
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
182
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phẫu
thuật hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ bệnh nhân
nam cao hơn nữ trong gãy PHGM của nghiên cứu
này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Thị
Bắc Hải với tỉ lệ nam: nữ là 11,7:1, nghiên cứu
của Trương Mạnh Dũng với 10,2:1 [8], nghiên
cứu của Lê Tấn Hùng với 3.3:1 [3] và nghiên cứu
của Trần Ngọc Quảng Phi với 7,77:1 [6].
Phân tích giá trị cũng như cấu trúc chi phí
trực tiếp y tế điều trị gãy PHGM, nghiên cứu ghi
nhận chi phí dịch vụ y tế chiếm ưu thế trong
tổng chi phí điều trị, trong đó chi phí phẫu thuật
có giá trị trung bình cao nhất và thấp nhất là chi
phí vật tư y tế. Đây là điểm khác biệt so với chi
phí điều trị các bệnh mạn tính với chi phí thuốc
chiếm ưu thế, chi phí điều trị gãy PHGM với việc
sử dụng các dịch vụ thủ thuật, phẫu thuật là chủ
yếu nên chi phí dịch vụ y tế có giá trị cao.
V. KẾT LUẬN
Khảo sát trên 180 người bệnh chấn thương
gãy PHGM thuộc khoa Phẫu thuật hàm mặt bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh từ 01/2017 đến 06/2017, nghiên cứu
ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò
má có giá trị trung bình 14.697.625,2 ±
5.345.436,3 VNĐ; trong đó, chi phí trực tiếp y tế
có giá trị cao nhất, chi phí trực tiếp ngoài y tế và
chi phí gián tiếp có giá trị tương đương nhau.
Trong chi phí trực tiếp y tế, chi phí dịch vụ y tế
chiếm 95,8% trong đó trên 80% là dành cho
phẫu thuật và ngày giường. Trong chi phí trực
tiếp ngoài y tế, chi phí ăn uống chiếm trên 50%.
Trong chi phí gián tiếp, thu nhập mất đi từ người
bệnh và người thân là tương đương nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ellis E. et al. (1996), "Analysis of treatment for
isolated zygomaticomaxillary complex fractures".
54 (4), pp. 386-400.
2. Lâm Ngọc Ấn và cộng sự (2000), "Chấn
thương vùng mặt do nguyên nhân thông thường
(1976-1993)", Kỷ yếu công trình khoa học 1975 -
1993, Viện Răng Hàm Mặt Thành Phố Hồ Chí Minh,
pp. 127-133.
3. Lê Tuấn Hùng (2010), Sử dụng Miniplate trong
điều trị gãy xương gó má-cung tiếp, Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ y học, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học
Y Dược TP.HCM.
4. Rohrich R. et al. (1992), "Optimizing the
management of orbitozygomatic fractures". 19 (1),
pp. 149-165.
5. Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
(ngày 22/10/2015).
6. Trần Ngọc Quảng Phi (2011), Nghiên cứu phân
loại và điều trị gãy PHGM- cung tiếp, Luận án tiến sĩ,
Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
7. Trần Ngọc Quảng Phi N. T. S. (2015), "Gãy
PHGM: Từ phân loại đến điều trị", Nhà xuất bản Y
học, pp. 110-119.
8. Trương Mạnh Dũng N. D. T. (2012), "Nghiên
cứu điều trị gãy xương gò má- cung tiếp bằng nẹp
vít tự tiêu tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương và Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba", Tạp chí Y học
thực hành, Bộ Y Tế. số 1 (804), pp. 38-41.
9. Trương Mạnh Dũng T. V. T. (2001), "Nhận xét kết
quả điều trị gãy xương hàm mặt tại Viện Răng Hàm
Mặt Hà Nội từ 1988 - 1998", Y học Việt Nam, Số
10/2001 (chuyên đề Răng Hàm Mặt), pp. 26 – 35.
TRIỂN KHAI VĂN HOÁ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ NHỮNG RÀO CẢN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Nguyễn Đức Thành1, Phạm Quốc Tuấn2
TÓM TẮT48
Đặt vấn đề: An toàn người bệnh luôn luôn là tâm
điểm của hoạt động cải thiện chất lượng trong chăm
sóc sức khoẻ. Do đó, việc thiết lập và triển khai văn
hoá an toàn trong bệnh viện đóng vai trò nền tảng
quan trọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát
về văn hoá an toàn người nhằm đánh giá thực trạng
về mức độ hiểu biết, nhận thức cũng như thái độ,
hành vi của nhân viên y tế, cũng như xác định những
1Trường Đại học Y tế Công cộng
2Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thành
Email: ndt@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019
Ngày duyệt bài: 20.5.2019
rào cản trong việc triển khai văn hoá an toàn người
bệnh. Phương pháp: Khảo sát 208 nhân viên y tế tại
Bệnh viện đa khoa Đức Giang bằng phương pháp cắt
ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và
định tính trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm
2018. Kết quả: Tỷ lệ trung bình số nhân viên có đáp
ứng tích cực về văn hoá an toàn người bệnh là
80.7%. Phỏng vấn sâu ghi nhận nhân viên y tế còn có
nhiều rào cản, ảnh hưởng đến thực trạng văn hoá an
toàn người bệnh: (1)Chính sách; (2) Văn hoá tổ chức;
(3) Quy định, quy trình báo cáo sự cố; (4) Thưởng và
phạt; Kết luận: Lãnh đạo khoa, bệnh viện cần tạo
môi trường khuyến khích nhân viên phát biểu các ý
kiến cải thiện an toàn người bệnh; Lãnh đạo bệnh
viện cần xây dựng chính sách khuyến khích báo cáo
sai sót tự nguyện, hệ thống báo cáo sự cố thưởng và
phạt hợp lý; Triển khai các giải pháp nhằm giảm áp
lực quá tải công việc ở một số khoa.