài y tế, chi phí ăn uống chiếm trên 50%.
Trong chi phí gián tiếp, thu nhập mất đi từ người
bệnh và người thân là tương đương nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ellis E. et al. (1996), "Analysis of treatment for
isolated zygomaticomaxillary complex fractures".
54 (4), pp. 386-400.
2. Lâm Ngc n cng s (2000), "Chn
thương vùng mặt do nguyên nhân thông thưng
(1976-1993)", K yếu công trình khoa hc 1975 -
1993, Viện Răng Hàm Mặt Thành Ph H Chí Minh,
pp. 127-133.
3. Tun Hùng (2010), S dng Miniplate trong
điu tr gãy xương -cung tiếp, Luận văn tốt
nghip thạc sĩ y học, khoa Răng Hàm Mặt, Đại hc
Y Dược TP.HCM.
4. Rohrich R. et al. (1992), "Optimizing the
management of orbitozygomatic fractures". 19 (1),
pp. 149-165.
5. Thông liên tch s 37/2015/TTLT-BYT-BTC
(ngày 22/10/2015).
6. Trn Ngc Qung Phi (2011), Nghiên cu pn
loại điu tr gãy PHGM- cung tiếp, Lun án tiến sĩ,
Vin nghiên cu khoa học Y Dược lâm ng 108.
7. Trn Ngc Qung Phi N. T. S. (2015), "Gãy
PHGM: T phân loại đến điều tr", Nhà xut bn Y
hc, pp. 110-119.
8. Trương Mạnh Dũng N. D. T. (2012), "Nghiên
cứu điều tr gãy xương gò má- cung tiếp bng np
vít t tiêu ti bnh vin Răng Hàm Mặt Trung
Ương và Bệnh vin Vit Nam-Cu Ba", Tp chí Y hc
thc hành, B Y Tế. s 1 (804), pp. 38-41.
9. Trương Mạnhng T. V. T. (2001), "Nhnt kết
qu điu tr gãy xương m mặt ti Viện ng m
Mt Ni t 1988 - 1998", Y hc Vit Nam, S
10/2001 (chun đ ng m Mặt), pp. 26 35.
TRIỂN KHAI VĂN HOÁ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ NHỮNG RÀO CẢN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Nguyễn Đức Thành1, Phạm Quốc Tuấn2
TÓM TẮT48
Đặt vấn đề: An toàn người bệnh luôn luôn là tâm
điểm của hoạt động cải thiện chất lượng trong chăm
sóc sức khoẻ. Do đó, việc thiết lập và triển khai văn
hoá an toàn trong bệnh viện đóng vai trò nền tảng
quan trọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát
về văn hoá an toàn người nhằm đánh giá thực trạng
về mức độ hiểu biết, nhận thức cũng như thái độ,
hành vi của nhân viên y tế, cũng như xác định những
1Trường Đại học Y tế Công cộng
2Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thành
Email: ndt@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019
Ngày duyệt bài: 20.5.2019
rào cản trong việc triển khai văn hoá an toàn người
bệnh. Phương pháp: Khảo sát 208 nhân viên y tế tại
Bệnh viện đa khoa Đức Giang bằng phương pháp cắt
ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và
định tính trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm
2018. Kết quả: Tỷ lệ trung bình số nhân viên đáp
ứng tích cực về văn hoá an toàn người bệnh là
80.7%. Phỏng vấn sâu ghi nhận nhân viên y tế còn có
nhiều rào cản, ảnh hưởng đến thực trạng văn hoá an
toàn người bệnh: (1)Chính sách; (2) Văn hoá tổ chức;
(3) Quy định, quy trình báo cáo sự cố; (4) Thưởng và
phạt; Kết luận: Lãnh đạo khoa, bệnh viện cần tạo
môi trường khuyến khích nhân viên phát biểu các ý
kiến cải thiện an toàn người bệnh; Lãnh đạo bệnh
viện cần y dựng chính sách khuyến khích báo cáo
sai sót tự nguyện, hệ thống báo cáo sự cố thưởng
phạt hợp lý; Triển khai các giải pháp nhằm giảm áp
lực quá tải công việc ở một số khoa.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
183
Từ khoá:
bệnh viện đa khoa Đức Giang; văn hoá
an toàn người bệnh
SUMMARY
IMPLEMENTING SAFETY CULTURE AND
BARRIERS AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL
Background: Safety of patients is always the
focus of quality improvement in health care.
Therefore, the establishment and deployment of
safety culture in hospitals plays an important
foundation. We conduct research on human safety
culture to assess the situation of the level of
understanding and awareness as well as attitudes and
behaviors of medical staff, as well as identify barriers
to developing. declare the safety culture of patients.
Methods: Survey of 208 health workers at Duc Giang
General Hospital by analytical cross-sectional method,
combining quantitative and qualitative research during
the period from March to July 2018. Results: The
average rate of employees who responded positively
to the patient safety culture was 80.7%. In-depth
interviews recorded medical staff also had many
barriers, affecting the state of patient safety culture:
(1) Policy; (2) Organizational culture; (3) Regulations
and procedures for reporting incidents; (4) Rewards
and penalties; Conclusion: Faculty leaders and
hospitals need to create a working environment to
encourage employees to express ideas to improve
patient safety; Hospital leaders need to develop
policies to encourage voluntary reporting of errors,
reasonable reporting system of rewards and penalties;
Implement solutions is to reduce work overload
pressure in some faculties.
Keywords:
Duc Giang general hospital; patient
safety culture
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn hóa an toàn người bệnh (ATNB) văn
hóa đó mỗi thành viên trong tổ chức bất
chấp cương vị nào, đều thể hiện vai trò ch
động trong phòng ngừa sai sót, vai t của
từng nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ
chức [1]. Theo thống của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) cứ 10 người bệnh nhập viện thì
một bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa, và cứ 300
sự cố xảy ra thì một sự cố đặc biệt nghiêm
trọng [3]. Đối với các nước đang phát triển tỷ lệ
này còn cao hơn [4]. Tổng hợp dữ liệu t các
công trình nghiên cứu về sai sót sự cố y khoa
các bệnh viện cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị
tính trên tổng số bệnh nhân nhập viện dao động
từ 3,2% đến 16,6% trong đó hơn 50% các sự cố
là có thể ngăn ngừa được [5].
Các nghiên cứu về ATNB trước đây đề cập
đến việc xác định các tỉ lệ nguy cơ, sự cố ATNB
hay tìm hiểu c định nguyên nhân đưa đến các
sự cố đề ra các giải pháp [2], [6]. Tuy nhiên
nhiều ý kiến của các chuyên gia cho rằng chỉ
thực hiện nghiên cứu đó chưa đầy đủ để ổn
định ATNB vững chắc nếu không phân tích
giải quyết nguyên nhân gốc rễ.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về VHATN [5],
[8] đã phác thảo bức tranh toàn cảnh về thực
trạng an toàn người bệnh trong các bệnh viện
giải các yếu tố tác động đến an toàn người
bệnh theo bộ phiếu khảo sát nhằm giúp nâng
cao an toàn người bệnh của nhân viên y tế.
Thách thức lớn nhất để hướng đến một hệ thống
y tế an toàn chính sự thay đổi từ nền văn hóa
trừng phạt nhân phạm lỗi thành nền văn hóa
an toàn; trong đó lỗi không được xem là thất bại
của cá nhân mà là cơ hội để cải tiến hệ thống
phòng ngừa hậu quả [8]. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khảo sát về văn hoá an toàn
người nhằm đánh giá thực trạng về mức độ hiểu
biết, nhận thức cũng như thái độ, hành vi của
nhân viên y tế, cũng như xác định những rào
cản trong việc triển khai văn hoá an toàn người
bệnh tại BV ĐK Đức Giang.
Mục tiêu nghiên
cứu:
(1) tả thực trạng văn hóa an toàn
người bệnh một số khoa lâm ng tại bệnh
viện đa khoa Đức Giang năm 2018. (2) Phân tích
một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn
người bệnh một số khoa lâm ng tại bệnh
viện đa khoa Đức Giang năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát 208 nhân
vn y tế tại Sn, Nhi, Gây mê hồi sức, Nội tổng hợp
và Cấp cu của Bệnh vin đa khoa Đức Giang.
*Tiêu chuẩn lựa chọn. Cán bộ y tế: Gồm
lãnh đạo bệnh viện, Trưởng phòng Quản chất
lượng, trưởng phòng Điều dưỡng, bác sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên, dược sỹ và hộ lý.
*Tiêu chuẩn loại ra. Bộ câu hỏi hoàn toàn
không điền. Trên 50% câu hỏi không trả lời. Tất
cả câu trả lời đều giống nhau. Người trả lời
không phải c hoặc điều dưỡng hoặc kỹ
thuật viên, dược sỹ, hlý. Người không mặt
tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tiến nh
nghiên cứu. Trong những lĩnh vực 2 u trả
lời mâu thuẫn đối lập nhau thì những câu trả lời
này sẽ không tính vào kết quả.
2.2 Thiết kế nghiên cứu: tả cắtngang
với phương pháp định lượng nhằm tả thực
trạng an toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa
Đức Giang phương pháp định tính được thực
hiện nhằm thu thập thông tin sâu hơn để góp
phần tả thực trạng an toàn người bệnh
phân tích một số yếu tổ ảnh hưởng đến thực
trạng an toàn người bệnh.
- Thực trạng an toàn người bệnh được khảo
sát xuyên suốt qua 42 u hỏi gồm 12 lĩnh vực,
sử dụng thang đo linkert 5 giá trị do quan
chất lượng nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ
(AHRQ) xây dựng, đã được triển khai tại 66
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
184
quốc gia trên thế giới.
- Số liệu định lượng được xử bằng phần
mềm Stata, chọn lọc phân tích dưới dạng các
bảng biểu theo mục tiêu nghiên cứu. Số liệu định
tính đưc xử lý và phân tích theo nội dung phỏng
vấn sâu, phân tích dữ liu theo từng chủ đề.
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Y
đức trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tình nh văn hoá ATNB tại BVĐK
Đức Giang
*Đặc điểm của các đối tượng khảo sát.
Phần lớn đối tượng khảo sát tập trung vào nhóm
thâm niên từ 1 - 10 năm theo vị trí công việc
tại bệnh viện; tại khoa phòng; trong chuyên
ngành với tỷ lệ tương ứng: 66,3%: 73,6%:
70,7%. Thu nhập bình quân của nhóm đối tượng
nghiên cứu đa phn mức trung bình từ 5 đến 8
triệu. Ch1,9% đối tượng được khảo sát làm
công việc không tiếp xúc trực tiếp với người bnh.
*Thực trạng văn hoá ATNB. Đa số NVYT
cho rằng lãnh đạo quan tâm đến vấn đề an toàn
người bệnh với tlệ đáp ứng tích cực. Khoa Nội
tổng hợp tỷ lệ đáp ng tích cực thấp nhất
90%. Trong đó tập trung vào vấn đề tuân thủ
quy trình kỹ thuật với tlệ đáp ứng tích cực
72%. Tỷ lệ đáp ứng tích cực về vấn đề thông tin
phản hồi các sai sót của các khoa phòng
tương đối tốt. Trong đó Khoa Nhi trung bình
tỉ lệ đáp ứng tích cực cao nhất 95.4%. Khoa
Nội tổng hợp có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực
thấp nhất 77%. 25% nhân viên khoa Nội
TH cho rằng: NV không được thông tin phản hồi
về những thay đổi dựa trên các báo cáo sai sót.
Trung nh tỉ đáp ứng tích cực của NVYT
về lĩnh vực không trừng phạt mức tương đối
thấp. Văn hóa trừng phạt vẫn còn len lỏi trong
bệnh viện. Khoa Nhi trung bình tỷ lệ đáp ứng
tích cực cao nhất 88.3%. Tuy vậy, 31,25%
NVYT khoa Nhi lo sợ các sai lầm bị lưu vào hồ sơ
nhân. Khoa y hồi sức, Nội tổng hợp
Cấp cứu trung nh tỷ lệ đáp ứng tích cực
thấp nhất tương ứng là 55.5%: 57,3%: 60,6%.
Hoạt động cải tiến thực hiện hệ thống
các biện pháp ATNB tại khoa cũng tương đối tốt.
Khoa Nội tổng hợp trung bình tỷ lệ đáp ứng
tích cực thấp nhất 81,3%. Hầu hết các ý kiến
đều cho thấy hoạt động nhóm của khoa phòng
rất tốt. Khoa Nhi có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích
cực cao nhất là 99.3%.
Tỷ lệ trung bình số nhân viên có đáp ứng tích
cực về văn hoá an toàn người bệnh là 80.7%.
3.2 Các yếu t nh hưng đến văn hoá ATNB
*Chính sách của bệnh viện. Bệnh viện
chưa có chính sách khen thưởng cho nhân viên y
tế những thành tích tốt, báo cáo đầy đủ,
đúng quy trình về báo cáo sự cố y khoa, chỉ
chế tài xử phạt khi vướng những khuyết
điểm, lỗi trong quá trình công tác.
“Mọi người thưởng sợ bị thưởng phạt khi
gặp sự cố nhưng chúng ta cũng phải động
viên họ nếu họ làm đúng thì nên thưởng bởi
đằng sau sự cố đấy 1 việc cho những người
sau cái đấy mới là cần thiết chứ nếu che giấu thì
sẽ gặp những lần sau nhiều hơn.” Trưởng
khoa Gây mê hồi sức.
*Văn hoá tổ chức. Nhân viên Y tế chưa
nhận thức đầy đủ về các vấn đề an toàn người
bệnh, chưa có kiến thức đầy đủ về sự cố y khoa.
Điều này do nhân viên y tế chưa chú trọng vào
việc báo cáo các yếu tố nguy cơ, sự cố trong quá
trình làm việc các lớp tập huấn về nhận diện
sự cố còn hạn chế.
Tuy nhiên số lượng sự cố y khoa đượco o
so với đơn vị khác cùng ngành thì bệnh viện cũng
còn ít. có thmọi người chưa o o hết hoặc
chưa nhận thức được đó các yếu tố nguy cơ mất
an tn.” PVS Trưởng phòng Điều Dưỡng.
*Quy định, quy trình báo cáo sự cố. Quy
trình, quy định về báo cáo sự cố y khoa còn
rườm phức tạp, nhiều nội dung nhân viên
y tế chưa nắm được. Điều này m nhân viên y
tế còn nghi ngại, cảm thấy tốn thời gian nên chủ
yếu tự xử chứ không báo cáo. Ngoài ra s
phản hồi lại các báo cáo sự cố y khoa còn chậm.
“Hiện tại thì công tác phản hồi vẫn còn hạn
chế và phải có những hoạt động can thiệp gì sau
những cái đó để làm giảm thiểu những nguy
đó đi hiện tại thì phòng quản chất lượng với
cái vai trò đó là đầu mối đã có phân tích nguyên
nhân gốc rễ. Tuy nhiên kết quả phân tích
nguyên nhất gốc rễ đó đã phản hồi đến những
người trực tiếp báo o chưa? Thứ 2 đó triển
khai thông báo rộng rãi đến các nhân viên
khác như thế nào để tránh lặp lại cái s cố y
khoa đó đã tốt chưa? Hiện tại theo tôi bệnh
viện công tác này vẫn triển khai chưa toàn diện.”
PVS P.Giám đốc bệnh viện.
*Thưởng, phạt. Nhân viên y tế lo sợ bị
trừng phạt, buộc tội, ảnh hưởng đến khoa
phòng, ảnh hưởng đến công việc bản thân trong
tương lai. “Tôi nghĩ rằng bệnh viện vẫn còn văn
hóa buộc tội, khi nào chúng ta vẫn còn văn hóa
buộc tội thì rào cản ấy vẫn còn rất lớn. chúng ta
phải làm sao để thay đổi được câu hỏi ai
người gây ra sự cố bằng cái gây ra sự cố thì
tôi nghĩ rào cản sẽ giảm đi h sẽ tự
nguyện. chế độ đối với những người gây ra sự
cố”. PVS – Phó trưởng khoa Nhi.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
185
Phỏng vấn u ghi nhận nhân viên y tế còn
có nhiều rào cản, ảnh hưởng đến thực trạng văn
hoá an toàn người bệnh: (1) Chính sách; (2) Văn
hoá tổ chức; (3) Quy định, quy trình báo cáo sự
cố; (4) Thưởng và phạt;
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số
NVYT cho rằng lãnh đạo quan tâm đến vấn đề
an toàn người bệnh với tỷ lệ đáp ứng tích cực
trung bình trên 95%. Kết quả này cũng tương
đồng với các nghiên cưu trong nước: Cẩm Hằng
(2012) 80%; Như Anh (2015) 88,35% [5], [8].
lẽ do văn hóa trong t chức, quan
nhân viên vẫn những nhận xét về lãnh đạo
cao hơn so với thực tế.
Nghiên cứu cho thấy hoạt động cải tiến
thực hiện hệ thống các biện pháp ATNB tại
khoa khá tốt với tỷ lệ đáp ứng trung bình trên
90%. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu tại bệnh viện Từ dũ năm 2015: 90,4%.
Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy trung bình
tỷ lệ đáp ứng tích cực khoa Nội TH chỉ đạt
81,3%. Điều này tập trung 2 biến quan sát
cần quan tâm cải thiện: Qua c sai sót đã đưa
đến những thay đổi tích cực (76%) Đánh giá
hiệu quả các thay đổi để cải thiện ATNB (72%).
Điều đó nghĩa vẫn còn 24% nhân viên
không đồng ý các sai sót đưa đến những thay
đổi tích cực tại khoa của họ 28% nhân viên
cho rằng các biện pháp cải thiện ATNB của khoa
không được đánh giá hiệu quả.
Trong số những sự cố được o cáo thì nm
điều dưỡng tỷ lệ báo o s c o nhất:
62.1%. Điều này hoàn toàn p hợp bởi nhómy
chiếm phần lớn nhân lực trong khoa thường
xuyên tiếp xúc người bệnh. c nghiên cứu khác
như của Nguyễn Cẩm Hằng (2012) Trần
Nguyễn Như Anh (2015) cho thấy nhóm điều
ỡng có tỷ lệ báo cáo sự cố nhiềun [5], [8].
Hạn chế của nghiên cứu:
Bộ câu hỏi trong
quả trình dịch thuật những câu khó hiểu nên
phải mất nhiều thời gian giải thích. Nhân viên
ngại cung cấp thông tin do nể nang hoặc ngại
lãnh đạo nên phiếu khảo sát không ghi thông tin
người được khảo sát.
V. KẾT LUẬN
Lãnh đạo khoa, bệnh viện cần tạo môi trường
khuyến khích nhân viên phát biểu các ý kiến cải
thiện an toàn người bệnh; Lãnh đạo bệnh viện
cần y dựng chính sách khuyến khích báo cáo
sai sót tự nguyện, hệ thống báo cáo sự cố
thưởng phạt hợp ; Triển khai c giải pháp
nhằm giảm áp lực quá tải công việc một số khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.AHRQ (2004) Patient Safety. National
Healthcare Quality Report. Agency for Healthcare
Research and Quality.
2. Donaldson, M. S. (2008) An Overview of To Err
is Human: Re-emphasizing the Message of Patient
Safety. IN Nurses, P. S. a. Q. A. E.-B. H. f. (Ed.) To
err is human: Building a Safer Health System.
Agency for Healthcare Research and Quality (US),
Rockville (MD).
3. Nieva, V. F. & Sorra, J. (2003), "Safety culture
assessment: a tool for improving patient safety in
healthcare organizations", Qual Saf Health Care,
12 Suppl 2pp. ii17-23.
4. Donaldson, S. L. (2009), "WHO Patient Safety
Research", pp. 4-7.
5. Trần Nguyễn Như Anh (2015), Nghiên cứu văn
hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Từ Dũ, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Hồ Chí Minh.
6. Stoelting, R. K. (2006), Safety during Patient-
Controlled Analgesia, American society of
Anesthesiologists NEWSLETTER, ASA Monitor.
7. Rockville, M. & Sorra, J. (2016), Surveys on
Patient Safety Culture, IN Services, U. S. D. o. H.
a. H. (Ed.) eng ed. Agency for Healthcare Research
and Quality.
8. Nguyễn Cẩm Hằng (2012), Văn hóa an toàn người
bệnh tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp m 2012,
Luận n chuyên khoa I, Đại học Y tế công cộng.
NH HƯỞNG CỦA BỆNH PHONG N CHẤT ỢNG SỐNG NGƯỜI BỆNH:
NGHIÊN CỨU TẠI KHU ĐIỀU TRỊ PHONG BẾN SẮN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thị Thùy Nhung2, Nguyễn Thị Liêm Thanh1
TÓM TẮT49
1Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2Khu điều trị phong Bến Sắn tỉnh Bình Dương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 7.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 31.5.2019
Đánh giá ảnh hưởng ca bnh lên CLS của người
bệnh phong đã đưc tiến hành nghiên cu ti nhiu
quc gia tuy nhiên hiện tại vẫn chưa nghiên cứu
tương tự tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ
phỏng vấn người bệnh bằng bảng câu hỏi
Dermatology Life Quality Index (DLQI) (Phiên bản
Tiếng Việt). Toàn b ni bnh phong điu tr ti khu
điu tr bnh phong Bến Sn, tỉnh Bình Dương tha
tiêu chí la chn và loi tr trong thi gian nghiên cu