ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MR ARTHROGRAPHY

Mở đầu: Kỹ thuật MR Arthrography thường ứng dụng cho khớp vai,

khớp khuỷu, khớp háng và khớp gối. Đặc biệt, kỹ thuật này rất hữu ích và

phổ biến nhất cho khớp vai. Kỹ thuật MR Arthrography giúp đánh giá rõ

ràng các tổn thương sụn khớp, rách bán phần dây chằng, gân cơ chóp xoay,

hay các cấu trúc sụn viền ổ chảo.

Mục tiêu: trình bày kết quả bước đầu của việc ứng dụng kỹ thuật MR

Arthrography, qua đó cho thấy những lợi ích của kỹ thuật này trong chẩn

đoán các bệnh ở khớp vai.

Phương pháp: khảo sát tiền cứu

Kết quả: MRI Arthrography bước đầu thực hiện trên 49 trường hợp

tổn thương khớp vai tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 08

đến tháng 12/2006. Kết quả cho thấy hình ảnh đạt được kỹ thuật MR

Arthrography giúp xác định rõ ràng hơn là không dùng kỹ thuật này khi

khảo sát các tổn thương rách sụn viền, phức hợp sụn viền – gân nhị đầu, rách

bán phần mặt khớp gân cơ chóp xoay, tổn thương mất sụn khớp và sạn khớp.

Những thuận lợi và khó khăn của việc ứng dụng kỹ thuật MR Arthrography

cũng được nêu ra bàn luận để khắc phục nhằm đạt kết quả tốt hơn.

Kết luận: MR Arthrography là kỹ thuật khảo sát các tổn thương khớp

vai rất hiệu quả.

Kiến nghị: Đưa MR Arthrography trở thành kỹ thuật chẩn đoán hình

ảnh thường qui trong khảo sát tổn thương khớp vai.

Abstract

Background: MR Arthrography was commonly used for shoulder,

elbow, hip and knee. Especially, it is more useful and commonly for the

shoulder evaluation. Shoulder MR Arthrography improved the definition of

certain disorders such as articular cartilage loss, partial ligament and rotator

cuff tears, and labrum lesions.

Objectives: The purpose of this report was to present the preliminary

outcomes of MR Arthrography application for 49 injuried shoulders,

performed at the Medical University Hospital of Ho Chi Minh City from

August to December, 2006. Advantages and disadvantages were also

discussed to improve the application and obtain better result, with hope to

make MR Arthrography become routine option for shoulder pathology

evaluation.

Method: Prospective method

Results: They showed that MRI with direct Arthorgraphy was more

superior than one without arthrography in definition of labral tears,

biceplabral complex lesions, partial articular tears of rotator cuff tendons,

articular cartilage loss, and loose bodies.

Conclusion: MR Arthrography is an very useful technique to evaluate

shoulder joint.

GIỚI THIỆU

Từ lâu, MRI được xem là 1 phương tiện quan trọng và hữu ích trong

chẩn đoán các tổn thương khớp vai. Sau khi Gadolinium được chấp thuận sử

dụng vào giữa thập niên 1980, kỹ thuật MR Arthrography ngày càng phát

triển và được ứng dụng rộng rãi trên thế giới.

MR Arthrography có nhiều ưu điểm hơn MRI kinh điển trong khảo sát

tổn thương vùng vai, giúp khảo sát rõ ràng và chính xác hơn các cấu trúc giải

phẫu trong khớp vai như sụn viền, dây chằng- bao khớp, phức hợp sụn viền-

gân nhị đầu, sụn khớp và phát hiện các tổn thương rách nhỏ của gân cơ chóp

xoay. Nhưng hiện tại, kỹ thuật MRI Arthrography chưa được ứng dụng tại Việt

Nam.

Mục đích bài báo cáo này nhằm giới thiệu việc ứng dụng kỹ thuật MR

Arthrography và kết quả bước đầu trong việc khảo sát tổn thương vùng vai

cho 49 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y dược từ tháng 08/2006 đến tháng

12/ 2006.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Từ tháng 08/2006 đến tháng 12/2006 tại Bệnh viện Đại học Y dược:

49 bệnh nhân đau vai và mất vững khớp vai được chụp MR

Arthrography.

Nam : Nữ = 30 : 19

Tuổi = 18 - 66

Triệu chứng lâm sàng:

Đau vai : Mất vững = 36 : 13

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiến hành chụp MRI kinh điển trên 3 mặt phẳng Axial, Oblique-

Coronal, Oblique-Sagittal với các chuỗi xung T1WFS, T2W, T2FS để đối

chiếu với hình ảnh sau tiêm.

Chúng tôi tiêm vào khớp nước muối sinh lý (05 bệnh nhân) hoặc dung

dịch 2-2,5mmol/l của nước muối sinh lý pha Gadolinium (20 bệnh nhân).

Kỹ thuật tiêm

- Dùng kim 0,9 x 88mm/ 20G. Ống tiêm 20cc.

- Dung dịch 0,08ml Gadolinium 0,5mmol/ml pha với 20ml nước muối

sinh lý để đạt nồng độ dung dịch tiêm là 2mmol/l.

- Bệnh nhân ngồi trên ghế, tay để trên đùi tư thế trung tính.

- Sờ xác định mốc giải phẫu và vẽ bằng bút lông trên da để đánh dấu

ngõ vào.

- Ngõ vào: Phía sau, là điểm dưới góc sau ngoài mỏm cùng vai 1,5cm,

vào trong 1,5cm.

- Sát trùng vùng tiêm và vô cảm vùng tiêm (da và phần mềm) bằng

6ml Lidocain 1% pha với 6ml nước cất.

- Đâm kim 20G vào khớp, với mũi kim hướng về mỏm quạ, xác định

kim vô khớp bằng cảm giác kim thụt sâu vào khớp, đôi khi hút ra thấy dịch

khớp chảy ra, hoặc bơm dịch vào khớp nhẹ tay.

- Lượng dịch: 10-15ml dung dịch nước muối sinh lý pha Gadoliniua.

- Sau khi tiêm, cho bệnh nhân cử động khớp vai 1 phút.

Chụp BN sau tiêm trong vòng 30 phút.

Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa, tay để dọc thân người, tư thế trung tính.

Máy Siemens Avanto 1,5Tesla, dùng Shoulder array coil.

Các xung: T1WFS, T2W, T2FS thực hiện trên 3 mặt phẳng Axial,

Oblique-Coronal, Oblique-Sagittal.

FOV: 160mm

Bề dày lát cắt: 3mm

Matrix: 256 x 320

Thời gian tổng cộng hoàn tất MR Arthrography: 60 phút

Tất cả các ca đều được đọc bởi 1 bác sĩ được đào tạo về MRI xương

khớp.

So sánh hình ảnh trước và sau tiêm, khảo sát bằng màn hình đọc

chuyên dùng.

Bệnh nhân được theo dõi các biến chứng trong và sau khi tiêm.

KẾT QUẢ

46 bệnh nhân tiêm vào khớp

01 bệnh nhân tiêm ra ngoài

02 bệnh nhân sốc do đau (vagal shock) nên không tiêm nữa.

Không biến chứng nào xảy ra sau tiêm tương phản từ.

Các tổn thương quan sát được:

Rách gân chóp xoay:

+ Toàn phần: 09ca

+ Bán phần: 16 ca

Viêm gân cơ trên gai, dưới gai: 28 ca

Viêm gân chóp xoay vôi hoá: 01ca

Đứt đầu dài gân nhị đầu: 01ca

SLAP: 29ca

Bankart: 07ca

Hill-Sachs: 08ca

Rách dây chằng ổ chảo-cánh tay dưới: 01 ca

Mỏm cùng vai nằm thấp: 04 ca

Viêm bao hoạt dịch dưới cơ delta- dưới mỏm cùng: 33 ca

Rách bao khớp: 01 ca

Thoái hóa khớp cùng-đòn: 16 ca

Viêm hoạt mạc và bao khớp : 03 ca

Sạn khớp: 04 ca

Rách toàn phần gân cơ trên gai Đứt đầu dài gân cơ nhị đầu

Viêm bao hoạt dịch dưới cơ delta Rách bán phần gân cơ trên gai

Viêm gân chóp xoay vôi hoá Viêm gân cơ trên gai

Sạn khớp và tổn thương Bankart:Trước tiêm & Sau tiêm

Hill-Sachs Rách dây chằng ổ chảo-cánh tay

dưới

BÀN LUẬN

- Đau và mất vững là 2 tình huống thường gặp để bác sĩ lâm sàng chỉ

định cho bệnh nhân chụp MRI. Nguyên nhân gây đau và mất vững thường

gặp là do tổn thương gân cơ chóp xoay, sụn viền, gân cơ nhị đầu (đầu dài),

dây chằng- bao khớp và sụn khớp.

- MRI kinh điển tuy rất giá trị trong chẩn đoán các tổn thương vùng

vai nhưng vẫn có một số giới hạn. MR Arthrography đã chứng tỏ khả năng

vượt trội trong chẩn đoán các tổn thương của sụn viền, phức hợp sụn viền-

gân cơ nhị đầu, các tổn thương dây chằng- bao khớp và đặc biệt trong rách

bán phần gân cơ chóp xoay. Theo một nghiên cứu trên xác của Kreitner và

cộng sự2, độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của MRI kinh điển trên khảo

sát hình thái sụn viền là 33%, 100%, 53%, so với MR Arthrography là 92%,

100% và 94%. Một nghiên cứu khác của Torstensen và Hollinshead2 cho

thấy độ chính xác của chụp MRI kinh điển trong phát hiện tổn thương sụn

viền là 62%.

- Năm 1992, Traughber và Goodwin báo cáo giá trị của MRI kinh

điển trong khảo sát rách bán phần gân cơ chóp xoay (có kiểm chứng bằng

nội soi khớp) có độ nhạy là 56-72%, độ chuyên biệt là 83-85%. Phillip F.J.

Tirman5,7 đã khuyến khích chụp MRI với tiêm nước muối sinh lý vào khớp

như một phương tiện khảo sát tổn thương sụn viền khớp vai thường qui, với

độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 87%. William B. Stetson8 báo cáo độ nhạy của

MR Arthrography là 91% trong khảo sát rách bán phần chóp xoay. Và điều

này cũng được khẳng định qua nhiều tác giả hàng đầu về khớp vai và MRI

xương khớp như Joe Bush, Joel Lipman và David Stoller.

Để đạt hiệu quả tối đa, MR Arthrography dựa trên 4 đặc điểm kỹ

thuật1: làm căng khớp, làm ngắn TE, sự pha loãng Gadolinium và xung Fat

Suppression:

- Khớp căng ra làm tách bao khớp dây chằng ra khỏi các cấu trúc

khác, bộc lộ rõ chỗ rách.

- Gadolinium pha loãng làm ngắn TE và xâm nhập sâu vào chỗ rách do

có độ nhớt thấp hơn dịch khớp, do đó làm tăng độ nhạy của việc phát hiện chỗ

rách, đặc biệt các trường hợp rách bán phần gân chóp xoay. Do đó, chụp MRI

với tiêm Gadolinium được ưa dùng hơn nước muối sinh lý vì giúp bộc lộ rõ các

chi tiết giải phẫu cũng như xác định được tình trạng dịch trong khớp trên T1W.

- Xung Fat Suppression càng giúp tăng độ nhạy phát hiện chỗ rách.

Nhiều tài liệu nghiên cứu và nhiều tác giả 1,3,4,6 đồng ý rằng nồng độ 2-

2.5 mmol/l Gadolinium là thích hợp nhất, với lượng dịch tiêm vào khớp là

10-15ml tùy thể tích khớp. Chúng tôi dùng lượng dịch là 15ml nước muối

sinh lý pha Gadolinium (0.08ml Gadolinium pha trong 20ml nước muối sinh

lý) để đạt nồng độ dung dịch 2mmol/l.

Về kỹ thuật tiêm

Có thể tiêm vào khớp với sự hướng dẫn của màn tăng sáng với chất

cản quang khớp, siêu âm, MRI hay xác định các mốc giải phẫu. Chúng tôi

chọn phương pháp tiêm khớp với sự hướng dẫn của các mốc giải phẫu vì

tính đơn giản, không phụ thuộc trang thiết bị đắt tiền, không nhiễm tia dù kỹ

thuật này cần có sự hiểu biết vững vàng về giải phẫu học vùng vai, và kinh

nghiệm lâu dài theo thời gian.

Đường vào khớp vai có thể là phía trước kinh điển, phía trước cải biên

hay phía sau. Chúng tôi chọn ngõ vào sau do ngõ vào phía trước dễ làm tổn

thương sụn viền, dây chằng quạ-cánh tay, cơ dưới vai và trên gai, hoặc gây các

ảnh giả do tiêm tương phản từ vào các cấu trúc này. Nhưng đường vào phía sau

gặp khó khăn chút ít do tình trạng co thắt cơ.

Kết quả đạt được đáng khích lệ với tỉ lệ vào khớp là: 46/47ca. Tuy

nhiên, chúng tôi cần số liệu nhiều hơn để có ý nghĩa thống kê và chúng tôi sẽ

báo cáo trong thời gian gần đây.

Sau khi tiêm, bệnh nhân được cho cử động 1 phút để thuốc tương

phản từ đi sâu vào các khe cấu trúc. Nhưng bệnh nhân không nên cử động

quá nhiều và quá lâu, vì sẽ làm dịch thoát ra các túi ngách, làm giảm độ căng

khớp.

Xung tốt nhất để khảo sát tổn thương sụn viền là T1FS, và T2FS là

xung tốt nhất để khảo sát tổn thương rách chóp xoay. Chúng tôi sẽ nghiên

cứu sâu hơn về độ nhạy, độ chính xác và độ đặc hiệu cho các tổn thương

khớp vai.

Theo y văn, biến chứng thường gặp là tụ máu dưới da và sốc do đau

(vagal shock). Chúng tôi có 2 ca bệnh nhân bị sốc do đau ngay lúc đâm kim

vào khớp, nhưng biến chứng này không quan trọng và bệnh nhân hồi phục

nhanh mà không cần phương pháp hồi sức nào.

KẾT LUẬN

MR Arthrography là kỹ thuật khảo sát các tổn thương khớp vai rất

hiệu quả và phổ biến hiện nay trên thế giới. Nhưng kỹ thuật này mới được

đưa vào ứng dụng tại Việt Nam với kết quả ban đầu đáng khích lệ khi thực

hiện trên 49 khớp vai.

MR Arthrography khớp nên được nghiên cứu sâu hơn về kỹ thuật

tiêm, ngõ vào, và các chuỗi xung thực hiện, mặt cắt, tư thế chụp khớp vai,

nhằm định chuẩn tốt nhất để MR Arthrography trở thành kỹ thuật chẩn đoán

hình ảnh thường qui, hiệu quả trong khảo sát tổn thương khớp vai.