Để tr thành nhà qun tr gii -t cht hay hc hi ?
Các nhà qun lý mi được b nhim đều buc phi cam kết t trau di kiến thc sut c
cuc đời. Bài viết dưới đây được trích t bn mi nht ca cun sách “Tr thành mt nhà
qun lý” do giáo sư Linda A. Hill’s – khoa QTKD trường ĐH Havard viết.
sách ca Linda viết v mt ngôi sao trong lĩnh vc ngh thut tr thành mt người qun
lý: "Becoming a Manager: Mastery of a New Identity" xut hin cách đây mt thp k đã
nhn được rt nhiu li khen ngi. Nhiu vn đề trong cun sách này hin nay vn còn
được xem như rt mi m. Nhưng trong ln xut bn mi đây, cun Becoming a
Manager: How new managers master the challenges of leadership được b sung thêm
mt s chương và mang tính ch dn c th hơn khi phn ánh mt thế gii toàn cu hoá
vi nhng thay đổi nhanh chóng và ngày mt phc tp. Bài viết dưới đây nói v tm quan
trng ca vic la chn s nghip khôn khéo và t đánh giá bn thân để các nhà qun lý
tr tiếp tc phát trin s nghip ca mình.
Qua nhng nghiên cu cũng như quá trình ging dy và tư vn trong sut mười năm qua,
tôi đã hiu sâu sc hơn bao gi hết rng nhng nhà qun lý gii là nhng người có lòng
ham hc hi và sn sàng t trau di bn thân. Qun lý là mt công vic phc tp: thm
chí c nhng người có năng khiếu bm sinh cũng cn phi t hc hi sut đời và t trau
di. Trong quá trình công tác ca mình, tôi có cơ hi b sung thêm các tài liu ging dy
v nhng nhà lãnh đạo có kinh nghim và s nghip ca h. Chương này được xây dng
trên nhng câu chuyn v mt s nhà qun lý tài năng mà tôi đã gp, ti đó h to ra s
khác bit trong t chc ca h. Chúng ta có th gián tiếp hc hi t nhng kinh nghim
ca h.
Xem xét ví d v mt n doanh nhân đã tri qua mt s chuyn đổi ln trong s nghip
ca mình ch trong bn năm k t khi bt đầu tr thành mt nhà qun lý. Khi chun b tr
thành phó ch tch ph trách marketing ca h thng ca hàng cung cp đồ dùng văn
phòng trên toàn quc, bà nh li: “Tôi không phi là mt ví d đin hình trong vic gây
dng s nghip. Tôi ch sn sàng nm bt mt s cơ hi mà người khác coi đó là nhng
vic làm gây hi cho s nghip ca mình. Tôi t chng minh bn thân mình trong mt vài
lĩnh vc khác nhau. Tôi ch kết hp gia kinh nghim và kiến thc ca mình và tôi thích
được làm vic trong mt môi trường nhiu áp lc. Theo cách nhìn nhn ca riêng mình,
đây là mt công vic ln nht mà tôi có. Nó yêu cu tôi phi hc cách gii quyết công
vic vi cp cao nht trong t chc và bao quát toàn b các vn đề.”
Nhà qun lý này rt khiêm tn. Bà là mt hình mu tuyt vi trong vic qun lý s
nghip ca mình như thế nào nếu chúng ta mong mun tiến ti mt v trí qun lý quan
trng. T câu chuyn ca bà, chúng ta thy rng công vic lãnh đạo tht nhiu thú v
nhưng đồng thi cũng là mt quá trình t thân phát trin hết sc khó khăn gian kh.
Trong khong thi gian 1 năm đầu tiên ti công ty, bà đã thc hin hàng lot bin pháp
đòi hi phi thc hin nhiu nhim v khó khăn trên rt nhiu lĩnh vc.
Khi tr thành giám đốc ph trách hot động khu vc ti New England, bà chu trách
nhim v vn đề l lãi cho 50 ca hàng đang hot động yếu kém. Thuê được mt đội ngũ
giúp vic tt t nhng thông báo tuyn dng trc tiếp, bà đã thiết lp li tiêu chun ca
hàng, xây dng các chương trình đào to và xc li hình hot động ca các ca hàng. Do
thành công, 2 năm tiếp theo, bà li nhn thêm hai nhim v khác đầy thách thc. Đầu
tiên, bà tr thành giám đốc ph trách bán hàng ca 150 ca hàng ti b bin phía đông,
và sau đó mt năm, và tr thành phó ch tch kiêm giám đốc ph trách b phn kinh
doanh đồ g và trang trí ni tht. Ti đó, bà chu trách nhim v s vn 350 triu đô la và
12 nhân viên kèm theo danh mc các mt hàng cung ng nghèo nàn, doanh thu gn như
không có và kh năng sinh li t các mt hàng thp. Bà và đội ngũ làm vic ca mình đã
to ra doanh thu trong s 75% danh mc mt hàng, tăng gp 3 ln li nhun ròng và tăng
doanh s bán ra. Khi được thăng chc, bà tr li b phn marketing trong vai trò mt phó
giám đốc cao cp ph trách marketing bán l. Ba năm sau đó, do nhng thành tích ca
mình, bà được b nhim làm giám đốc ph trách kinh doanh qua mng, mt mng chiến
lược cho nhng thành công trong tương lai ca công ty.
Nhà qun lý này cũng như mt s nhà lãnh đạo xut sc khác mà tôi đã tng nghiên cu,
là mt hc viên sn sàng t làm mi mình trong các lĩnh vc khác nhau. Trong nhng
trang tiếp theo, tôi s trình bày bn thách thc ln khi to dng s nghip. Đó là: chn
la đúng v trí, khi đầu s nghip đúng đim xut phát; thc hin hàng lot nhim v
xây dng mt mng lưới các mi quan h phát trin. Khi xác định tng thách thc t
quan đim ca mt nhà lãnh đạo mi, tôi mong đưc nhn mnh li nim tin ca tôi rng,
qun lý đặc bit là trách nhim lãnh đạo, không phi quá khó khăn. Thay vào đó, các nhà
qun lý nhng người mun được gánh nhng trách nhim ngày càng ln hơn trong s
nghip ca h, đều phi t hi: Có phi tôi đang t chun b để làm lãnh đạo và qun lý?
Chúng ta có th hc làm lãnh đạo và qun lý như thế nào?
Mc dù mt s phm cht để làm qun lý gii là do bm sinh mà có hoc thu được phn
ln qua quá trình rèn luyn trước khi làm vic (tính trung thc, nhit tình, có tham vng
làm lãnh đạo) nhưng rt nhiu vn đề trong công vic qun lý phi được hc. Qun lý
trước tiên được hc t nhng kinh nghim trong công vic - bng làm vic, quan sát, và
tác động tương h vi nhng người khác. Chúng ta nhn thy rng, bn cht ca s phát
trin là tính đa dng và đầy khó khăn. Warren Bennis, mt chuyên gia ni tiếng trên
cương v lãnh đạo đã kết lun rng đây là mt cuc th nghim gt gao trong cuc đời
mi cá nhân và điu đó s mài giũa h tr thành các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, theo như
nhng gì đã quan sát, nhiu người li không thường xuyên hc hi t kinh nghim bn
thân. Để thc s tìm ra ý nghĩa t kinh nghim ca mình, các nhà qun lý cn phi
nghin ngm rt k nhng bài hc kinh nghim đó. Để thay đổi và phát trin, h phi
được chun b tt để thường xuyên đánh giá bn thân - thu thp thông tin phn hi và
phân tích hành vi ng x, thái độ và giá tr ca h. Tuy vy, vn đề khó khăn để gi được
tính khách quan khi đánh giá bn thân đã được trình bày rõ ràng trong các tài liu. Có
nhiu cách để mi người t đánh giá bn thân h mt cách trung thc. Người qun lý
càng thu thp được nhiu thông tin phn hi trung thc t nhiu ngun khác nhau thì h
càng đánh giá chính xác và đúng đắn bn thân mình hơn.
Trên thc tế, mi người cm thy gn như không th t phát huy kh năng bn thân. Để
trưởng thành và phát huy bn thân, các cá nhân cn phi sn sàng tìm kiếm s tr giúp t
bên ngoài. H phi dành thi gian và công sc để xây dng mt mng lui các mi quan
h phát trin (các nhà qun lý cp cao trong hoc ngoài t chc). T nhng mi quan h
này (ví d như các c vn hoc người tài tr), các nhà qun lý trong tương lai có th hc
t kinh nghim bn thân mình do nhn được các thông tin phn hi, nhng li khuyên và
s h tr v mt tinh thn. Nhng mi quan h như vy ch có ích khi các nhà qun lý sn
lòng chp nhn mo him, tiết l mt vài khuyết đim ca mình và sn sàng nghe nhng
li phê bình mang tính xây dng.
Chn la đúng v trí
Xây dng s nghip qun lý bt đầu vi vic la chn đúng v trí ca mình. Các nhà qun
lý cn xem xét 2 nhân t sau đây khi ra quyết định nên theo đui cơ hi ngh nghip nào:
s phù hp gia h vi v trí h theo đui (và t chc h mun làm vic) và s phù hp
gia bn thân h hin ti vi hình mu h mun tr thành. Điu đó có nghĩa là, v trí này
s mang li cơ hi hc tp nào cho h. Khi s phù hp đó là “hoàn ho” – có nghĩa là nhà
qun lý có đủ tài năng và t cht (giá tr cá nhân phù hp vi văn hoá doanh nghip) để
làm vic - người qun lý s được đặt vào mt v trí tt hơn để đóng góp ngay vào hot
động ca t chc.
Cũng phi tha nhn là “s phù hp” là mt nhn định mang tính ch quan, và có quá
nhiu ph n hay nhng người phe thiu s b loi ra ngoài ch vì nhng người khác
cho rng h không phù hp. Mt cách mà mi người dùng để đối phó vi thc tế này là
che giu con người tht cũng như suy nghĩ tht ca mình cho đến khi h thc sđược
v trí mong mun. Điu này có th là mt th thut nguy him. Nếu giá tr cá nhân thc
s không phù hp vi t chc thì s cn rt nhiu tho hip gia các bên. Ngoài ra, rt
khó để tr thành lãnh đạo đáng tin cy trong khi nhng hành động ca h li không tht.
Tuy nhiên theo quan đim phát trin thì nhng nhim v mang li nhiu li ích nht li là
nhng nhim v trong đó không cn có s phù hp hoàn toàn – đó là mt s “c gng ti
đa” (v khía cnh kh năng ch không phi v khía cnh giá tr). Nhng nhim v này có
tính ri ro cao hơn do nhà qun lý dường như d mc nhng sai lm gây tr ngi cho con
đường s nghip hoc có tác động tiêu cc tình hình hot động ca t chc. Nhưng t
nhng nhim v khó khăn này, các nhà qun lý có th thu được nhng kiến thc, k
năng, quan đim và óc phán đoán mi.
Mi người nên tìm kiếm nhng công vic mà nh đó h có th chuyn t s phù hp lúc
ban đầu tr thành mt chu trình t cng c cho thành công mà theo đó năm này qua năm
khác, h tiếp nhn thêm nhiu ngun lc cn thiết để làm vic hiu qu hơn và thành
công hơn. H nên theo đui nhng công vic trong đó mt mnh ca h thc s cn đến
còn nhng đim yếu ca h có th được hn chế, và giá tr ct lõi ca h phù hp vi giá
tr ct lõi ca t chc; nói cách khác, không cn quá nhiu “n lc ti đa” và ri ro cũng
không quá ln. Ri ro nên tương xng vi kh năng ng phó ca tng cá nhân và kim
soát nó mt cách hp lý (vì li ích ca cá nhân ln t chc). Theo kinh nghim, ri ro có
th là quá nhiu nếu mt ti hơn sáu tháng để có th nhn đưc kết qu cho mt công
vic c th.
Mi người nên tìm kiếm nhng kinh nghim đa dng để phát trin s nghip ca h trong
các lĩnh vc được thun tin d dàng hơn. Đây chính là nhng điu mà nhà n qun lý đã
đề cp đến trong phn đầu ca chương này; bà đã làm qua tt c các công vic như điu
hành, qun lý bán hàng, cung tiêu sn phm và marketing. Nhng người có th phát huy
đim mnh và tài năng ca mình xa hơn na dường như có th phát trin s nghip nhiu
hơn do h có nhng kh năng cn thiết để đáp ng được nhng yêu cu luôn luôn thay
đổi trong công vic. V mt này, nhng nghiên cu so sánh gia nhng nhà qun lý có
tim năng ln nhưng sau đó không th phát huy được ưu thế ca mình vi nhng người
qun lý có tim năng và tr thành giám đốc cp cao đang được làm rõ. Mt đặc đim mà
nhng người b chch đường đó là nhng đim mnh ban đầu ca h sau này đã tr thành
“nhng đim yếu chết người”. Khi đối mt vi nhng thách thc mi và khác bit, nhng
người này vn tiếp tc da vào kh năng ban đầu ca h cho dù nhng kh năng đó
không còn phù hp na. H không th và không mun b sung thêm nhng k năng mi.
Đặc bit v mt phát huy kh năng lãnh đạo, tht có li khi tìm kiếm nhng nhim v
phù hp có liên quan đến s thay đổi trong t chc. Ví d như gii thiu sn phn hoc
h thng công ngh thông tin mi, đem li sc sng mi cho mt doanh nghip đã g
nua hoc thành lp mt công ty con trên th trường quc tế. Nhng nhim v này yêu cu
các cá nhân phi đề ra phương hướng, tho lun phương hướng đó (chiến lược và tm
nhìn) vi các nhà đầu tư và tìm ra cách để khuyến khích các nhà đầu tư thc hin chiến
lược đó. S thay đổi din ra càng trit để bao nhiêu thì các cơ hi hc tp càng ln.
Khi đầu s nghip đúng đim xut phát
Các nhà qun lý phi nhn thc được nhng đim mnh, nhng hn chế cũng như động
lc và giá tr ca h đểđược s cân bng hp lý gia s phù hp và và cơ hi hc tp
khi chn mt v trí công vic. Tuy nhiên, h ch có th nhn thc được h là ai và h
mun tr thành người như thế nào thông qua kinh nghim. Do h tích lu kinh nghim
làm vic, h có cơ hi để la chn, th nghim nhng la chn đó và bt đầu tìm ra
nhng gì h có thế mnh và nhng gì quan trng đối vi h.
Vì vy, nhng người bt đầu s nghip ca mình có th ch hiu rt mơ h v tài năng,
động lc và giá tr thc s ca h. H thường bt đầu s nghip vi mt đim xut phát
ti đơn gin là do la chn công vic và t chc không phù hp vi kh năng, động lc
và giá tr ca h. Do h không rõ h là ai và công vic nào phù hp vi h nht nên h
thường b cám d bi tin bc, danh vng đi kèm vi công vic được đưa ra. Mt s
người định nghĩa cơ hi “tt” có nghĩa là nhng cơ hi ph biến trong xã hi trong đó h
phát huy được s trường ca h. Nhng người này cui cùng nhn ly công vic là do
nhng công vic này là s la chn ph biến ch không phi là do h b cun hút bi
nhng con người h cùng làm vic hay các sn phm dch v mà h thc hin.
Trong mt s trường hp khác, nhiu người li la chn ngh nghip có yêu cu quá cao
đối vi h. Do h không đánh giá đầy đủ đim mnh và đim yếu, h t đưa mình vào
tình trng quá ti. Ví d, nhng người mi tt nghip MBA có th làm nhng công vic
đòi hi trách nhim qun lý ln cùng vi kh năng gp ri ro khi làm công vic đó.
Nhng người mi tt nghip chuyên ngành nên được cnh báo trước khi chp nhn
nhng vic làm trong mt môi trường mang tính chính tr hoá nơi mà ch có nhng người
vi k năng hoàn ho trong vic gii quyết nhng mi quan h công vic phc tp mi có
th thành công.
Nhng người bt đầu s nghip có th tìm ra nhng đim quan trng bên trong con người
h qua quá trình t đánh giá bn thân tht cn thn và có h thng. Đặc bit, h nên tìm
kiếm nhng vn đề có th cho h biết v nhng đim mnh, nhng hn chế và giá tr ct
lõi t nhng kinh nghim quá kh và hin ti. Vì d, h nên hi nhng câu hi sau đây v
công vic nào mà h cm thy hng thú và có kh năng nht:
Tôi có thích công vic có tính cng tác không?
Tôi có định tr thành lãnh đạo nhng nhóm người mà trong đó tôi thy phát huy được s
trường ca mình không.
Tôi đã tng t nguyn dn dt và tr giáo người khác bao gi chưa
Tôi có cm thy hng thú khi gii quyết nhng vn đề hóc búa không
Tôi có đương đầu tt vi áp lc không (ví d làm vic kéo dài, ra nhng quyết định mang
tính cá nhân đầy khó khăn…)
Nếu h không th tr li được hu hết các câu hi trên mt cách chc chn, thì h không
đủ phm cht cá nhân cũng như động lc để tr thành mt nhà qun lý gii.
Nếu chn được mt công vic phù hp, h s có th đưa nhng năng lc chung chung
ca h thành nhng kiến thc chuyên môn trong công vic, phát trin các mi quan h,
đóng góp cho t chc trong thi gian tương đối ngn. Mt khi h bt đầu đóng góp
cho hot động ca t chc (có th ban đầu còn nhiu hn chế), quá trình công tác cũng
như uy tín ca h trong t chc s dn dn tăng lên. Do đó, nhng người khác s tìm đến
h và thích làm vic vi h hơn, nói cách khác, mng lưới các mi quan h ca h s
được phát trin. Mt s người sn lòng tài tr thm chí c vn cho h, gánh ri ro dưới
danh nghĩa ca hđưa cho h nhng nhim v đòi hi n lc ln. T nhng nhim v
này, h li thu thêm được nhng kiến thc chuyên môn cũng như có thêm các mi quan
h và do vy li được đặt vào v trí tt hơn để đóng góp nhiu hơn cho mc tiêu ch cht
ca t chc.
Chng my chc, điu đó tr thành mt chu trình t cng c quyn lc khép kín; con
đường s nghip và uy tín ca h tr nên càng ln. Do h đạt được nhiu quyn lc và
thiết lp mi quan h vi rt nhiu người, h li phát huy s trường khi nm gi nhng v
trí quan trng hơn trong mng lưới các mi quan h đó – và nh vy h li càng thu được
thêm được quyn lc và có nh hương ln. Mt khi h bt đầu thăng tiến, h đạt được
nhiu quyn hành hơn và có th cng c quyn lc ca h