
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
100
23,9%. Nhóm người bệnh có thời gian mắc bệnh
dưới 1 tháng chiếm tới 34,0% đa số gặp ở đối
tượng đứt DCCT.
Nhóm đối tượng có thời gian mắc bệnh từ 1
tháng đến dưới 06 tháng chiếm 28,9% tiếp đến là
đối tượng mắc bệnh trên 12 tháng chiếm tỷ lệ
23,3% còn lại đối tượng mắc bệnh 06 tháng đến
dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 13,8%. Về phương
pháp PTKG, nhóm phẫu thuật nội soi tái tại DCCT
chiếm đa số 121 ca chiếm tỷ lệ 76,1%, còn lại là
phẫu thuật TKG với 38 ca chiếm tỷ lệ 23,9%.
Nhóm người bệnh có bệnh lý kèm theo như
tăng huyết áp là 31,4% chiếm số lượng cao nhất
tiếp đến là bệnh đái tháo đường chiếm 25,5 %
cuối cùng là các bệnh khác như suy thận, suy
gan, viêm loét dạ dày… chiếm 25,8%.
IV. KẾT LUẬN
Đa số các bệnh nhân được phẫu thuật khớp
gối tại khoa CTCH bệnh viện Thống Nhất
TP.HCM đứt dây chằng chéo trước trẻ trong khi
đó nhóm thoái hoá khớp gối mắc các bệnh nội
khoa đi kèm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thành Toàn (2012) "Kết quả bước đầu phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Thống
Nhất - thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh 16 (1), tr 231 - 235.
2. Cuadros, Marcos Edgar Fernandez (2016)
"Age and Comorbidities Affect Quality of Life in
Patients With Osteoarthrtitis and Knee
Replacement". Middle East J Rehabil Health, 3 (4)
3. Ethgen, O. , Bruyere, O. , Richy, F. ,
Dardennes, C. , Reginster, J. Y. (2004)
"Health-related quality of life in total hip and total
knee arthroplasty. A qualitative and systematic
review of the literature". J Bone Joint Surg Am, 86-
A (5), pg 963-74.
4. Fibay, Ilana N. Ackerman, Trevor G. Russell,
Erin M. Macri and Kay M. (2014) "Health-
Related Quality of Life After Anterior Cruciate
Ligament Reconstruction". The American Journal
of Sports Medicince, 42 (5), pg 1247-1255.
5. Mansson, O. , J. Kartus, Sernert, N. (2011)
"Health-related quality of life after anterior cruciate
ligament reconstruction". Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc, 19 (3), pg 479-87.
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ CÓ THAI
CỦA PHƯƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG
(IUI) TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Đỗ Thị Hồng Hải1, Lê Thanh Tùng2
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Bước đầu tìm hiểu các yếu tố liên quan
đến tỷ lệ có thai của phương pháp bơm tinh trùng đã
lọc rửa vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam
Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30
chu kỳ bơm IUI của các các cặp vợ chồng vô sinh –
hiếm muộn do nguyên nhân tại cổ tử cung, do thiếu
tinh trùng, do không rõ nguyên nhân trong thời gian
từ tháng 9/2016 – 6/2017 tại Phòng khám 144 Song
Hào - Nam Định. Kết quả: Tỷ lệ có thai giảm dần
theo tuổi của người vợ (20 - 29 tuổi tỷ lệ có thai là
18,8%, ở độ tuổi 30 - 39 chiếm 7,1%, không có
trường hợp nào có thai ở độ tuổi ≥ 40); thời gian vô
sinh càng ngắn thì tỷ lệ có thai càng cao (tỷ lệ có thai
chủ yếu ở nhóm người bệnh có thời gian vô sinh < 2
năm); nguyên nhân vô sinh cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả có thai của IUI (tỷ lệ có thai sinh hóa
- có thai lâm sàng chủ yếu ở nhóm có nguyên nhân vô
sinh do tinh trùng yếu, ít, dị dạng :16,7%); tỷ lệ có
thai cũng liên quan đến độ dày niêm mạc tử cung
*Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Hồng Hải
Email: dohonghai1979@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
(không có trường hợp nào có thai khi độ dày niêm
mạc tử cung < 8mm, tỷ lệ có thai sinh hóa - có thai
lâm sàng ở nhóm có độ dày niêm mạc tử cung 8-10
(mm) là 16,7%, ở nhóm > 10 (mm) là 8,3%); tỷ lệ có
thai liên quan đến tỷ lệ tinh trùng di động sau lọc rửa.
Kết luận: Tỷ lệ có thai giảm dần theo tuổi của người
vợ; thời gian vô sinh càng ngắn thì tỷ lệ có thai càng
cao; nguyên nhân vô sinh cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả có thai của IUI; tỷ lệ có thai cũng liên
quan đến độ dày niêm mạc tử cung; tỷ lệ có thai liên
quan đến tỷ lệ tinh trùng di động sau lọc rửa.
Từ khóa:
Vô sinh, bơm tinh trùng vào buồng tử
cung, có thai, yếu tố liên quan.
SUMMARY
UNDERSTANDING FACTORS RELATING TO
THE PREGNANCY RATE OF INTRA-UTERINE
INSEMINATION (IUI) IN NAM DINH CITY
Objective: The first step is to explore the factors
related to the pregnancy rate of the intrauterine
purified sperm pumping method in the city of Nam
Dinh.
Method:
Descriptive study of cross section
thirty IUI cycle of infertile couples - infertility due to
cervical causes, due to lack of sperm, due to unknown
cause during September 2016 June 2017 at 144 Song
Hao - Nam Dinh. Results: The pregnancy rate
gradually decreases with the age of the wife (20 - 29