
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
178
ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
Lê Huy Thạch
1
, Lê Văn Thanh
1
, Đỗ Thùy Dung
1
, Ngô Văn Thắng
1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Kháng kháng sinh là một thách thức quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu và đe dọa
khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm của chúng ta.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính, khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh
thường gặp và sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các
loại bệnh phẩm và kết quả kháng sinh đồ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ tháng 1 đến tháng 10/2020.
Kết quả: Tổng cộng có 2609 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy và có 442
mẫu cho kết quả dương tính chiếm tỷ lệ chung là 16,9%. Vi khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ (68,8%) cao hơn so với
vi khuẩn Gram dương (31,2%). Trong nhóm vi khuẩn Gram âm, thường gặp là E. coli (40,1%), Klebsiella spp.
(19,7%), Acinetobacter spp. (10,2%), A. baumannii (8,6%), P. aeruginasae (8,2%). Trong nhóm vi khuẩn Gram
dương nổi trội là S. aureus (65,2%). Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với các loại kháng sinh mức độ thấp
hơn các trực khuẩn Gram âm không lên men đường. Không phát hiện chủng S.aureus kháng vancomycin,
linezolid và teicoplanin.
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn.
Từ khóa: kháng kháng sinh, bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
ABSTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE CHARACTERISTICS OF COMMON PATHOGENOUS BACTERIA AT
NINH THUAN PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL 2020
Le Huy Thach, Le Van Thanh, Do Thuy Dung, Ngo Van Thang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 178-185
Background: Antibiotic resistance is an important global public health challenge and threatens our ability to
treat infectious diseases.
Objectives: Determine the rate of culture-positive bacteria, investigate distribution of common pathogenous
bacteria and its antibiotic resistance.
Methods: A cross-sectional study, data of pathogenic bacteria and antibiogram results were collected at
general hospital Ninh Thuan province from January to October 2020.
Results: A total of 2609 different patient samples were indicated for culture and 442 samples showed
positive results, accounting for an overall rate of 16.9%. Gram-negative bacteria accounted for a higher
proportion (68.8%) than Gram-positive bacteria (31.2%). In the group of Gram-negative bacteria, common is the
E. coli (40.1%), Klebsiella spp. (19.7%), Acinetobacter spp. (10.2%), A. baumannii (8.6%), P. aeruginasae
(8.2%). In the group of Gram-positive bacteria, S. aureus is the dominant (65.2%). The Enterobacteriacae was
resistant to other antibiotics with low level than non-fermenting gram-negative bacilli. No strains of S. aureus
1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
Tác giả liên lạc: ThS.BSCKII. Lê Huy Thạch ĐT: 0913 885 666 Email: lh.thach67@gmail.com

Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
179
resistant to vancomycin, linezolid and teicoplanin were detected.
Conclusions: A reasonable antibiotic use were needed to limit resistance of pathogenic bacteria.
Keywords: antibiotic resistance, Ninh thuan province general hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng kháng sinh (KKS) là một thách thức
quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn
cầu và đe dọa khả năng điều trị các bệnh
truyền nhiễm của chúng ta. Mỗi năm, thế giới
có khoảng 700.000 người chết vì các bệnh liên
quan đến KKS và ước tính đến năm 2050, số
người chết vì KKS sẽ gần bằng với số người
chết do ung thư và GDP quốc gia sẽ giảm từ 2-
3,5%, gây thiệt hại cho thế giới khoảng 100
nghìn tỷ đô la Mỹ
(1)
.
Báo cáo của mạng lưới giám sát KKS ở châu
Âu (2018) cho thấy Escherichia coli (E. coli) có sự
gia tăng kháng cephalosporin thế hệ thứ 3 từ
14,2% (2014) lên 14,9% (2017) và tỷ lệ kháng
thuốc nói chung ở Klebsiella pneumoniae (K.
pneumoniae) cao hơn so với E. coli
(2)
. Mặc dù tình
trạng kháng carbapenems vẫn còn hiếm gặp ở E.
coli, một số quốc gia đã báo cáo tỷ lệ kháng
carbapenems trên 10% đối với K. pneumoniae.
Kháng carbapenems đã phổ biến ở Pseudomonas
aeruginosa (P. aeruginosa) và Acinetobacter sp. với
tỷ lệ cao hơn so với K. pneumoniae
(2)
. Đối với
Staphylococcus aureus (S. aureus), sự suy giảm các
chủng MRSA, được báo cáo trong những năm
trước vẫn tiếp tục trong năm 2017. Tỷ lệ MRSA ở
các nước Liên Minh châu Âu giảm đáng kể từ
19,6% năm 2014 xuống 16,9% năm 2017. Tuy
nhiên, MRSA vẫn là một mầm bệnh quan trọng,
vì mức độ MRSA vẫn còn cao ở một số quốc gia,
và sự kháng thuốc kết hợp với các nhóm KS
khác là phổ biến
(2)
.
Ở Việt Nam, hầu hết các bệnh viện (BV)
đang phải đối mặt với tốc độ lan rộng các vi
khuẩn (VK) kháng với nhiều loại kháng sinh
(KS) nghiêm trọng hơn so với châu Âu. Sự gia
tăng các VK đa kháng trong bối cảnh nghiên cứu
phát triển KS mới ngày càng hạn chế làm cho
việc điều trị các bẹnh lý nhiễm khuẩn ngày càng
khó khăn và nguy cơ không còn KS để điều trị.
Để hạn chế vấn đề này, Tổ chức Y tế Thế giới đã
ban hành Chương trình kế hoạch hành động,
nhằm giải quyết tình trạng KKS và đã có nhiều
quốc gia tham gia, trong đó có Việt Nam.
Tại bệnh viện (BV) Đa khoa Ninh Thuận
trong vài năm gần đây cũng đã có các nghiên
cứu về vấn đề KKS của vi khuẩn, tuy nhiên các
nghiên cứu trước đây, chỉ đề cập đến tình trạng
KKS chung của VK, chứ không chỉ ra được đó là
VK gây bệnh hay không gây bệnh, cũng như
chưa xác định được tỷ lệ nuôi cấy VK dương
tính trên các loại bệnh phẩm (BP) khác nhau của
BN. Xuất phát từ thực tiễn việc nghiên cứu sâu
hơn về KKS tại BV Đa khoa Ninh Thuận, trên cơ
sở đóng góp vào bản đồ KKS tại Việt Nam và
làm cơ sở để BV xây dựng bổ dung, cập nhật
phác đồ điều trị KS, đồng thời nâng cao kiến
thức vi sinh lâm sàng cho nhân viên xét nghiệm,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đặc
điểm đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn
gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Thuận, năm 2020” với hai mục tiêu.
Mục tiêu
1. Xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương
tính và tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp
phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Thuận,
năm 2020.
2. Mô tả một số đặc điểm kháng kháng sinh
của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân
lập tại điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 442 chủng VK phân lập từ 2609 mẫu
BP khác nhau như máu, mủ, đàm, nước tiểu,
dịch vô trùng và phân của BN được chỉ định
nuôi cấy từ tháng 1/2020 đến hết tháng 09/2020
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận.
Tiêu chuẩn chọn vào
Tất cả các vi khuẩn gây bệnh phân lập được

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
180
ở những bệnh phẩm khác nhau của BN được chỉ
định nuôi cấy từ tháng 1/2020 đến hết tháng
09/2020.
Tiêu chuẩn loại ra
Các loại BP dương tính với VK không gây
bệnh. Các VK giống nhau phân lập trên cùng 1
BN ở những BP khác. Các bệnh phẩm nuôi cấy
dương tính đối với nấm Candida spp..
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Phương pháp thực hiện
Phân lập, định danh VK gây bệnh dựa trên
hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2017
(3)
.
Biện luận kết quả kháng sinh đồ theo hướng
dẫn của CLSI (Hoa kỳ) 2019. Thu nhập và nhập
dữ liệu vào mẫu “Phiếu nghiên cứu’’ cho từng
loại vi khuẩn.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng Excel, phân tích
bằng R. Những số thống kê cần tính bao gồm:
Tần số; tỷ lệ % và khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ
nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính và sự phân
bố của vi khuẩn gây bệnh
Tổng cộng có 2609 mẫu BP khác nhau được
chỉ định nuôi cấy và có 442 mẫu (16,9%) cho kết
quả dương tính với VK gây bệnh.
Bảng 1: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính từ các mẫu bệnh phẩm (N=2609)
Bệnh phẩm Số xét nghiệm Số dương Tỷ lệ % KTC95%
Máu 1511 101 6,7 5,5 - 8,1
Mủ 326 188 57,7 52,1 - 63,1
Bệnh phẩm đường hô hấp 279 96 34,4 29,0 - 40,3
Nước tiểu 234 51 21,8 16,8 - 27,7
Dịch vô trùng 162 6 3,7 1,5 - 8,2
Phân 97 0 0,0 0,0 - 4,7
Tổng 2609 442 16,9 15,5 - 18,4
Bảng 2: Tỷ lệ các vi khuẩn gây bệnh phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng
Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
Vi khuẩn gram âm 304 68,8 64,2 - 73,0
Escherichia coli 122 40,1 34,6 - 46,0
Klebsiella spp. 60 19,7 15,5 - 24,7
Acinetobacter spp. 31 10,2 7,1 - 14,3
Acinetobacter baumannii 26 8,6 5,8 - 12,4
Pseudomonas aeruginasae 25 8,2 5,5 - 12,0
Klebsiella pneumoniae 18 5,9 3,6 - 9,3
Proteus spp 14 4,6 2,6 - 7,8
Pseudomonas spp. 6 2,0 0,8 – 4,4
Burkhoderia cepacia 2 0,7 0,1 - 2,6
Vi khuẩn gram dương 138 31,2 27,0 - 35,8
Staphylococcus aureus 90 65,2 56,6 - 73,0
Staphylococcus coagulase (-) 33 23,9 17,2 - 32,1
Enterococcus spp. 9 6,5 3,2 - 12,4
Streptococcus spp. 5 3,6 1,3 - 8,7
Streptococcus pneumoniae 1 0,7 0,03 - 4,5
Bảng 3: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm máu (n=101)
Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
VK Gram âm (n=70)
Escherichia coli 32 45,7 33,9 - 58,0
Klebsiella spp. 18 25,7 16,3 - 37,8
Acinetobacter baumannii 8 11,4 5,4 - 21,8

Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
181
Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
Pseudomonas aeruginasae 5 7,1 2,6 - 16,6
Acinetobacter spp. 2 2,9 0,50 - 10,9
Pseudomonas spp. 2 2,9 0,50 - 10,9
Burkhoderia cepacia 2 2,9 0,50 - 10,9
Proteus spp. 1 1,4 0,07 - 8,8
VK Gram dương (n=31)
Staphylococcus aureus 15 48,4 30,5 - 66,6
Staphylococcus coagulase (-) 10 32,3 17,3 - 51,5
Enterococcus spp. 3 9,7 2,5 – 26,9
Streptococcus spp. 2 6,5 1,1 - 22,8
Streptococcus pneumoniae 1 3,2 0,2 - 18,5
Bảng 4: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm mủ (n=188)
Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
VK Gram âm (n=95)
Escherichia coli 39 41,1 31,2 - 51,6
Klebsiella spp. 21 22,1 14,5 - 32,0
Pseudomonas aeruginasae 12 12,6 7,0 - 21,4
Klebsiella pneumoniae 8 8,4 4,0 - 16,4
Proteus spp. 6 6,3 2,6 - 13,8
Acinetobacter spp. 5 5,3 1,9 - 12,4
Pseudomonas spp. 3 3,2 0,8 - 9,6
Acinetobacter baumannii 1 1,1 0,05 - 6,6
VK Gram dương (n=93)
Staphylococcus aureus 67 72,0 61,6 - 80,6
Staphylococcus coagulase (-) 21 22,6 14,8 - 32,6
Enterococcus spp. 5 5,4 1,9 - 12,7
Bảng 5: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm đàm (n=96)
Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
VK Gram âm(n=86)
Acinetobacter spp. 21 24,4 16,1 - 35,1
Klebsiella spp. 19 22,1 14,1 - 32,6
Acinetobacter baumannii 17 19,8 12,2 - 30,0
Escherichia coli 11 12,8 6,9 - 21,1
Klebsiella pneumoniae 10 11,6 6,0 - 20,8
Pseudomonas aeruginasae 6 7,0 2,9 - 15,1
Pseudomonas spp. 1 1,2 0,06 - 7,2
Proteus spp. 1 1,2 0,06 - 7,2
VK Gram dương (n=10)
Staphylococcus aureus 8 80,0 44,2 - 96,4
Staphylococcus coagulase (-) 1 10,0 0,5 - 45,9
Enterococcus spp. 1 10,0 0,5 - 45,9
Bảng 6: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm nước tiểu (n=51)
Tên vi khuẩn Tần số % KTC95%
Vi khuẩn Gram âm 51 100,0 91,3 - 100,0
Escherichia coli 38 74,5 60,1 - 85,2
Proteus spp. 6 11,8 4,9 - 24,5
Acinetobacter spp. 3 5,9 1,5 - 17,2
Klebsiella spp. 2 3,9 0,7 - 14,6
Pseudomonas aeruginasae 2 3,9 0,7 - 14,6

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
182
Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
Bảng 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm gây bệnh thường gặp
Kháng sinh E. coli (n=108)
Klebsiella spp. (n=71)
Acinetobacter spp. (n=49)
P. aeruginosae (n=24)
Kháng
% kháng
Kháng % kháng Kháng % kháng Kháng % kháng
Ampicillin 92 97,9 62 96,9
Bactrim 97 92,4 47 85,5
Cefuroxime 87 88,8 22 34,9
Cefotaxime 81 79,4 19 28,8 14 77,8
Ciprofloxacin 29 76,3 6 22,2 33 76,7 6 26,1
Ceftriaxone 80 75,5 22 32,4 42 85,7
Levofloxacin 74 74,0 10 16,1 39 84,8 6 27,3
Tetracyclin 32 71,1 11 28,9
Ceftazidime 67 62,6 14 20,6 40 83,3 4 17,4
Cefepime 54 51,9 10 15,4 40 81,6 2 8,7
Tobramycin 25 49,0 5 20,8
Gentamycin 50 48,5 11 17,2 35 83,3 4 16,7
Ampicillin+Sulbactam 10 9,5 9 13,4 10 23,8
Amikacin 9 9,2 1 1,6 20 58,8 3 13,0
Piperacillin+Tazobactam
5 4,7 6 9,0 29 70,7 0 0,0
Meropenem 3 2,8 1 1,6 30 73,2 3 13,0
Imipenem 0 0,0 1 1,6 35 71,4 2 8,7
Doxycyclin 13 34,2
Bảng 8: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn
Gram dương gây bệnh thường gặp
Kháng sinh
S. aureus (n=82) Sta. coagulase (-) (n=30)
Số đ
ĩa
KS đặt
Số
kháng
%
kháng
Số đĩa
KS đặt
Số
kháng
%
kháng
Penicillin 81 78 96,3
30 30 100,0
Erythromycin
81 74 91,4
29 18 62,1
Azithromycin
78 71 91,0
29 15 51,7
Clindamycin
81 72 88,9
29 13 44,8
Oxacillin 82 58 70,7
29 19 65,5
Tetracyclin 78 42 53,8
28 9 32,1
Gentamycin
80 30 37,5
25 13 52,0
Ciprofloxacin
78 26 33,3
29 15 51,7
Levofloxacin
75 24 32,0
19 9 47,4
Doxycyclin 78 20 25,6
29 3 10,3
Teicoplanin
82 0 0,0 30 0 0,0
Linezolid 82 0 0,0 30 0 0,0
Vancomycin*
0 0,0 0 0,0
*Kháng sinh đồ Vancomycin thực hiện bằng phương pháp
xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính và sự phân
bố của vi khuẩn gây bệnh
Qua nuôi cấy phân lập VK, kết quả cho thấy
tỷ lệ (+) chung với VK là 16,9%. Trong đó, tỷ lệ
(+) cao nhất là BP mủ (57,7%) và thấp nhất lần
lượt là BP máu (6,7%), dịch vô trùng (3,7%),
không phát hiện các VK gây bệnh (0,0%) trong
các mẫu phân. Nghiên cứu tại BV Đại học Y
dược TP. HCM, tỷ lệ nuôi cấy VK (+) chung là
39,56%, trong đó, cấy mủ (+) chiếm 59,57%, cấy
phân cũng có tỷ lệ 0,0%
(4)
. Alnami cấy máu (+) là
8,71%
(5)
. Khanam cấy mủ (+) là 61,8%
(6)
. Huang
cấy đàm (+) là 22,5%
(7)
. Kiều Chí Thanh, tỷ lệ cấy
nước tiểu (+) chiếm 27,5%
(8)
, tương tự với chúng
tôi (21,8%).
Hiện nay, VK Gram âm là các tác nhân gây
bệnh hay gặp nhất, đặc biệt là các trực khuẩn
đường ruột (E. coli, K. pneumonia, Enterobacter...)
có vai trò gây bệnh quan trọng. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với báo cáo sử dụng KS và
KKS tại 15 bệnh viện Việt Nam của Bộ Y tế, VK
Gram âm chiếm đa số (78,5%), VK đường ruột
chủ yếu là E. coli và Klebsiella. Hai loại VK Gram
âm không lên men đường thường gặp là P.