BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
-----------------------
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON NHẬN DẠNG CÁC THAM SỐ KHÍ
ĐỘNG KÊNH ĐỘ CAO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THIẾT KẾ
THIẾT BỊ BAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
-----------------------
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON NHẬN DẠNG CÁC THAM SỐ KHÍ
ĐỘNG KÊNH ĐỘ CAO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THIẾT KẾ
THIẾT BỊ BAY
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số: 9.52.02.16
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trương Đăng Khoa
2. TS. Hoàng Minh Đắc
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội
dung, số liệu và kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa
có tác giả nào công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Các dữ liệu tham
khảo được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Thành
ii
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu này được thực hiện tại Viện Tên lửa, Viện Tự động
hoá kỹ thuật quân sự thuộc Viện Khoa học và Công nghệ quân sự - Bộ Quốc
phòng.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Trương Đăng Khoa và
TS. Hoàng Minh Đắc đã định hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn thủ trưởng Viện Khoa học và Công
nghệ quân sự, Phòng Đào tạo/ Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Tên
lửa, Viện Tự động hoá kỹ thuật quân sự Viện Khoa học và Công nghệ quân sự,
khoa KTĐK Học viện KTQS và các đồng nghiệp đã luôn động viên, quan tâm
và giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn các Thầy giáo, các nhà Khoa học và gia đình,
người thân cùng bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
cổ vũ và động viên tác giả hoàn thành công trình khoa học này.
NCS Nguyễn Đức Thành
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG CÁC HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG
CỦA MÁY BAY ............................................................................................... 7
1.1. Nhiệm vụ nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động trong quy trình thiết
kế thiết bị bay ................................................................................................. 7
1.1.1. Các giai đoạn thiết kế thiết bị bay ................................................... 7
1.1.2. Mô hình khí động của thiết bị bay ................................................... 9
1.1.3. Vai trò nhận dạng các đặc tính khí động ....................................... 16
1.2. Nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động từ dữ liệu bay ........................ 17
1.2.1. Mô hình động học chuyển động của máy bay ............................... 18
1.2.2. Thử nghiệm bay, thu nhận dữ liệu ................................................. 19
1.2.3. Ước lượng tham số khí động và xác định trạng thái ..................... 21
1.2.4. Xác nhận mô hình .......................................................................... 24
1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 33
1.5. Đặt vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 35
1.5.1. Những vấn đề còn tồn tại ............................................................... 35
1.5.2. Xây dựng hướng nghiên cứu của luận án ...................................... 36
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................. 37
iv
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC CHO MỘT LỚP MÁY
BAY CÁNH BẰNG ........................................................................................ 38
2.1. Mô hình động học máy bay .................................................................. 38
2.1.1. Các hệ tọa độ sử dụng trong mô tả chuyển động của máy bay ..... 38
2.1.2. Các quy ước về chiều và dấu các tác động điều khiển .................. 41
2.1.3. Mô hình động học phi tuyến .......................................................... 43
2.2. Mô hình động học máy bay trong kênh độ cao .................................... 48
2.2.1. Mô hình trạng thái chuyển động phi tuyến .................................... 48
2.2.2. Mô hình trạng thái chuyển động tuyến tính kênh độ cao .............. 49
2.3. Mô hình động học dùng cho nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động
của thiết bị bay khi ứng dụng mạng nơron nhân tạo ................................... 52
2.3.1. Mô hình động học thiết bị bay dùng cho mạng nơron nhân tạo .... 52
2.3.2. Mạng nơron đột biến ...................................................................... 54
2.4. Kết luận chương 2 ................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THUẬT TOÁN NHẬN DẠNG MỘT SỐ ĐẠO
HÀM HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG CỦA MÁY BAY ................................................. 64
3.1. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay theo
các phương pháp truyền thống ..................................................................... 64
3.1.1. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay
theo phương pháp hồi quy tuyến tính ...................................................... 64
3.1.2. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay
theo phương pháp sai số đầu ra ................................................................ 68
3.2. Xây dựng thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy
bay sử dụng mạng nơron nhân tạo ............................................................... 80
3.2.1. Xây dựng thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của
máy bay sử dụng mạng RBF .................................................................... 80
v
3.2.2. Xây dựng thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí động của máy
bay ứng dụng mạng nơron đột biến ......................................................... 83
3.3. Kết luận chương 3 ................................................................................. 95
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THUẬT TOÁN NHẬN
DẠNG CÁC ĐẠO HÀM HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG CỦA MÁY BAY ................. 96
4.1. Mô phỏng và đánh giá các thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số
khí động của máy bay sử dụng phương pháp truyền thống ......................... 97
4.1.1. Mô phỏng và đánh giá thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số
khí động theo phương pháp LR ............................................................... 97
4.1.2. Mô phỏng và đánh giá thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí
động theo phương pháp OEM................................................................ 100
4.2. Mô phỏng và đánh giá thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí động
ứng dụng mạng nơron nhân tạo ................................................................. 103
4.2.1. Mô phỏng và đánh giá thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí
động ứng dụng mạng RBF ..................................................................... 104
4.2.2. Mô phỏng và đánh giá thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số
khí động ứng dụng mạng nơron đột biến ............................................... 109
4.3. Kết luận chương 4 ............................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 121
PHỤ LỤC ...........................................................................................................a
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các ký hiệu
,
0
Góc tấn công, góc trượt
0
,
Góc tấn công đảm bảo cho máy bay ở chế độ bay bằng
,
0
Góc gật, góc liệng, góc hướng
,
δ δ
r
e
, δ
a
0
Góc lệch cánh lái độ cao, cánh lái hướng, cánh lái liệng
3
e0δ
Góc lệch cánh lái độ cao đảm bảo máy bay ở chế độ bay bằng
/kg m
Mật độ không khí
Sai lệch chuẩn
0
,
,
x
y
z
Các thành phần tốc độ góc trong hệ tọa độ liên kết
2/s
Véc tơ các tham số mô hình
A, B, C, D Ma trận hệ thống tuyến tính
2
,
/m s
a a a
,
x
y
z
,
Các thành phần gia tốc trong hệ tọa độ liên kết
m
b
A
b
e
A
Cung khí động trung bình cánh nâng, cánh lái độ cao
C C
, L
D
C C m
,
,
Đạo hàm hệ số lực cản, hệ số lực nâng, hệ số mô men gật theo
D
L
y
Hệ số lực nâng và hệ số lực cản trong hệ tọa độ tốc độ
01 /
y
y
z
Đạo hàm hệ số lực cản, hệ số lực nâng, hệ số mô men gật theo
C C m
,
,
D
L
y
góc tấn công
0/s
e
C C m
,e
,
tốc độ góc gật
D
L
e
y
Đạo hàm hệ số lực cản, hệ số lực nâng, hệ số mô men gật theo
01 /
,
,
C C C Các thành phần hệ số lực khí động trong hệ tọa độ liên kết
x
y
z
góc lệch cánh lái độ cao
vii
F
N
AF
Véc tơ lực tác động lên thiết bị bay
N
GF
Véc tơ lực khí động tác động lên thiết bị bay
N
PF
Véc tơ trọng lực tác động lên thiết bị bay
N
2
g
Véc tơ lực đẩy động cơ tác động lên thiết bị bay
/m s
Gia tốc trọng trường
H
m
2
Độ cao thiết bị bay
I
.kg m
2
I
,
I
,
I Các mô men quán tính trong hệ tọa độ liên kết
z
y
x
.kg m
l
,
l
Ma trận mô men quán tính
m
e
N
, L D
m
Sải cánh nâng, cánh lái độ cao
kg
Lực nâng và lực cản trong hệ tọa độ tốc độ
Khối lượng của thiết bị bay
M
Nm
AM
Véc tơ mô men tác động lên thiết bị bay
Nm
PM
Nm
,
,
x
y
z
Véc tơ mô men khí động tác động lên thiết bị bay
Nm
,
,
m m m Các thành phần hệ số mô men khí động trong hệ tọa độ liên kết
x
y
z
Véc tơ mô men lực đẩy động cơ tác động lên thiết bị bay
M M M Các thành phần mô men khí động trong hệ tọa độ liên kết
N
Oxyz
Số điểm dữ liệu bay ghi nhận được
Hệ tọa độ liên kết
Ox y z
a
a a
Ox y z Hệ tọa độ mặt đất
E E E
Ox y z Hệ tọa độ mặt đất di động
g g
g
P
Hệ tọa độ tốc độ
N
Lực đẩy động cơ
3
q
viii
/N m
Áp suất khí động
R
S
Ma trận hiệp phương sai sai số
2m
Diện tích đặc trưng cánh
x
,
,
X Y Z
N
Véc tơ tham số trạng thái
Các thành phần lực khí động trong hệ tọa độ liên kết
y, z
V
/m s
,
V
x
V V
,
y
z
Véc tơ tham số đầu ra mô hình và tập dữ liệu bay
Không tốc của thiết bị bay
/m s
Các thành phần tốc độ trong hệ tọa độ liên kết
2. Danh mục các chữ viết tắt
2.1. Tiếng Anh
ANN Artificial Neural Network Mạng nơron nhân tạo
ACD Aerodynamic Coefficient Đạo hàm hệ số khí động
Derivative
BP Back Propagation Lan truyền ngược
CFD Computational Fluid Tính toán động học chất lỏng
Dynamics
EKF Extended Kalman Filter Bộ lọc Kalman mở rộng
FEM Filter Error Method Phương pháp sai số bộ lọc
GN Gauss – Newton Thuật toán Gauss – Newton
IF Integrate and Fire Tích lũy và kích hoạt
LIF Leaky Integrate and Fire Tích lũy và kích hoạt có tổn thất
LS Least Squares Bình phương nhỏ nhất
LR Linear Regression Hồi quy tuyến tính
ix
ML Maximum Likelihood Tựa thực cực đại
MLP Multilayer Perceptron Perceptron nhiều lớp
NSEBP Normalized Spiking Error Lan truyền ngược sai số đột biến
Back Propagation chuẩn hóa
NGN Neural Gauss Newton Mạng nơron Gauss-Newton
OEM Output Error Method Phương pháp sai số đầu ra
RBF Radial Basis Function Hàm cơ sở xuyên tâm
ReSuMe Remote Supervised Method Phương pháp giám sát từ xa
RProp Resilient Propagation Lan truyền đàn hồi
SNN Spiking Neural Networks Mạng nơron đột biến
SRM Spike Response Model Mô hình đáp ứng đột biến
SpikeProp Spike Propagation Lan truyền ngược sai số đột biến
UAV Unmanned Aerial Vehicle Phương tiện bay không người lái
2.2. Tiếng Việt
ĐHHSKĐ Đạo hàm hệ số khí động
HSKĐ Hệ số khí động
HTĐ Hệ tọa độ
MB Máy bay
PK-KQ Phòng không - Không quân
TBB Thiết bị bay
TL Tên lửa
x
DANH MỤC CÁC BẢNG TRANG
Bảng 4.1. Kết quả nhận dạng các ĐHHSKĐ theo phương pháp LR .............. 97
Bảng 4.2. Sai lệch chuẩn đối với kết quả nhận dạng theo phương pháp LR ....... 97
Bảng 4.3. Sai lệch chuẩn đối với xác nhận mô hình theo phương pháp LR ... 98
Bảng 4.4. Kết quả nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh độ cao theo OEM .......... 100
Bảng 4.5. Sai lệch chuẩn đối với kết quả nhận dạng tham số theo OEM .... 101
Bảng 4.6. Sai lệch chuẩn đối với kết quả xác nhận mô hình theo OEM ...... 102
Bảng 4.7. Sai lệch chuẩn đối với kiểm tra khi luyện mạng nơron RBF ........ 105
Bảng 4.8. Kết quả nhận dạng các ĐHHSKĐ theo phương pháp RBF - GN ..... 106
Bảng 4.9. Sai lệch chuẩn đối với nhận dạng theo phương pháp RBF - GN ...... 107
Bảng 4.10. Sai lệch chuẩn xác nhận mô hình theo phương pháp RBF-GN ...... 108
Bảng 4.11. Sai lệch chuẩn luyện SNN đối với góc gật trong 4 epoch .......... 111
Bảng 4.12. Sai lệch chuẩn luyện SNN các tham số đầu ra sau 4 epoch ....... 113
Bảng 4.13. Kết quả nhận dạng các ĐHHSKĐ theo phương pháp SNN-GN ..... 114
Bảng 4.14. Sai lệch chuẩn kết quả nhận dạng theo phương pháp SNN-GN ..... 115
Bảng 4.15. Sai lệch chuẩn xác nhận mô hình theo phương pháp SNN - GN ..... 116
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRANG
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế thiết bị bay .................................................. 7
Hình 1.2. Ký hiệu quy ước trong hệ tọa độ liên kết của máy bay ................... 10
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nhận dạng các ĐHHSKĐ từ dữ liệu bay ................ 18
Hình 1.4. Hai tập dữ liệu bay trong kênh độ cao của máy bay ..................... 20
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa hệ tọa độ liên kết so với hệ tọa độ tốc độ .......... 40
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa hệ tọa độ liên kết với hệ tọa độ đất di động ...... 41
Hình 2.3. Quy ước về dấu đối với các cánh điều khiển .................................. 42
Hình 2. 4. Các hành vi nơron đột biến ............................................................ 56
Hình 2. 5. Đồ thị thời gian của điện thế màng u(t) của nơron LIF ............... 57
u
u t
Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn đột biến được phát khi ( )
Hình 2. 6. Mô hình SRM .................................................................................. 58
ng
........................ 60
Hình 3.1. Cấu trúc thuật toán nhận dạng tham số theo OEM ........................ 75
Hình 3.2. Lưu đồ nhận dạng theo OEM .......................................................... 79
Hình 3.3. Cấu trúc thuật toán nhận dạng RBF - GN ...................................... 81
Hình 3.4. Cấu trúc mạng nơron RBF cho mô hình động học kênh độ cao .... 82
Hình 3.5. Lưu đồ thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí động ................... 84
t
2,t
1
đột biến đầu vào được luyện .................. 88 Hình 3.6. Phân bố sai số đối với các lớp trong SNN có n lớp ........................ 87
Hình 3.7. Khoảng thời gian
Hình 3.8. Lưu đồ thuật toán truyền thẳng cho một lớp nơron ........................ 90
Hình 3.9. Lưu đồ thuật toán luyện mạng SNN theo thuật toán NSEBP.......... 91
Hình 3.10. Cấu trúc thuật toán nhận dạng sử dụng SNN - GN ...................... 92
Hình 3.11. Cấu trúc mô hình SNN kênh độ cao .............................................. 93
Hình 4.1. Sự phù hợp đầu ra mô hình với dữ liệu khi nhận dạng theo LR ..... 98
Hình 4.2. Giá trị đạo hàm hệ số khí động thay đổi theo số lần lặp .............. 100
Hình 4.3. Sự phù hợp giữa mô hình với dữ liệu khi nhận dạng theo OEM ..... 101
xii
Hình 4.4. Sự phù hợp giữa mô hình với dữ liệu khi xác nhận theo OEM ..... 102
Hình 4.5. Kết quả sai số đối với tập kiểm tra khi luyện mạng RBF ............. 104
Hình 4.6. Giá trị các đạo hàm hệ số khí động phụ thuộc bước lặp khi nhận dạng
theo phương pháp RBF - GN ........................................................................ 105
Hình 4.7. Sự phù hợp giữa dữ liệu và mô hình khi nhận dạng theo phương pháp
RBF - GN ....................................................................................................... 107
Hình 4.8. Mã hóa thời gian - giá trị tham số góc gật .................................... 109
Hình 4.9. Kết quả luyện mạng SNN trong 4 epoch đối với góc gật .............. 110
Hình 4.10. Kết quả luyện SNN trong 4 epoch đối với góc gật ...................... 111
Hình 4.11. Kết quả luyện SNN đối với 6 tham số đầu ra .............................. 112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị bay (TBB) là một lĩnh vực khoa
học và công nghệ hết sức phức tạp, mất rất nhiều thời gian, công sức và kinh tế
[1], [14], [65]. Hiện nay trên thế giới cũng chỉ có những nước có nền tảng khoa
học kỹ thuật và công nghệ phát triển mới có thể thực hiện được việc nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo TBB. Việc thiết kế chế tạo thiết bị bay là một lĩnh vực rất
rộng, đòi hỏi phải có một tiềm lực lớn cả về khoa học công nghệ cũng như kinh
tế, có đội ngũ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên
nghiệp cũng như hệ thống các viện, tập đoàn thiết kế chế tạo đủ mạnh. Một dự
án thiết kế chế tạo TBB có liên quan đến rất nhiều ngành khoa học công nghệ,
các lĩnh vực liên quan chặt chẽ đến kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (phương
pháp điều khiển, tự động hóa điều khiển, các bài toán nhận dạng, các bài toán
điều khiển tối ưu đa mục đích, thiết kế khí động…), cũng như công nghệ vật
liệu, công nghệ chế tạo động cơ, công nghệ điện tử, xử lý tín hiệu, các công cụ
phần mềm trong thiết kế cũng như mô phỏng các điều kiện, chế độ hoạt động
và đánh giá hiệu quả.
Trong các bài toán ổn định và điều khiển, mô hình động học chuyển động
của TBB thường được xây dựng dưới dạng mô hình trạng thái chuyển động
(thông qua các lực và mô men tác động lên TBB) và mô hình hệ số khí động
(HSKĐ) biểu diễn quan hệ giữa các tham số khí động với các đặc trưng cấu
trúc khí động và điều kiện bay của TBB. Tính chất khí động học của bản thân
TBB thể hiện dưới dạng các đạo hàm hệ số khí động (ĐHHSKĐ). Các phương
trình điều khiển được xây dựng dựa trên mô hình đối với hệ số khí động của
TBB, trong đó, các tham số điều khiển được xác định thông qua các ĐHHSKĐ
trên cùng mô hình của TBB.
2
Trong thiết kế TBB, nhiệm vụ xác định các ĐHHSKĐ của TBB là rất
quan trọng, chất lượng điều khiển TBB phụ thuộc vào độ chính xác của các
ĐHHSKĐ. Việc xác định các ĐHHSKĐ của TBB hết sức phức tạp, các
ĐHHSKĐ của TBB cần thiết kế cần phải đáp ứng các yêu cầu về tính năng kỹ
- chiến thuật, cấu trúc, các tham số đặc trưng, động học của TBB và các điều
kiện môi trường. Do sự phụ thuộc ĐHHSKĐ vào động học bay và điều kiện
môi trường khí quyển mang tính phi tuyến, không dừng và có nhiều mối quan
hệ không dễ tính toán theo các phương pháp giải tích thông thường mà thường
được xác định nhờ nhận dạng.
Khi thiết kế TBB, các ĐHHSKĐ của TBB có thể xác định theo các
phương pháp: phương pháp tính toán lý thuyết (phương pháp giải tích và
phương pháp số); phương pháp thử nghiệm (phương pháp thử nghiệm mô hình
trong ống khí động và phương pháp bay thử nghiệm). Trong đó, phương pháp
nhận dạng các ĐHHSKĐ bằng thử nghiệm bay có những ưu điểm hơn so với
các phương pháp tính toán trên mô hình lý thuyết và thử nghiệm trên mô hình
trong ống thổi khí động: có thể cung cấp dữ liệu tương đối đầy đủ và chính xác
hơn các đặc tính khí động của máy bay, áp dụng cho việc mô hình hóa động
học của thiết bị bay; phục vụ cho các bài toán xác định khả năng ổn định, phân
tích, tổng hợp các luật điều khiển đối với TBB; đánh giá và kiểm chứng các
tính toán lý thuyết, các kết quả nhận được về các tham số động học, tham số
khí động TBB khi thử nghiệm mô hình trên ống thổi khí động; đánh giá và
khẳng định sự phù hợp các yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hoàn thiện thiết kế
đối với TBB.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự hỗ trợ của các
phương tiện đo hiện đại, phần mềm tính toán chuyên dụng và máy tính có tốc
độ cao. Vấn đề nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB từ các tập dữ liệu bay đang
được quan tâm nghiên cứu nhằm phục vụ cho những bài toán thiết kế, chế tạo
3
TBB, hay trong các bài toán cải tiến nâng cao chất lượng khí động của TBB,
cũng như phục vụ bài toán điều khiển.
Với cách đặt vấn đề và xác định trọng tâm nghiên cứu như trên, cho thấy
việc thực hiện luận án “Ứng dụng mạng nơron nhận dạng các tham số khí động
kênh độ cao nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế thiết bị bay” là cần thiết và có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho công
tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo TBB, trong việc xây dựng các mô hình mô
phỏng phục vụ huấn luyện, đào tạo đội ngũ người lái, hỗ trợ việc cải tiến, nâng
cấp một số loại TBB trong trang bị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý thuyết: Nghiên cứu xây dựng thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ
sử dụng các tập dữ liệu bay ghi nhận được từ các chuyến bay của một lớp TBB
dạng máy bay cánh bằng, cơ cấu điều khiển khí động làm cơ sở cho việc tính
toán thiết kế lớp máy bay này.
Về thực nghiệm: Sử dụng công cụ phần mềm Matlab - Simulink để thực
hiện mô phỏng và đánh giá các thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB.
3. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của luận án nhằm mục đích giải quyết ba nhiệm
vụ cơ bản nhất khi nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB:
- Xây dựng các mô hình động học kênh độ cao cho một lớp máy bay
cánh bằng phục vụ cho nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB.
- Xây dựng cấu trúc mạng nơron hàm cơ sở xuyên tâm (RBF) kết hợp
với thuật toán Gauss – Newton để nhận dạng các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao
của máy bay.
- Nghiên cứu mạng nơron đột biến (SNN), thuật toán lan truyền ngược
sai số đột biến chuẩn hóa (NSEBP) sử dụng mô hình nơron SRM0 để luyện
SNN; xây dựng cấu trúc SNN để luyện mạng với dữ liệu là các tham số chuyển
4
động và điều khiển kênh độ cao. Ứng dụng SNN để nhận dạng các ĐHHSKĐ
kênh độ cao của máy bay.
Để thực hiện các bài toán này cần nghiên cứu những nội dung sau:
- Tổng quan về các vấn đề nhận dạng và ước lượng các tham số; các
phương pháp nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB.
- Nghiên cứu tổng quan về các HTĐ sử dụng trong việc nhận dạng tham
số và điều khiển TBB, xây dựng hệ phương trình động học đầy đủ của TBB.
Xây dựng mô hình động học phi tuyến và tuyến tính trong kênh độ cao cho MB
cánh bằng.
- Xây dựng các mô hình và thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ từ dữ
liệu bay theo các phương pháp truyền thống.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của mạng nơron hàm
cơ sở (RBF), sử dụng mạng nơron RBF xấp xỉ gần đúng mô hình động học
TTB phục vụ cho bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nguyên tắc hoạt động, các thuật toán luyện
SNN, sử dụng SNN trong bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB.
- Sử dụng phần mềm Matlab - Simulink để mô phỏng và đánh giá chất
lượng nhận dạng theo các thuật toán nhận dạng. Nhận xét, so sánh các kết quả
giữa các phương pháp nhận dạng khác nhau làm cơ sở để phân tích hiệu quả và
những hạn chế cho thuật toán đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là mô hình động học và các thuật
toán nhận dạng ĐHHSKĐ của một lớp TTB dạng máy bay cánh bằng, cơ cấu
điều khiển dạng khí động.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tiến hành nhận dạng một số ĐHHSKĐ
quan trọng trong kênh độ cao của TBB sử dụng các tập dữ liệu bay ghi nhận
được từ các chuyến bay.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chọn phương pháp nghiên cứu lý thuyết xây dựng các mô hình
động học của máy bay, xây dựng các thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số
khí động của máy bay sử dụng các tập dữ liệu bay ghi nhận từ các chuyến bay.
Sử dụng phần mềm Matlab - Simulink để đánh giá và mô phỏng kiểm
chứng chất lượng các thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động từ các
tập dữ liệu bay thực tế của máy bay. Nhận xét, so sánh các kết quả giữa các
phương pháp nhận dạng khác nhau để minh chứng cho thuật toán đề xuất.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Phát triển thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ cho một lớp máy bay
cánh bằng cố định có độ cơ động cao theo các tập dữ liệu ghi nhận được từ các
chuyến bay thực tế khi sử dụng ANN đóng vai trò mô hình trạng thái chuyển
động của máy bay;
- Nghiên cứu và ứng dụng mạng nơron thế hệ mới – mạng nơron đột biến
(SNN) với thuật toán Gauss - Newton để nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB.
Đây là cơ sở khoa học phục vụ cho việc thiết kế, chế tạo mới hoặc khai thác
các loại TBB.
Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu nhận dạng các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao của máy
bay theo các tập dữ liệu ghi nhận được từ các chuyến bay thực tế sẽ cung cấp
cơ sở lý thuyết và thực nghiệm cho việc đánh giá các ĐHHSKĐ trong giai đoạn
thiết kế TBB, nâng cao độ chính xác và rút ngắn thời gian trong toàn bộ quá
trình thiết kế một lớp TBB.
7. Bố cục của luận án
Luận án được bố cục bao gồm các phần: mở đầu, nội dung, kết luận, tài
liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung trình bày trong bốn chương.
6
Chương 1. Tổng quan về nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB. Trong đó,
sẽ trình bày vai trò, nhiệm vụ của việc nhận dạng ĐHHSKĐ trong quá trình
thiết kế, chế tạo TBB. Từ mô hình lực và mô men khí động, xác định được mô
hình đối với các HSKĐ trong kênh độ cao, qua đó xác định được các ĐHHSKĐ
trong kênh độ cao của TBB cần phải nhận dạng; xây dựng sơ đồ cấu trúc quá
trình nhận dạng các ĐHHSKĐ từ các tập dữ liệu bay của TBB; đánh giá tình
hình nghiên cứu, thiết kế TBB trong và ngoài nước, làm cơ sở để đặt ra các vấn
đề cần nghiên cứu cho luận án.
Chương 2. Xây dựng mô hình động học chuyển động trong kênh độ cao
của một lớp máy bay cánh bằng: xây dựng mô hình động học phi tuyến đủ của
MB; xây dựng mô hình động học phi tuyến kênh độ cao của MB; xây dựng mô
hình động học tuyến tính hóa kênh độ cao của MB; xác định các mô hình động
học sử dụng cho các phương pháp nhận dạng các ĐHHSKĐ ứng dụng ANN.
Chương 3. Xây dựng các thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh độ
cao của máy bay theo các phương pháp truyền thống. Đề xuất ứng dụng mạng
nơron hàm cơ sở xuyên tâm (RBF) và mạng nơron đột biến (SNN) để nhận
dạng các ĐHHSKĐ này. Trong đó, cần phải thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng
cấu trúc mô hình mạng RBF (SNN) để luyện mạng với tập dữ liệu bay kênh độ
cao; xây dựng các thuật toán để luyện SNN; xây dựng thuật toán nhận dạng các
ĐHHSKĐ khi kết hợp mạng RBF (SNN) với thuật toán Gauss - Newton.
Chương 4. Trọng tâm của chương này là sử dụng công cụ phần mềm
Matlab - Simulink để mô phỏng và đánh giá các thuật toán nhận dạng các
ĐHHSKĐ trong kênh độ cao của máy bay đã được xây dựng ở chương 3 cùng
với các mô hình động học và mô hình HSKĐ kênh độ cao của MB được xác
định ở chương 2. Các tập dữ liệu bay ghi nhận được sử dụng để mô phỏng và
đánh giá các thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ được lấy từ hệ thống tự động
ghi tham số trên các chuyến bay thực tế của MB Su-D.
7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG CÁC HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG
CỦA MÁY BAY
1.1. Nhiệm vụ nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động trong quy trình thiết
kế thiết bị bay
1.1.1. Các giai đoạn thiết kế thiết bị bay
Thiết kế chế tạo TBB là một dự án phức tạp [2], [55], [65]. Trong thực
tế, quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo TBB được thực hiện theo một quy
trình chung gồm có những bước theo thứ tự như hình 1.1.
Xác định các ĐHHSKĐ
Thử nghiệm ống
thổi khí động Thử nghiệm
bay Phương pháp
tính toán
Thiết kế
kỹ thuật Thiết kế
thi công Sản xuất mẫu
và thử nghiệm Thiết kế
sơ bộ
Lập dự án
thiết kế Đặt yêu cầu và lựa
chọn giải pháp
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế thiết bị bay
Qua nghiên cứu tài liệu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm TBB, có thể chia
quy trình thiết kế thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn đặt yêu cầu và lựa chọn giải pháp
Dựa trên các yêu cầu đối với TBB cần thiết kế, cần phải chỉ ra mức độ
cải tiến của TBB (nếu dự án dựa trên thiết kế đã có trước đó) hoặc các yêu cầu
hoàn toàn mới về cấu trúc, tính năng, chỉ tiêu chiến – kỹ thuật; từ đó đưa ra các
yêu cầu và giải pháp thiết kế phù hợp.
8
Các yêu cầu cần phải xác định trong giai đoạn này: Kích thước và khối
lượng giới hạn, vật liệu sử dụng trong chế tạo TBB cần thiết kế, điều kiện khai
thác sử dụng, hiệu quả kinh tế kỹ thuật…
Giải pháp kỹ thuật cơ bản cần phải xác định: số lượng, kiểu dạng động
cơ, giải pháp kỹ thuật hệ thống phát hiện và theo dõi mục tiêu, phóng và dẫn
tên lửa đến mục tiêu (đối với máy bay) hoặc phương pháp bám sát, điều kiển
quỹ đạo bay tiếp cận mục tiêu (đối với tên lửa)...
Giai đoạn thiết kế sơ bộ
Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là thực hiện chọn cấu hình, hình dạng
bên ngoài, xác định được cấu trúc phân hệ của TBB (hệ thống động lực, hệ
thống điều khiển, hệ thống quan sát không gian…). Đối với các TBB dạng thiết
kế hoàn toàn mới, cần phải tính toán các tham số hình học, dạng sơ đồ cấu trúc
khí động, các tham số cơ bản về cấu trúc thân, cánh, vỏ…; đối với các TBB
dạng thiết kế có sẵn cần phải chỉnh sửa và hiệu chỉnh lại sơ đồ thiết kế trước đó
theo yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra.
Với những cấu trúc thiết kế đã chọn, trong giai đoạn này cần tiến hành
mô phỏng trên các mô hình nhằm đưa ra đánh giá bộ tham số về hình dạng khí
động và bố trí cấu trúc các thành phần của thiết bị bay thỏa mãn các yêu cầu
đặt ra.
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật
Trên cơ sở bộ tài liệu thiết kế sơ bộ, các bộ phận thiết kế cần phải tính
toán thiết kế chi tiết cho các hệ thống cấu thành của thiết bị bay theo tiêu chuẩn
thiết kế. Giai đoạn thiết kế này rất quan trọng, quyết định đến khả năng thực
hiện các chức năng của các hệ thống. Sản phẩm đầu ra của giai đoạn thiết kế
này là các bộ bản vẽ cấu trúc tổng thể, các bản vẽ chi tiết (hoặc chương trình
phần mềm) tính toán thiết kế cho từng phần tử, chi tiết kỹ thuật trong mỗi hệ
thống.
9
Giai đoạn thiết kế thi công
Từ các bộ bản vẽ (chương trình phần mềm) thiết kế kỹ thuật, giai đoạn
này cần phải hình thành các bản vẽ thi công một cách chi tiết, các quy trình
công nghệ, thiết bị phương tiện dùng trong thi công từng chi tiết đơn cũng như
các cụm chi tiết cấu thành hệ thống của TBB.
Dựa trên các bản vẽ và quy trình công nghệ, các chi tiết sản phẩm sẽ
được gia công chế tạo (nếu là chi tiết cơ khí), hoặc tích hợp cài đặt thuật toán,
chương trình phần mềm (với các modul điện tử điều khiển), sau đó sẽ được
kiểm tra đánh giá chất lượng theo bộ chỉ tiêu đánh giá. Nếu kết quả không đạt
cần phải gia công lại hoặc chỉnh sửa chương trình phần mềm thuật toán. Tiếp
theo đó, các cụm chi tiết cũng được tổ hợp, lắp ráp kiểm tra và hoàn thiện.
Giai đoạn sản xuất nguyên mẫu và thử nghiệm bay
Trên cơ sở bộ tài liệu thiết kế kỹ thuật, thi công, cơ quan thiết kế phải
kết hợp chặt chẽ với các cơ sở chế tạo từng cụm khối cụ thể để xây dựng bộ tài
liệu, quy định rất chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật của từng chi tiết, từng đơn vị
lắp ráp và có quy trình công nghệ chế tạo cho đến từng công đoạn, ví dụ bản vẽ
các khuôn mẫu, quy trình gia công v.v...trên cơ sở các cụm, khối, hệ thống đã
được thiết kế thực hiện việc lắp ráp theo từng hệ thống, kiểm tra chất lượng và
lắp ráp hoàn chỉnh TBB. Trước khi thực hiện bay thử cần phải có sự đánh giá
kiểm tra nghiêm ngặt theo phân cấp và được cho phép thử nghiệm bay.
Mỗi giai đoạn thiết kế có thể không nhận được các kết quả mong muốn.
Trong trường hợp này cần phải quay lại các giai đoạn thiết kế trước đó và có
thể phải bắt đầu lại toàn bộ.
1.1.2. Mô hình khí động của thiết bị bay
Xem xét hình dạng cấu trúc một loại máy bay dạng cánh bằng thông
thường (hình 1.2), khi biểu diễn các tham số chuyển động của máy bay trong
10
hệ tọa độ liên kết và hệ tọa độ tốc độ sử dụng các ký hiệu như sau [32]:
Hình 1.2. Ký hiệu quy ước trong hệ tọa độ liên kết của máy bay
, - góc tấn công và góc trượt;
-
- V - không tốc của máy bay;
X Y Z - các thành phần lực khí động tác động lên MB xác định trong
,
,
-
,
,
HTĐ liên kết;
M M M - các thành phần mô men khí động tác động lên MB xác
x
y
z
-
,
,
định trong HTĐ liên kết;
V V V - các thành phần tốc độ máy bay trong HTĐ liên kết;
x
y
z
,
,
-
- các thành phần tốc độ góc trong HTĐ liên kết;
x
y
z
,
,
-
- góc lệch cánh lái liệng, cánh lái độ cao và cánh lái hướng.
a
e
r
-
1.1.2.1 Phương trình động lực học
Tất cả các bài toán nhận dạng động học dùng cho TBB đều phải dựa trên
các mô hình động học mô tả chuyển động của TBB (chuyển động tịnh tiến và
chuyển động quay) cùng các tập dữ liệu mang thông tin về biến đầu vào, trạng
thái, đầu ra. Phương trình chuyển động cơ bản của máy bay dạng véc tơ được
xác định như sau [32]:
11
F
m
( )
(
F F V,ω,u,θ
)
(1.1)
V ω V F
m
G
P
A
(1.2)
M Iω ω Iω M M V, ω, u, θ
)
A(
P
trong đó:
- các góc Euler biểu diễn tư thế máy bay so với HTĐ đất;
- u - véc tơ tác động điều khiển;
PF
AF
trọng lực;
lực đẩy động cơ;
- F lực tác động tổng ( GF
lực khí động);
PM
- M mô men tác động tổng ( mô men do lực đẩy động cơ sinh
AM
ra, mô men do lực khí động sinh ra);
- - véc tơ các tham số mô hình;
- I - ma trận quán tính;
- m - khối lượng TBB.
Nhận dạng các ĐHHSKĐ sẽ tập trung vào việc xác định cấu trúc mô
AF ) và mô men khí động (
AM ); ước lượng các tham
hình đối với lực khí động (
số chưa biết trong các cấu trúc mô hình đó, dựa trên dữ liệu bay ghi nhận được.
AF và
AM được gọi là các mô hình khí động,
Cấu trúc mô hình đối với
=
được xác định trong HTĐ liên kết như sau [14]:
(1.3)
F
A
X
Y
Z
C
x
qS C
y
C
z
M
l m
.
x
M
.
M
y
A
y
M
A
l m
.
z
z
x
qS b m
(1.4)
,
,
trong đó:
C C C - các thành phần hệ số lực khí động trong HTĐ liên kết;
x
y
z
,
,
-
m m m - các thành phần hệ số mô men khí động trong HTĐ liên kết;
x
y
z
-
2
q
V
/ 2
12
- - áp lực khí động, với - mật độ không khí;
- S - diện tích đặc trưng cánh;
- l - sải cánh nâng;
- Ab - cung khí động trung bình cánh nâng.
1.1.2.2 Mô hình hệ số khí động tổng quát của thiết bị bay
Một cách tổng quát nhất, các HSKĐ của thiết bị bay có thể được mô tả
f
,
(
,
,
)
,
,
,
,
x
i
5
2
l
l Vl
,
,
2
2
V V
V
2
l Vl V V m I
,
,
,
3
l
lg a
tV
l
dd
V
l
dưới dạng quan hệ hàm số như sau [32]:
,
,
,
,
,
,
trong đó: (1.5)
ix - ký hiệu các thành phần hệ số lực và mô men khí động trong HTĐ
m m m ); - độ lệch các cánh lái (
C C C ,
y
x
z
x
y
z
); - tốc
r
a
e
,
,
liên kết (
); l - đặc tính độ dài;
dd - tần số dao động;
x
y
z
ddl
V
độ góc TBB ( -
số Strouhal (đặc trưng cho hiệu ứng dòng chảy dao động không ổn định);
2V
lg
V l
V l
- độ nhớt động học; - số Froude (tỷ - số Reynolds (Re); r
số lực quán tính /lực hấp dẫn đối với TBB).
Đối với các chuyến bay thử nghiệm, các tác động của chuyển động quay
và dao động cưỡng bức được mô hình hóa dưới dạng hàm của tốc độ góc trong
, ) và các đạo hàm bậc nhất của
HTĐ liên kết, góc tấn công và góc trượt (
chúng. Khi MB bay trong dòng chảy được xem như là dừng và tốc độ bay là
f
(
,
,
,
,
,
,
,
)
thấp, sự phụ thuộc dạng hàm hệ số lực và mô men như sau:
x
i
b
l
y A
x
,
2
V
2
V
l
b
l
A
z
2
2
V
2
V
V
V
V
0
(1.6)
0V là tốc độ bay ở điều kiện tham chiếu.
trong đó
13
,
,
,
,
,
,
Các biến trong phương trình (1.5), (1.6) được gọi là biến độc lập. Các
V
,
,
V V V (
x
x
y
y
z
z
,
,
) và điều khiển . Sự phụ thuộc này là phi tuyến [13].
x
y
z
HSKĐ là hàm của các biến trạng thái
1.1.2.3 Mô hình hệ số khí động tuyến tính kênh độ cao của thiết bị bay
Các thành phần HSKĐ kênh độ cao TBB thường được xác định gồm các
C C - hệ số lực nâng và hệ số lực cản được xác
ym (
C C và
L
, D
, D
L
tham số
ym - hệ số mô men gật được xác định trong HTĐ liên
định trong HTĐ tốc độ;
kết). Mô hình đối với HSKĐ kênh độ cao dạng tuyến tính được xây dựng dựa
D , lực nâng L và mô men gật
yM ) với giả định về tham số bay ổn định và
trên dạng tuyến tính của mô hình lực và mô men khí động kênh độ cao (lực cản
chuyển động của dòng không khí bao quanh máy bay là dòng chảy dãn.
,
,
Thực hiện khai triển chuỗi Taylor thành phần lực nâng L theo các tham
V và tác động cánh lái độ cao
y
e của máy bay và lấy thành
số trạng thái
...
phần bậc nhất:
L L
0
L V L
V
e
L
y
y
L
e
(1.7)
,
,
;
0
trong đó:
0
e
e
0
y
z
x
,...,
- 0L - lực nâng khi MB bay ổn định:
VL L L
,
L
- các thành phần đạo hàm riêng của L theo các tham số
,
y
e
,...,
,
,
;
,...
V tại điều kiện tham chiếu (
-
y
e
L
V
0
0
L
V
L
L
.).
ym .
Việc khai triển tương tự cho thành phần lực cản D và mô men gật
Trong thực tế, điều kiện bay tham chiếu của chuyến bay thẳng với tốc độ
0M (hoặc 0V ),
và độ cao ổn định được xác định bởi: góc tấn công 0, số Mach
0H , khối lượng
0m và mô men quán tính 0I .
độ cao
14
Với giả định chuyển động của máy bay trong kênh độ cao và kênh hướng
độc lập nhau, thực hiện tuyến tính hóa hàm số biểu diễn lực và mô men khí
động kênh độ cao theo từng đoạn với giả định sự thay đổi giá trị các biến trong
từng đoạn là nhỏ.
Để thể hiện đầy đủ hơn chuyển động của máy bay trong kênh độ cao
dưới dạng tuyến tính hóa phục vụ cho mục đích dự báo chuyển động, phương
.
trình tuyến tính hóa đối với lực nâng và mô men gật được bổ sung thêm hai
và M
thành phần L
,
,
Các lực và mô men khí động kênh độ cao bị ảnh hưởng nhiều nhất theo
V và biến điều khiển
y
e. Sau khi tuyến tính hóa,
các biến trạng thái
a
( )
e
0
V
D
y
y
D
e
b
( )
các lực và mô men tuyến tính kênh độ cao được xác định:
L V L
V
L
e
L L
0
L
y
y
L
e
M M M V M
M
M
c
( )
V
0
y
y
e
y
M
e
D D D V D
(1.8)
2
V SC
)
;
(
L
V
L
V SC
0 0
0
2
V S
0 0
L
0
2
V S
0 0
0
L
0
C
L
1
2
Trong phương trình (1.8-b) các hệ số đạo hàm riêng được xác định:
;
;
L
2
V S
0 0
0
2
V S
0 0
L
0
2
V S
0 0
0
L
y
C
L
1
2
C
L
V
1
2
1
2
C
L
V
1
2
1
2
C
L
y
(1.9)
Các hệ số đạo hàm riêng sẽ được tính tương tự trong các phương trình
(1.8-a, c)
Trong nhận dạng các ĐHHSKĐ của máy bay, thường biểu diễn mô hình
đối với các hệ số lực và mô men khí động thông qua các ĐHHSKĐ.
Mô hình HSKĐ tuyến tính theo kênh độ cao [32]:
a
( )
V
C
D
C
D
C
y
D
y
C
e
D
e
b
A
V
2
0
b
( )
15
y
V
C
L
C
e
L
C
y
L
C
L
e
c
( )
y
m
y
m
y
y
e
m
e
y
V
m
y
y
0
V
V
0
V
V
0
V
V
0
C C
D
D
0
C C
L
L
0
m m
y
C
,
,
b
A
V
2
0
b
A
V
2
0
C m - hệ số lực cản, lực nâng và mô men gật khi
(1.10)
D
0
L
0
y
0
0
,
,
trong đó:
C C m - đạo hàm hệ số lực cản, lực nâng và mô men gật
e
V
D
V
L
V
y
C C m
,
,
;
- đạo hàm hệ số lực cản, lực nâng và mô men gật
D
L
y
y
y
z
C
,
C m
,
theo tốc độ TBB;
- đạo hàm hệ số lực cản, lực nâng và mô men
D
L
y
C C m
,
,
theo góc tấn công;
e
D
e
L
e
y
gật theo tốc độ góc gật; - đạo hàm hệ số lực cản, lực nâng và mô
men gật theo góc lệch cánh lái.
Các thành phần đạo hàm HSKĐ theo các tham số được gọi chung là các
ĐHHSKĐ, có thể chia thành các thành phần ĐHHSKĐ ổn định và các thành
phần ĐHHSKĐ điều khiển. Các thành phần ĐHHSKĐ ổn định liên quan đến
...
,
,
các biến trạng thái gồm có: các thành phần ĐHHSKĐ ổn định tĩnh liên hệ đến
V ); các ĐHHSKĐ ổn định động liên quan đến . Các thành phần
(
ĐHHSKĐ điều khiển liên hệ đến các biến điều khiển .
;
;
;
C
D
0
C
y
D
0
C
e
D
0
0
C
D
V
C
D
;
;
;
;
C
L
0
C
L
0
C
y
L
0
C
e
L
0
0
C
L
V
C
L
Trong kênh độ cao, các thành phần ĐHHSKĐ được xác định như sau:
;
;
;
;
m
y
0
m
y
0
m
y
y
0
m
e
y
0
0
m
y
V
m
y
V C
2
D
0
b
A
y
V C
2
0
L
b
A
mV
2
y
0
b
A
C
D
e
V C
2
0
L
b
y
A
m
y
y
V
2
0
b
A
C
L
e
m
y
e
;
C C m
y
y
L
y
L
m m
y
y
y
V
C V
0
D
V
C V
0
L
V
m V
0
y
C
y
L
(1.11)
16
1.1.3. Vai trò nhận dạng các đặc tính khí động
Từ việc xem xét quy trình thiết kế TBB cho thấy việc xác định các các
đặc tính khí động của TBB được có mặt trong suốt quá trình thiết kế, ví dụ như
bố trí khí động, đường kính và độ dài thân, hình dáng của mũi, hình dạng, diện
tích, profin của cánh.
Việc xác định các đặc tính khí động của TBB trong giai đoạn thiết kế thi
công và thử nghiệm bay được thực hiện thông qua vấn đề nhận dạng các tham
số khí động. Để nhận dạng các tham số khí động thì việc quan trọng là cần phải
hình thành được một mô hình động học mô tả mối quan hệ giữa các tham số
khí động (lực khí động, mô men khí động) với các biến trạng thái, biến điều
khiển, các tham số hình học của các phần tử thân - cánh, mũi, khối lượng tải
trọng… trong điều kiện thay đổi của điều kiện bay hoặc chế độ bay. Các tham
số khí động này đóng vai trò quyết định cho việc đảm bảo các chỉ tiêu chiến kỹ
thuật đặt ra cho nhiệm vụ thiết kế (tốc độ cực đại, khả năng tăng tốc, khả năng
cơ động, cự ly, trần bay…). Mối quan hệ này cực kỳ phức tạp, phi tuyến, nhiều
tham số tính toán chỉ có thể nhận được dưới dạng bảng, đồ thị xác định từ quá
trình thực nghiệm.
Việc nhận dạng các tham số khí động phải dựa trên các tập dữ liệu thử
nghiệm (nhận được thông qua thử nghiệm mô hình trong ống thổi khí động
hoặc thử nghiệm bay), để từ đó đánh giá được các đặc tính khí động đối với
mẫu TBB cần được thiết kế. Nếu như các tham số khí động này không đạt được
như mong muốn sẽ quay trở lại xem xét việc tính toán hình học và cấu trúc khí
động trong giai đoạn thiết kế sơ bộ. Quá trình này có thể được tiến hành lặp lại
nhiều lần nhằm đạt được một sơ đồ khí động với các tham số hình học của các
phần tử thân- cánh, cơ cấu chấp hành điều khiển của TBB thỏa mãn các yêu
cầu chiến kỹ thuật đặt ra.
17
Hướng nghiên cứu của luận án là nhận dạng các tham số khí động từ dữ
liệu bay ghi nhận được qua thực nghiệm bay của TBB. Kết quả nhận dạng là
cơ sở khoa học và thực tiễn để đánh giá toàn bộ quá trình thiết kế và đưa ra
những kết luận sơ bộ, có thể sử dụng để hiệu chỉnh, hoàn thiện thiết kế đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu chiến kỹ thuật của TBB dự định thiết kế. Để nhận dạng
các tham số khí động của TBB cần phải tiến hành các bài bay thực nghiệm
(hoặc các dữ liệu nhận được từ thiết bị ghi dữ liệu từ các chuyến bay thực tế)
để thu thập các tập dữ liệu phục vụ nhận dạng, xây dựng mô hình động học
chuyển động của TBB, trong đó có sự xuất hiện của các tham số khí động (các
tham số mô hình cần phải nhận dạng) áp dụng cho các phương pháp nhận dạng.
1.2. Nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động từ dữ liệu bay
Nhận dạng các đặc tính khí động của TBB (cụ thể là máy bay dạng cánh
bằng) bao gồm các dạng như sau:
- Nhận dạng cấu trúc mô hình hệ số khí động (các thành phần hệ số lực
và mô men khí động): từ tập dữ liệu đầu vào (đối với biến điều khiển), dữ liệu
AF và
AM trong phương trình (1.3) và (1.4), tức là nhận dạng các hệ số khí
đầu ra (các HSKĐ) nhận được, cần phải nhận dạng được cấu trúc mô hình cho
C
,
,
,
,
,
C C m m m
x
z
y
y
z
x
động ( ).
- Nhận dạng tham số mô hình khí động (các đạo hàm hệ số lực và mô
men khí động): Giả định rằng, cấu trúc mô hình đối với hệ số khí động là đã
,
, cần phải nhận
V
,
e
,y
được xác định (quan hệ giữa hệ số khí động trong kênh độ cao phương trình
(1.10) đối với các biến chuyển động và điều khiển
C
,
,
C
,
C m
,
,
C m
,
0
L
y
0
D
0
V
D
V
L
V
y
dạng các đạo hàm hệ số khí động chưa biết (
,
m
C
,
C
,
,
C
,
m
CC
,
D
L
,
y
y
D
y
L
m C
,
z
y
e
D
e
L
e
y
) trong cấu trúc mô hình.
Trường hợp đơn giản nhất là các HSKĐ phụ thuộc tuyến tính và bất biến
theo thời gian vào các tham số chuyển động và điều khiển, khi đó mô hình nhận
18
dạng là mô hình tuyến tính dừng, mô hình hệ số khí động kênh độ cao được xác
định theo phương trình (1.10). Trong trường hợp HSKĐ phụ thuộc phi tuyến
vào các tham số chuyển động và điều khiển sẽ là nhận dạng phi tuyến và nếu
sự phụ thuộc là thay đổi theo thời gian thì mô hình nhận dạng sẽ là không dừng.
Sơ đồ cấu trúc nhận dạng tham số của mô hình khí động MB có thể được
biểu diễn trên hình 1.3.
Thử nghiệm bay, thu
thập dữ liệu Các tham số đặc
trưng của MB
Kiểm tra tương thích
dữ liệu
Dữ liệu bay
Mô hình
động học Ước lượng tham số
và trạng thái
Xác nhận mô hình Các bộ dữ liệu
khác
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nhận dạng các ĐHHSKĐ từ dữ liệu bay
Quá trình nhận dạng từ dữ liệu thử nghiệm MB bao gồm các giai đoạn:
Xây dựng mô hình động học của MB; Thực hiện thử nghiệm bay, thu nhận dữ
liệu; Phân tích khả năng tương thích dữ liệu; Nhận dạng trạng thái, tham số của
mô hình; Xác nhận sự thỏa mãn của mô hình nhận dạng.
Xem xét chức năng các khối cơ bản trong sơ đồ khối hình 1.3
1.2.1. Mô hình động học chuyển động của máy bay
Việc xây dựng mô hình động học chuyển động của máy bay là bước đầu
tiên trong quá trình nhận dạng. Trong bài toán nhận dạng các tham số của mô
hình đối với các hệ số khí động, dạng của mô hình phải được xác định từ trước.
Dạng mô hình có thể là mô hình hộp đen, mô hình dạng đa thức, mô hình dạng
19
hàm truyền (không gian trạng thái), mô hình mạng nơron …Yêu cầu mô hình
động học chuyển động máy bay phải đáp ứng được:
- Biểu diễn gần đúng nhất động học chuyển động thực tế của máy bay
thông qua các tham số cần nhận dạng;
- Có độ phức tạp vừa phải để có thể triển khai các thuật toán nhận dạng.
Đối với chuyển động của máy bay là chuyển động trong không gian và việc
nhận dạng các tham số khí động đồng thời trong cả 3 mặt phẳng chuyển động
là rất khó khăn, do đó, mô hình chuyển động của máy bay thường được xây
dựng theo từng mặt phẳng (kênh) điều khiển được cho là độc lập với nhau (kênh
độ cao và kênh hướng) [1], [4], [14], [32].
Đối với bài toán nhận dạng các hệ số khí động mỗi kênh điều khiển, cũng
cần phải xây dựng mô hình biểu diễn quan hệ giữa các hệ số khí động đối với
các tham số trạng thái và tham số điều khiển đối với kênh điều khiển đó. Tùy
thuộc vào mức độ yêu cầu của bài toán nhận dạng các hệ số khí động, mô hình
đối với các hệ số khí động có thể được xây dựng là mô hình tuyến tính hoặc phi
tuyến, mô hình dừng hoặc không dừng.
Trong luận án, sẽ sử dụng hai dạng mô hình động học đối với kênh độ
cao của máy bay:
- Mô hình tuyến tính không dừng dạng đa thức;
- Mô hình dùng mạng nơron nhân tạo.
Đối với mô hình hệ số khí động kênh độ cao của máy bay, trong luận án
sẽ sử dụng mô hình dạng tuyến tính dừng.
1.2.2. Thử nghiệm bay, thu nhận dữ liệu
Mục đích của luận án là thực hiện việc nhận dạng các đạo hàm hệ số khí
động trong kênh độ cao của máy bay sử dụng các tập dữ liệu nhận được từ các
chuyến bay thực tế của máy bay Su-D (thông qua hệ thống tự ghi các tham số
trong từng chuyến bay). Để xây dựng mô hình động học, nhận dạng và xác
20
nhận mô hình với các tham số nhận dạng được, được các hệ số khí động theo
kênh độ cao của MB, luận án sẽ sử dụng 12 tập dữ liệu từ các chuyến bay thực
tế có độ cơ động khác nhau xác định trong phụ lục B.
0
Các tham số chuyển động trong kênh độ cao lấy từ hệ thống tự ghi các
0
; Góc gật
0
/
V m s ; Góc lệch cánh lái độ cao
y
0 /
s
; Tốc độ máy bay
e ; Gia tốc
2
tham số bay bao gồm: Góc tấn công ; Tốc độ góc gật
/
a
z m s
; Gia tốc chuyển động theo trục dọc
2
T
0,02
chuyển động theo trục đứng
/
s
a
x m s
. Các tập dữ liệu có chu kỳ lấy mẫu tín hiệu
. Các dữ
liệu thu nhận được này trước khi sử dụng trong các thuật toán nhận dạng được
xử lý theo thuật toán trung bình trượt.
Trên hình 1.4 biểu diễn giá trị hai tập dữ liệu bay từ các chuyến bay thực
tế sẽ được sử dụng trong luận án để nhận dạng tham số và xác nhận mô hình.
Hình 1.4. Hai tập dữ liệu bay trong kênh độ cao của máy bay
Các tham số là các HSKĐ không đo được trực tiếp mà được xác định
,
thông qua các tham số chuyển động khác và các tham số đặc trưng của máy bay
C C m )
,
D
L
y
được cho trong Phụ lục A. Các HSKĐ trong kênh độ cao của MB (
,
,
a a ) theo công thức sau [32]:
x
y
z
được xác định thông qua các tham số (
a
- ) )
(
ma P
x
b
)
sin -
cos
c
)
21
-
cos
d
sin )
-
C
z
C
z
I
e
)
y
y
m
y
1
qS
ma
z
qS
C
x
C
x
1
qSb
A
C
x
C
z
C
L
C
D
(1.12)
1.2.3. Ước lượng tham số khí động và xác định trạng thái
Ước lượng tham số khí động và xác định trạng thái chuyển động là nội
dung cơ bản của quá trình nhận dạng ĐHHSKĐ của máy bay. Việc ước lượng
các tham số khí động (thông qua các hệ số khí động nhận dạng được) và xác
định trạng thái chuyển động cúa máy bay (theo mô hình động học) là mục đích
trọng tâm của luận án. Thực hiện mục đích này thông qua việc áp dụng các
thuật toán nhận dạng. Các thuật toán thường được áp dụng là:
- Thuật toán hồi quy tuyến tính (LR) theo tiêu chuẩn trung bình bình
phương nhỏ nhất với các phương pháp tính toán biến dụng cụ, phương pháp
không gian con [39];
- Thuật toán dựa trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại (ML) với ba phương
pháp nhận dạng cơ bản, phụ thuộc vào mô hình động học của đối tượng cần
nhận dạng [20], [47]:
+ Phương pháp sử dụng bộ lọc Kalman (tuyến tính hoặc phi tuyến) đánh
giá các tham số trạng thái của mô hình động học TBB. Phương pháp này cũng
còn được gọi là phương pháp lọc đầu ra, đặc biệt có hiệu quả đối với mô hình
động học dạng tuyến tính của TBB khi ma trận hiệp phương sai đối với nhiễu
quá trình và nhiễu quan sát được cho là biết trước. Đối với mô hình động học
phi tuyến của TBB với ma trận hiệp phương sai đối với nhiễu quá trình và nhiễu
quan sát là không biết, phương pháp này là không có hiệu quả [32], [54];
22
+ Phương pháp sai số đầu ra (OEM), sử dụng khi mô hình động học của
TBB được giả định không có nhiễu quá trình đối với các trạng thái chuyển động
TBB [56].
+ Phương pháp sai số phương trình, sử dụng khi ma trận quan sát trong
phương trình quan sát giống như ma trận trạng thái trong phương trình trạng
thái TBB, ngoại trừ việc bổ sung các thành phần sai số phép đo.
- Các thuật toán tìm cực trị dựa trên lý thuyết điều khiển hiện đại (thuật
toán Gen, thuật toán dựa trên ANN, dựa trên Fuzzy Logic…) [17], [18], [42].
Mỗi dạng thuật toán nhận dạng này đều có những ưu điểm và hạn chế
riêng. Việc lựa chọn một thuật toán hoặc một phương pháp tính toán cụ thể nào
xuất phát từ mô hình cần phải nhận dạng, độ chính xác, độ tin cậy của dữ liệu
phục vụ nhận dạng cũng như độ phức tạp trong việc triển khai tính toán. Hai
thuật toán LR và ML được áp dụng chủ yếu trong các bài toán nhận dạng mô
hình động học và HSKĐ của TBB. Sự khác biệt cơ bản của hai thuật toán này
dựa trên tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhận dạng thông qua giá trị tham số
nhận được từ đầu ra mô hình nhận dạng và giá trị tham số nhận được đối với
hệ thống thực [47].
Các thuật toán tìm cực trị dựa trên lý thuyết điều khiển hiện đại thường
được áp dụng trong các bài toán nhận dạng tham số các đối tượng có mô hình
động học dạng phi tuyến, có tính bất định và yêu cầu độ chính xác nhận dạng
không quá cao. Độ chính xác và độ tin cậy của thuật toán nhận dạng này phụ
thuộc rất lớn vào cấu trúc mô hình được đề xuất và việc đánh giá chất lượng
thường được tiến hành qua các thử nghiệm thực tế. Thuật toán này thường được
áp dụng cho các thiết bị bay dạng đơn giản về cấu trúc, ví dụ như UAV.
Từ các đặc điểm trên đây, trong luận án sẽ sử dụng thuật toán nhận dạng
ML với phương pháp sai số đầu ra làm thuật toán nhận dạng các hệ số khí động
đối với đối tượng nghiên cứu của luận án là một lớp máy bay dạng cánh bằng.
23
Các kỹ thuật tối ưu hóa có thể áp dụng cho vấn đề tối ưu hóa hàm phụ
thuộc phi tuyến, từ đó nhận được véc tơ tham số cần được đánh giá thường
được áp dụng [20]:
( )
- Nhóm thuật toán tìm kiếm trực tiếp (thuật toán bậc không): chỉ sử dụng
J để xác định tham số . Ví dụ của
các thông tin về giá trị phiếm hàm
phương pháp này là thuật toán tìm kiếm “điểm vàng” hoặc thuật toán chia đôi.
Ưu điểm thuật toán là đơn giản nhưng có hạn chế chỉ áp dụng cho vấn đề tối
ưu hóa hàm phi tuyến với một biến số;
- Nhóm thuật toán giảm độ dốc lớn nhất (thuật toán bậc nhất): sử dụng
đạo hàm bậc nhất của phiếm hàm để cập nhật giá trị tham số theo chiều âm
( )
của đạo hàm bậc nhất với một hệ số cập nhật dương nào đó. Phương pháp này
J , tuy nhiên
có ưu điểm là luôn luôn tiến về điểm cực tiểu của phiếm hàm
độ hội tụ rất chậm do phương pháp này chỉ sử dụng hiểu biết hạn chế về độ dốc
cục bộ của phiếm hàm;
- Nhóm thuật toán bậc hai: dựa trên xấp xỉ cục bộ phiếm hàm theo khai
triển Taylor đến bậc 2, có các thuật toán chính:
( )
+ Thuật toán Newton (Newton-Raphson): xác định tham số để cực
J thông qua các phép lặp và không phải xác định giá
tiểu hóa phiếm hàm
( )
trị hệ số cập nhật. Phương pháp này có độ hội tụ tốt đến cực tiểu toàn cục của
J nếu như giá trị ban đầu của được chọn tương đối chính xác,
phiếm hàm
( )
tuy nhiên có thể hội tụ đến cực tiểu toàn cục hoặc điểm yên ngựa của phiếm
J nếu như giá trị ban đầu được chọn không đủ chính xác.
hàm
+ Thuật toán tựa Newton (quasi-Newton): giống như thuật toán Newton,
tuy nhiên thay vì xác định đạo hàm bậc 2 (ma trận Hessian), ở đây sử dụng
tham số tìm kiếm theo đường để xấp xỉ ma trận này. Sự phức tạp tính toán của
24
thuật toán này giảm đi đáng kể so với thuật toán Newton do không phải tính
nghịch đảo ma trận Hessian.
+ Thuật toán Gauss -Newton: tìm kiếm bước lặp xấp xỉ của thuật toán
Newton thông qua lượng dư giữa hai lần lặp, ưu điểm của thuật toán này là quá
trình tính toán không quá phức tạp. Hạn chế của thuật toán cũng giống như
thuật toán Newton.
+ Thuật toán Levenberg – Marquadt: dung hòa giữa sự đảm bảo hội tụ
của thuật toán giảm độ dốc lớn nhất và tính hội tụ nhanh của thuật toán Gauss
–Newton. Hiệu quả của thuật toán phụ thuộc rất lớn vào giá trị một hệ số
(dương) cho mỗi lần tính toán lặp.
Trong luận án sẽ xây dựng các thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số
khí động ở chương 3, bao gồm các thuật toán nhận dạng hồi quy tuyến tính
(LR), thuật toán dựa trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại (ML) với phương pháp
sai số đầu ra (OEM). Mô hình động học chuyển động của máy bay trong kênh
độ cao trong luận án sử dụng là các mô hình tuyến tính hóa, mô hình dựa trên
mạng nơron (RBF và SNN).
1.2.4. Xác nhận mô hình
Xác nhận mô hình đã được nhận dạng là bước cuối trong quy trình nhận
dạng. Để kiểm tra khả năng tổng quát hóa cần một tập dữ liệu kiểm tra riêng
mà không sử dụng trong nhận dạng. Phương pháp xác nhận dựa trên nguyên
tắc này được gọi là xác nhận chéo. Mô hình được chấp nhận thông qua việc
đánh giá, so sánh dựa trên các tập dữ liệu nhận được từ đầu ra mô hình và các
tập dữ liệu nhận được từ thực tế theo một tiêu chuẩn đã đặt ra trước đó. Đối với
các bài toán nhận dạng tham số mô hình, việc khẳng định mô hình thường dựa
trên giá trị trung bình bình phương của sai số giữa hai tập dữ liệu này [40], [45].
25
1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Đối với các nước tiên tiến trên thế giới, từ cuối thế kỷ 19, quá trình thiết
kế, chế tạo TBB đã bắt đầu được hình thành và phát triển. Cùng với sự phát
triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần thứ 2,
các TBB đã được phát triển rất đa dạng về chủng loại và được ứng dụng cho
nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quân sự. Cho đến nay, các
công trình, tài liệu về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo TBB được công bố khá
nhiều. Đối với các vấn đề về nghiên cứu, tính toán xác định, nhận dạng các hệ
số (đạo hàm) hệ số khí động thiết bị bay đã được công bố trong nhiều nguồn tài
liệu với các mức độ chi tiết và tính công khai khác nhau. Do tính chất phức tạp
của vấn đề nhận dạng hệ số khí động thiết bị bay, luận án sẽ thực hiện đánh giá
tổng quan các nghiên cứu, công trình đã công bố về vấn đề nhận dạng các
ĐHHSKĐ trong quá trình thiết kế, bao gồm các nhiệm vụ chính: mô hình động
học; các phương pháp nhận dạng ĐHHSKĐ; số liệu thực nghiệm.
Mô hình động học chuyển động TBB
Mô hình động học chuyển động của TBB thường được xây dựng dưới
dạng mô hình trạng thái chuyển động (thông qua các lực và mô men tác động
lên TBB) và mô hình HSKĐ biểu diễn quan hệ giữa các tham số khí động với
các đặc trưng cấu trúc khí động và điều kiện bay của TBB.
Với hầu như tất cả các nguồn tài liệu, khi xét chuyển động của TBB
dạng cánh bằng đều xem TBB như là một vật rắn, chuyển động theo 6 bậc tự do,
chuyển động của nó xác định theo các định luật vật lý của Newton. Trong [14],
[55], [65] đưa ra mô hình chuyển động trong không gian theo cả 3 mặt phẳng
và có sự liên quan các tham số khí động giữa các mặt phẳng này. Do tính chất
phức tạp của bài toán nhận dạng hệ số khí động khi tính tới ảnh hưởng lẫn nhau
trong 3 mặt phẳng chuyển động, trong các tài liệu này đều đưa ra các giả thiết
chấp nhận được để chuyển về mô hình động học đối với các mặt phẳng chuyển
26
động độc lập nhau, tuy nhiên vẫn biểu diễn dưới dạng các mô hình phi tuyến.
Trong [32], [47] đã bổ sung thêm các giả định, chủ yếu về các điều kiện và chế
độ bay của TBB để tiến hành tuyến tính hóa và đưa ra mô hình động học chuyển
động TBB dạng tuyến tính đối với các hệ số khí động cần phải nhận dạng trong
các mặt phẳng độc lập nhau.
Các tài liệu [14], [64] đã đi sâu vào nghiên cứu động học bay, bắt đầu từ
cơ sở khí động học, phân tích quá trình hình thành các lực và mô men khí động
của TBB, đưa ra các mô hình phụ thuộc của các hệ số khí động vào các tham
số cấu hình thiết bị bay và các chế độ bay. Trong các tài liệu này đã tiến hành
xây dựng các mô hình xác định các lực, mô men khí động theo bố trí khí động
và các tham số cấu hình các thành phần (thân, cánh nâng và cánh điều khiển)
của thiết bị bay và các chế độ bay và điều kiện bay.
Trong vài thập kỉ gần đây, ANN đã được nhiều người quan tâm và đã áp
dụng thành công trong giải quyết các vấn đề về nhận dạng hệ thống động học
thiết bị bay [35], [38], [43], [57]. ANN đã được áp dụng trong các vấn đề về
xấp xỉ phi tuyến mô hình động học của MB phục vụ cho các bài toán nhận dạng
các ĐHHSKĐ. Do các tính chất xấp xỉ tốt mô hình động học phi tuyến phức
tạp của máy bay mà mạng sử dụng là mạng nơron nhiều lớp lan truyền thẳng
(MLP) [38] để xấp xỉ hóa mô hình trạng thái phi tuyến đối với máy bay và đánh
giá ĐHHSKĐ sử dụng phương pháp đạo hàm riêng đối với mô hình tuyến tính
hóa đối với các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao; dữ liệu bay ghi nhận từ các
chuyến bay thử nghiệm đối với máy bay vận tải loại nhỏ có tính linh hoạt cao.
Các kết quả nhận dạng được so sánh với phương pháp sai số đầu ra OEM và
đưa ra kết quả kém hơn do những sai số trong quá trình tính toán đạo hàm. Tài
liệu [27] sử dụng mạng nơron hàm cơ sở xuyên tâm (RBF) đóng vai trò xấp xỉ
đạo hàm bậc nhất trong việc tính toán ma trận độ nhạy khi lan truyền ngược
trong quá trình luyện mạng. Mô hình toán các hệ số khí động là mô hình tuyến
27
tính với các tham số góc trượt, tốc độ góc liệng, góc hướng, góc quay cánh lái
liệng và cánh lái hướng; đầu ra là các hệ số lực bên, hệ số mô men liệng, mô
men hướng và tham số cần phải nhận dạng là các ĐHHSKĐ tương ứng với
kênh điều khiển bên. Việc cập nhật các tham số mạng được thực hiện theo thuật
toán lọc Kalman mở rộng (EKF).
Trong những năm gần đây, mạng nơron đột biến (SNN) đã được nghiên
cứu và phát triển mạnh mẽ [16], [46], [51]. SNN có những thuộc tính giống như
quá trình xử lý thông tin như trong não bộ con người. Mạng SNN được phát
triển dựa trên những nghiên cứu rất sâu về cấu trúc sinh hóa và cách thức hình
thành, lan truyền và xử lý tín hiệu thần kinh đối với các nơron và tổ chức thần
kinh trên động vật sống và con người. Trong các tài liệu [10], [59] trình bày chi
tiết về các dạng mô hình của SNN và mô hình đột biến trong SNN, thuật toán
luyện mạng theo mô hình có chuyên gia đối với SNN nhiều lớp, phân tích việc
sử dụng SNN trong việc phân lớp mẫu dữ liệu, các tập dữ liệu chuẩn để đánh
giá hiệu quả học của mạng SNN. Việc sử dụng SNN trong các vấn đề nhận
dạng mô hình động học của TBB chưa được quan tâm nhiều. Tài liệu [46] đã
xây dựng mạng SNN để nhận dạng mô hình động học phi tuyến của một đối
tượng điều khiển, được cho dưới dạng mô hình nhận dạng song song. Mô hình
đối tượng điều khiển được cho dưới dạng quan hệ hàm phi tuyến đa thức đối
với đầu vào – đầu ra. SNN cũng được sử dụng đóng vai trò là bộ điều khiển PD
đối với mô hình phi tuyến. Kết quả nhận dạng và điều khiển cho thấy các kết
quả khá tốt khi sử dụng SNN cũng như các ưu điểm của quá trình luyện mạng.
Các phương pháp nhận dạng đạo hàm hệ số khí động
Các phương pháp xác định ĐHHSKĐ của TBB có thể phân thành 2 dạng
là tính toán lý thuyết và thực nghiệm (nhờ nhận dạng). Phương pháp tính toán
lý thuyết để xác định các ĐHHSKĐ thường sử dụng phương pháp tính toán
động học dòng chảy (CFD), có sự hỗ trợ đáng kể của máy tính trong quá trình
28
tính toán. Các phần mềm hỗ trợ tính toán các ĐHHSKĐ như: Datcom, Elements
CFD, Ansys… Tài liệu [55] đã trình bày khá chi tiết về quy trình tính toán thiết
kế, chế tạo một lớp máy bay tùy thuộc cấu hình khí động cụ thể được lựa chọn
sử dụng phần mềm Datcom.
Phương pháp thử nghiệm để thu thập dữ liệu cần thiết phục vụ bài toán
nhận dạng, có thể thực hiện theo hai phương pháp là phương pháp thử nghiệm
mô hình trong ống thổi khí động và phương pháp bay thử nghiệm. Thử nghiệm
mô hình trong ống thổi khí động yêu cầu có mô hình thử nghiệm đồng dạng về
hình học với TBB thật. Đây là phương pháp hiệu quả và có thể sử dụng kết quả
thử nghiệm để nhận dạng các ĐHHSKĐ sau khi xử lý những kết quả nhận được
thông qua phương pháp tính toán lý thuyết [11], [33]. Phương pháp này có
nhược điểm là dễ bị ảnh hưởng do có sai số của thiết bị đo, các vị trí có đồ gá
cố định, các đường dây dẫn tín hiệu đo... Vì vậy rất khó tránh khỏi sai lệch giữa
kết quả nghiên cứu và kết quả thử nghiệm. Kết quả của phương pháp thử
nghiệm ống thổi khí động được sử dụng trong quá trình tính toán thiết kế và
đánh giá các nghiên cứu lý thuyết.
Phương pháp bay thử nghiệm là một trong những phương pháp phổ biến
nhằm kiểm tra toàn diện TBB sau quá trình thiết kế chế thử, trong đó có việc
xác định các đặc tính khí động thông qua việc nhận dạng các HSKĐ và các
ĐHHSKĐ. Đây là phương pháp được thực hiện ngay trên mô hình thực của
TBB trong giai đoạn bay thử nghiệm [25], [32], [35]. Có 2 phương pháp nhận
dạng dựa trên số liệu thử nghiệm bay là nhận dạng trực tiếp các tham số ngay
trong quá trình thử nghiệm và xử lý số liệu thực nghiệm sau quá trình bay thử
nghiệm. Nhận dạng trực tiếp các tham số ngay trong quá trình thử nghiệm khi
xem TBB là đối tượng điều khiển, giữa tham số đầu vào và đầu ra có quan hệ
với nhau bằng một hàm truyền [52]. Yêu cầu của phương pháp là thực hiện
nhận dạng các tham số điều khiển được biểu diễn dưới dạng hàm truyền. Vì các
29
tham số điều khiển được xác định từ các ĐHHSKĐ nên việc nhận dạng các
tham số điều khiển thực chất là nhận dạng các ĐHHSKĐ.
Nhận dạng các ĐHHSKĐ dựa trên phương pháp xử lý số liệu thực
nghiệm sau quá trình bay thử nghiệm được xem xét tương đối toàn diện [32],
[47]. Những công trình này nghiên cứu kỹ mô hình vật lý của TBB, thiết lập
mô hình và các thuật toán nhận dạng đạo hàm hệ số khí động của TBB.
Do tính chất không quá phức tạp về triển khai thuật toán và tính trực
quan trong kết quả đánh giá chất lượng nhận dạng, thuật toán hồi quy tuyến
tính (LR) được áp dụng rất nhiều trong các bài toán nhận dạng hệ số (đạo hàm
hệ số) khí động TBB [39]. Với tất cả các bài toán nhận dạng theo thuật toán LR
đều xuất phát từ giả định rằng việc tính toán theo mô hình bình phương nhỏ
nhất (LS) được thực hiện khi không có bất kỳ thông tin nào về xác xuất liên
quan đến tham số cần nhận dạng và nhiễu đo trạng thái đầu ra.
Thuật toán dựa trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại xuất phát từ giả thiết rằng
mô hình động học của TBB tuân theo mô hình Fisher [20], được áp dụng đối
với mô hình khi tham số cần nhận dạng là không đổi và đã biết phân bố xác
xuất của nhiễu đo trạng thái đầu ra. Trong [19], [21], [29], [33], [34] đã thực
hiện nhận dạng hệ số khí động TBB theo thuật toán này. Tùy thuộc vào đặc
điểm mô hình động học TBB được lựa chọn, thuật toán này được triển khai với
phương pháp lọc Kalman, sai số phương trình, sai số đầu ra (OEM) [25], [43],
[52]. Các tài liệu [32], [33] đã trình bày tổng quan về nhận dạng các ĐHHSKĐ
của MB từ các tập dữ liệu là các tham số chuyển động và điều khiển theo các
phương pháp truyền thống. Tài liệu [29] đã thực hiện nhận dạng các ĐHHSKĐ
của MB khi sử dụng mô hình khí động là tuyến tính và xem xét, đánh giá kết
quả nhận dạng, so sánh khi sử dụng mô hình khí động là phi tuyến. Kết quả
nhận được cho thấy rằng việc sử dụng mô hình khí động dạng phi tuyến cho
kết quả nhận dạng ĐHHSKĐ chính xác hơn.
30
Trong những năm gần đây, mạng nơron nhân tạo (ANN) đã được nhiều
người quan tâm và đã áp dụng thành công trong giải quyết các vấn đề về nhận
dạng hệ thống động học thiết bị bay [29], [35], [43], [57]. ANN đã được áp
dụng trong các vấn đề về xấp xỉ phi tuyến mô hình động học của MB phục vụ
cho các bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ. Trong [58] sử dụng mạng nơron
truyền thẳng (MLP) để xấp xỉ hóa mô hình trạng thái phi tuyến đối với máy
bay, kết quả nhận dạng tham số theo mô hình MLP được so sánh với mô hình
trạng thái tuyến tính hóa theo phương pháp đạo hàm riêng trên tập các dữ liệu
nhận được từ các chuyến bay thử nghiệm đối với máy bay vận tải loại nhỏ có
tính linh hoạt cao. Kết quả nhận dạng khi sử dụng mô hình MLP có độ chính
xác cao hơn đáng kể so với mô hình tuyến tính hóa.
Trong [35], [43] thực hiện thuật toán nhận dạng các hệ số khí động đối
với kênh hướng và kênh độ cao của máy bay, trong đó đã sử dụng MLP để dự
báo một bước các tham số chuyển động theo kênh hướng (thay cho việc giải
phương trình trạng thái chuyển động) và kết hợp với thuật toán Gauss - Newton
để đánh giá các HSĐHKĐ, dữ liệu bay ghi nhận được từ máy bay thử nghiệm
loại Hansa – 3. Kết quả cho thấy rằng, độ chính xác các hệ số khí động cần
nhận dạng khi sử dụng phương pháp truyền thống (thuật toán LR và OEM) và
phương pháp sử dụng mạng nơron kết hợp với thuật toán Gauss – Newton
(NGN) là như nhau khi thực hiện thử nghiệm mô hình máy bay trong ống thổi
khí động. Các kết quả mô phỏng trong các tài liệu này cũng đưa ra đánh giá về
sự phụ thuộc giữa độ chính xác nhận dạng vào chất lượng dữ liệu thu được từ
các chuyến bay, khẳng định sự cần thiết phải chính xác lại dữ liệu nhận được
từ các chuyến bay phục vụ cho bài toán nhận dạng hệ số khí động.
Trong [27] sử dụng mạng RBF đóng vai trò xấp xỉ mô hình hệ số khí
động của thiết bị bay theo các tham số trạng thái và điều khiển. Quá trình lan
truyền ngược trong thuật toán luyện mạng được thực hiện thông qua ma trận
31
tính toán đạo hàm riêng và các hệ số trọng lượng đối với từng hàm cơ sở
(Gauss). Các hệ số trọng lượng này được chọn tối ưu qua thuật toán lọc Kalman
mở rộng (EKF). Mô hình đối với đạo hàm hệ số khí động được chọn là tuyến
tính. Kết quả nhận dạng được tiến hành trên kênh bên của một loại máy bay đối
với 3 dạng cơ động và được cho là có độ chính xác tương đương khi so sánh
với các phương pháp sử dụng mạng MLP dùng hàm sigmoid và phương pháp
sai số phương trình.
Dữ liệu phục vụ cho bài toán nhận dạng ĐHHSKĐ thiết bị bay
Nhiệm vụ nhận dạng ĐHHSKĐ của TBB, cũng như bất kỳ một bài toán
nhận dạng nào, đều yêu cầu nguồn dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá mô hình
nhận dạng và kiểm tra độ tin cậy và xác nhận mô hình nhận dạng được. Đối với
nhận dạng ĐHHSKĐ của TBB, trong các bài báo, công trình nghiên cứu ở nước
ngoài, tập trung vào ba nguồn dữ liệu chính:
- Dữ liệu từ các chương trình mô hình hóa: với sự phát triển mạnh mẽ
của các công cụ tính toán và mô phỏng hiện nay, các giai đoạn thiết kế, chế tạo
và thử nghiệm ảo các chế độ bay nhằm xác định sơ bộ các đặc tính điều khiển,
đặc tính ổn định, các đặc trưng khí động… cho một lớp TBB đã được xây dựng
dưới dạng các chương trình phần mềm độc lập hoặc tích hợp đầy đủ. Trong
[55] đã đưa ra chương trình đánh giá các đặc tính ổn định và điều khiển, ứng
dụng trong thiết kế sơ bộ. Ưu điểm của các dữ liệu này là được phát ra từ các
chương trình mô phỏng, mô hình hóa nên các dữ liệu nhận được là khá đa dạng,
tương ứng nhiều tình huống khác nhau theo yêu cầu sử dụng. Hạn chế cơ bản
là không có độ chính xác cao so với các dữ liệu nhận được từ các chuyến bay
thử nghiệm hoặc thực tế, một số chương trình mô hình hóa không được phổ
biến rộng rãi.
- Dữ liệu từ mô hình ống thổi khí động: trong thiết kế, chế tạo TBB đều
phải trải qua bước thử nghiệm mô hình ống thổi khí động để xác định các
32
HSĐHK [11], [33]. Trong ống thổi khí động, các TBB được thiết kế dạng mô
hình với cấu trúc khí động như mong muốn nhưng với 1 tỷ lệ thu nhỏ nhất định
và các thiết bị đo cần thiết được gắn lên mô hình. Với mô hình ống thổi khí
động có thể quan sát và đo đạc trực quan hơn các tham số và hiện tượng khí
động xảy ra (dùng luồng khí có màu [11]). Dữ liệu thu nhận được từ các ống
thổi khí động mang tính thực tế nhiều hơn so với dữ liệu nhận được từ phần
mềm mô phỏng, tuy nhiên cũng có những hạn chế như: Không thể bố trí quá
nhiều thiết bị đo trên mô hình thu nhỏ TBB, vì các khung, giá đỡ thiết bị đo và
bản thân mô hình sẽ cản trở dòng chảy liên tục của luồng khí; Không có nhiều
chế độ và điều kiện bay do việc xác định các tham số khí động theo nguyên lý
tương đương (luồng khí được thổi tương đương tốc độ bay), việc thực hiện phải
tiến hành nhiều lần và sử dụng các biến đổi toán học để tính các ĐHHSKĐ với
tỷ lệ thực của TBB; Giá thành rất cao đối với các hệ thống ống thổi khí động
hiện đại, chỉ có thể có tại các nước có nền công nghệ hàng không phát triển.
- Dữ liệu từ các chuyến bay thử nghiệm: đánh giá tham số từ dữ liệu
chuyến bay thử nghiệm là một thủ tục bắt buộc trong quá trình thiết kế chế tạo
một loại thiết bị bay mới nhằm tính toán, chuẩn hóa lại các số liệu phục vụ cho
thiết kế mà không thể nhận được theo tính toán lý thuyết trên phần mềm cũng
như từ ống thổi khí động. [15], [25]. Với các TBB thử nghiệm, có thể bố trí các
thiết bị đo cần thiết đủ để thu nhận dữ liệu. Mỗi lần bay thử nghiệm có thể được
thực hiện theo một kế hoạch đã được thiết kế nhằm đánh giá các tham số khí
động và một loạt các tính năng kỹ - chiến thuật mà TBB phải đáp ứng trong
quá trình sử dụng. Cũng như ống thổi khí động, việc sử dụng các TBB dạng
thử nghiệm nguyên mẫu chỉ phát triển đối với các TBB sẽ sản xuất loạt lớn và
tại các nước có nền công nghệ hàng không phát triển.
33
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, nền công nghệ kỹ thuật hàng không còn hết sức khiêm tốn.
Các công trình, tài liệu công bố về việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo TBB đặc
biệt là MB dạng cánh bằng có người lái với tải trọng lớn, độ cơ động cao còn
hạn chế. Nhiệm vụ chủ yếu các dự án là chế tạo TBB không người lái đơn giản
dạng máy bay mô hình, máy bay tạo giả mục tiêu hàng không, các UAV loại
nhỏ với các mục đích tìm kiếm, trinh sát.
Các công trình nghiên cứu về chế tạo TBB không người lái có thể kể đến
như: Nghiên cứu chế tạo tổ hợp máy bay không người lái phục vụ nghiên cứu
khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện. Trong
tài liệu [7] đã sử dụng máy bay 82 IRKUT-70V để tiến hành thực nghiệm bay
thu thập dữ liệu. Viện Kỹ thuật PK – KQ đã tiến hành các nghiên cứu: cải tiến
thành công tên lửa không đối không có điều khiển thành mục tiêu bay dùng
trong huấn luyện bắn đạn thật của lực lượng phòng không; thiết kế, chế tạo máy
bay không người lái điều khiển chương trình mang tên M400-CT, đã thử
nghiệm thành công tại sân bay Kép (Bắc Giang) dùng cho mục đích trinh sát,
theo dõi mục tiêu trên chiến trường, tìm kiếm cứu nạn.
Trong lĩnh vực chế tạo TBB dạng tên lửa, hiện nay trong nước đang có
hai hướng nghiên cứu cơ bản: nghiên cứu thiết kế chế tạo dạng tên lửa vác vai
tầm thấp dựa theo nguyên mẫu; nghiên cứu thiết kế chế tạo dạng tên lửa đối hải
tầm trung, tốc độ cận âm dựa theo nguyên mẫu.
Hiện nay, đối với những đề tài, công trình thực hiện trong nước, việc xác
định các ĐHHSKĐ chủ yếu đang thực hiện theo hai phương pháp:
- Phương pháp tính toán: do các hạn chế về sự phát triển nền công nghệ
chế tạo TBB trong nước, cũng như sự không công khai của các chương trình
phát triển nên không có nhiều tài liệu liên quan đến tính toán và nhận dạng tham
số khí động đối với một lớp TBB dạng cánh bằng. Trong [2] đã trình bày tương
34
đối chi tiết về các giai đoạn bắt buộc khi thiết kế chế tạo một lớp TBB mới,
trong đó đặt ra việc tính toán các hệ số khí động dạng tập hợp các công thức
toán học phụ thuộc vào cấu trúc hình học các phần tử của TBB và điều kiện
bay nhưng không đặt ra vấn đề nhận dạng các hệ số khí động. Trong [8], [9] sử
dụng phần mềm Datcom để tính một số ĐHHSKĐ cơ bản nhằm mô phỏng quỹ
đạo của TBB dạng tên lửa.
- Phương pháp thực nghiệm: các hướng nghiên cứu chế tạo các TBB
trong nước đều dựa trên nguyên mẫu nên việc có được các cơ sở dữ liệu dựa
trên các mô hình TBB trong ống thổi khí động hoặc từ các chuyến bay thử
nghiệm thực tế là hạn chế hoặc sử dụng chủ yếu cho mục đích hiệu chuẩn các
tham số và thuật toán điều khiển. Trong tài liệu [7] xác định các tham số khí
động trong giai đoạn thử nghiệm thiết bị bay của một lớp máy bay cánh bằng.
Tác giả đã phân tích toán học bài toán động lực học thuận (xác định tham số
chuyển động) và bài toán động lực học ngược (xác định lực và mô men khí
động) và thực hiện xác định các ĐHHSKĐ thông qua việc giải hệ phương trình
động lực học dựa trên phương pháp thống kê thực nghiệm. Nhược điểm của
phương pháp này là khi các tham số chuyển động có sự thay đổi lớn hay có sự
tác động của nhiễu quá trình (không phù hợp với đường bay giả lập) sẽ gây sai
số đến kết quả xác định các ĐHHSKĐ lớn, thậm chí còn không thực hiện được
thuật toán. Vì vậy phương pháp này không phù hợp để xác định các ĐHHSKĐ
từ các chuyến bay thực tế.
Đến nay, chưa có đề tài, công trình nghiên cứu trong nước nào thực hiện
nghiên cứu ứng dụng mạng nơron trong nhận dạng các ĐHHSKĐ từ các tập dữ
liệu bay ghi nhận từ những chuyến bay thực tế của một lớp máy bay cánh bằng
có người lái.
35
1.5. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Những vấn đề còn tồn tại
Qua nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước về các vấn đề liên quan đến bài toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí
động (ĐHHSKĐ) của TBB nói chung và một lớp máy bay dạng cánh bằng nói
riêng, tác giả luận án nhận thấy:
- Việc nhận dạng các ĐHHSKĐ của TBB là một nhiệm vụ cần thiết, bắt
buộc, các ĐHHSKĐ nhận dạng được có ý nghĩa quan trọng trong các giai đoạn
thiết kế, thử nghiệm và chế tạo TBB, trong việc xây dựng các mô hình mô
phỏng phục vụ huấn luyện, đào tạo đội ngũ người lái;
- Quá trình nhận dạng ĐHHSKĐ bao gồm nhiều nội dung, quan trọng
nhất là xây dựng mô hình động học, thuật toán áp dụng cho bài toán nhận dạng
và tập hợp các dữ liệu phục vụ nhận dạng và kiểm tra mô hình nhận dạng được.
Độ chính xác của mô hình động học, độ tin cậy của thuật toán và phương pháp
nhận dạng, sự chính xác và độc lập của các tập dữ liệu bay quyết định đến độ
chính xác các ĐHHSKĐ nhận dạng được;
- Hiện nay, việc xấp xỉ động học phi tuyến chuyển động của TBB được
thực hiện bằng các mô hình ANN được quan tâm nhiều do sự phát triển mạnh
của các thuật toán luyện mạng, đặc biệt là sự phát triển mạng SNN trong những
năm gần đây. Vấn đề nghiên cứu mô hình SNN áp dụng vào mục đích nhận
dạng ĐHHSKĐ của TBB chưa có những công bố trong nước;
- Ở trong nước, vấn đề sử dụng các tập dữ liệu bay ghi nhận được từ các
thử nghiệm trên mô hình ống thối khí động hoặc từ các chuyến bay thử nghiệm
phục vụ cho mục đích nhận dạng các ĐHHSKĐ còn rất hạn chế, đối với một
lớp máy bay cánh bằng có người lái thực tế là chưa có.
36
1.5.2. Xây dựng hướng nghiên cứu của luận án
Từ các đánh giá trên, mục đích của luận án là nghiên cứu, thực hiện nhận
dạng các ĐHHSKĐ cho một lớp máy bay cánh bằng có người lái sử dụng ANN
đóng vai trò mô hình động học của máy bay và các tập dữ liệu bay thực nghiệm
phục vụ nhận dạng thu nhận được từ các chuyến bay thực tế.
Để đạt được mục đích, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng mô hình động học chuyển động của máy bay và mô hình đối
với hệ số khí động đối với kênh độ cao của một lớp máy bay cánh bằng có
người lái phục vụ cho mục địch nhận dạng ĐHHSKĐ; Việc xây dựng mô hình
động học hướng tới sử dụng mạng ANN thế hệ 2;
- Đề xuất sử dụng mạng nơron đột biến (SNN) trong việc xây dựng mô
hình động học kênh độ cao của máy bay, trong đó tập trung vào việc phân tích
và xây dựng thuật toán luyện mạng SNN theo phương pháp SpikeProp và
phương pháp NSEBP;
- Sử dụng thuật toán nhận dạng ML theo phương pháp sai số đầu ra, giải
quyết bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh độ cao của máy bay từ dữ liệu
bay theo thuật toán tính toán Gauss – Newton (GN) khi mô hình động học máy
bay được xây dựng theo ANN thế hệ thứ hai và SNN. Các kết quả này được so
sánh với thuật toán tính toán cơ bản là hồi quy tuyến tính (LR).
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, các tập dữ liệu bay ghi nhận
được từ các chuyến bay thực tế đóng vai trò xây dựng mô hình, nhận dạng các
tham số mô hình và xác nhận mô hình được nhận dạng, làm cơ sở để đánh giá
chất lượng của thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ dựa trên ANN, SNN. Các
đặc trưng hình học, cấu trúc hình dạng khí động, tham số kỹ thuật của một loại
máy bay cánh bằng thực tế được xem là đã biết khi nghiên cứu các nội dung
của luận án.
37
1.6. Kết luận chương 1
Chương 1 luận án đã thực hiện được một số nội dung sau:
Phân tích mô hình động học của một lớp máy bay cánh bằng trong không
gian. Xác định mô hình HSKĐ và qua đó nhận được các ĐHHSKĐ trong kênh
độ cao của máy bay. Các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao của máy bay sẽ là đối
tượng nghiên cứu cụ thể của luận án.
Đã thực hiện phân tích xác định cấu trúc nhận dạng tham số đối với mô
hình động học chuyển động kênh độ cao của máy bay từ dữ liệu chuyến bay.
Với cấu trúc nhận dạng tham số mô hình, đã thực hiện đánh giá tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nước về các nội dung cơ bản cần phải giải quyết trong lĩnh
vực nhận dạng các ĐHHSKĐ trong thiết kế, chế tạo MB.
Từ những đánh giá phân tích, nhận thấy việc sử dụng ANN trong việc thay
thế mô hình động học phi tuyến của máy bay có rất nhiều ưu thế và đang được
quan tâm hiện nay và luận án sẽ tập trung vào hướng nghiên cứu này phục vụ
cho mục đích nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh độ cao máy bay và đề xuất mục
đích và các nội dung chính cần phải nghiên cứu của luận án.
38
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC CHO MỘT LỚP
MÁY BAY CÁNH BẰNG
Để nhận dạng các ĐHHSKĐ cho MB thì trước tiên phải xây dựng mô
hình động học của MB. Các mô hình mô tả chuyển động của MB được xây
dựng trong các HTĐ dựa trên định luật Newton và các góc Euler khi coi MB là
vật rắn chuyển động với 6 bậc tự do. Trong nội dung chương này, việc xây
dựng mô hình sẽ thực hiện cho một lớp MB cánh bằng. Mô hình xây dựng được
sẽ sử dụng cho nhận dạng các ĐHHSKĐ cũng như mô phỏng và đánh giá kết
quả nghiên cứu.
2.1. Mô hình động học máy bay
2.1.1. Các hệ tọa độ sử dụng trong mô tả chuyển động của máy bay
Các chuyển động của TBB trong không gian thường được mô tả bởi một
số HTĐ nhất định. Trong việc nghiên cứu về nhận dạng các ĐHHSKĐ cho
TBB, không thể bỏ qua việc xác định các HTĐ. Có nhiều HTĐ sử dụng trong
nghiên cứu thiết kế chế tạo, điều khiển, dẫn đường, nhận dạng... hoặc khai thác
sử dụng TBB [1], [14], [32], [41], [65]. Các HTĐ tham chiếu thường sử dụng
để nghiên cứu động học TBB trong quá trình nhận dạng hệ thống hoặc tham số
khí động TBB bao gồm: HTĐ quán tính, HTĐ đất, HTĐ đất di động, HTĐ liên
kết, HTĐ tốc độ, HTĐ quỹ đạo. Các HTĐ này cho phép xây dựng hệ các phương
trình động học, mô tả chuyển động của MB.
Hệ tọa độ quán tính
Định luật Newton được áp dụng trong HTĐ chuyển động tham chiếu
quán tính. Theo định luật Newton, hệ tọa độ quán tính là hệ tọa độ không
chuyển động hay chuyển động không có gia tốc, gốc tọa độ cố định hoặc di
chuyển với tốc độ không đổi tương đối so với các ngôi sao ở xa, hướng là tùy
chọn và cố định [41].
39
Theo định nghĩa như vậy, HTĐ quán tính có thể là HTĐ có gốc tại tâm
trái đất (khi nghiên cứu MB với cự ly liên lục địa, MB có độ cao hoạt động lớn
dạng vệ tinh...), cũng có thể là HTĐ có gốc tại vị trí cất cánh ban đầu MB (các
MB có cự ly, độ cao hoạt động nhỏ).
Hệ tọa độ đất
Ox y z thường được gắn cố định với mặt đất [1], [32]. Thông
E E E
HTĐ đất
EOx hướng về phía
thường gốc tọa độ O đặt ở điểm xuất phát của MB, trục
EOy hướng về phía Đông và trục
EOz vuông góc với mặt phẳng
E EOx y ,
Bắc,
hướng đến tâm trái đất và tạo thành tam diện thuận. Đối với các bài toán nhận
dạng hệ thống máy bay dạng cánh bằng, HTĐ đất được xem là HTĐ quán tính.
Hệ tọa độ đất di động
Ox y z có gốc tọa độ O đặt tại tâm trọng MB, định
g
g g
HTĐ đất di động
hướng của các trục song song với trục HTĐ đất. HTĐ này được sử dụng khi
cần phải xác định hướng quay hoặc tư thế của MB so với thời điểm ban đầu.
Hệ tọa độ liên kết
Chuyển động của MB có thể mô tả trong HTĐ liên kết Oxyz [1], [32].
HTĐ liên kết có gốc tọa độ O đặt tại trọng tâm MB. Trục Ox trùng với trục
dọc và hướng về phía mũi MB. Trục Oy vuông góc với Ox hướng sang cánh
phải. Trục O z hướng xuống dưới vuông góc với các trục Ox và Oy tạo thành
một tam diện thuận.
Hệ tọa độ tốc độ
aOx y z có gốc tọa độ O đặt tại trọng tâm MB [3], [32].
a
a
HTĐ tốc độ
aOx trùng với hướng véc tơ không tốc V của MB. Trục
aOy hướng sang
Trục
aOx , mặt phẳng
aOx y vuông góc với mặt phẳng
a
cánh phải, vuông góc với trục
aOz hướng xuống dưới, vuông góc với mặt phẳng
aOx y và tạo thành tam diện thuận.
a
đối xứng của MB. Trục
40
HTĐ tốc độ, HTĐ liên kết cùng với HTĐ quán tính được sử dụng trong
hầu hết lĩnh vực nhận dạng các tham số khí động, nhận dạng mô hình của các
phần tử trong hệ thống điều khiển cũng như mô hình chuyển động của TBB.
Ma trận chuyển tọa độ
Trong các bài toán điều khiển, nhận dạng, đo lường tham số MB… luôn
luôn có sự chuyển đổi các giá trị tham số từ HTĐ này sang một HTĐ khác.
Việc chuyển đổi thực hiện thông qua phép quay các góc Euler một cách tuần
tự và được biểu diễn dưới dạng ma trận chuyển đổi [32], [65]. Ma trận này được
gọi là ma trận cosin định hướng. Sau đây sẽ xem xét một số phép chuyển giữa
các HTĐ được sử dụng khi nghiên cứu chuyển động của MB dạng cánh bằng:
- Ma trận định hướng giữa HTĐ liên kết và HTĐ tốc độ
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa hệ tọa độ liên kết so với hệ tọa độ tốc độ
HTĐ tốc độ có thể được hình thành từ HTĐ liên kết bằng cách quay 2
B
(
,
)
xyz
lần liên tiếp theo các góc α (góc tấn công) và β (góc trượt):
x y z
a
a a
Ma trận cos-sin định hướng B có dạng như sau:
cos
B
(2.1)
,
cos cos
sin
sin .cos
sin
cos
sin .sin
sin
0
cos
(2.2)
41
- Ma trận định hướng giữa HTĐ liên kết và HTĐ đất di động
,
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa hệ tọa độ liên kết với hệ tọa độ đất di động
,) xác định hướng của HTĐ liên kết đối với HTĐ
Các góc Euler (
đất di động. Thực hiện bởi 3 lần quay liên tiếp có thể chuyển từ HTĐ đất di
động sang HTĐ liên kết: quay quanh trục Ozg một góc bằng góc hướng được
Ox y z ; quay quanh trục
1 1 1
1Oy một góc bằng góc gật được HTĐ
Ox y z ; tiếp tục quay quanh trục Ox2 một góc bằng góc liệng ta được HTĐ
2 2 2
HTĐ mới
C
liên kết Oxyz :
(
, )
,
xyz
x y z
g g g
(2.3)
Ma trận cos-sin định hướng C có dạng sau:
C
( ,
, )
cos cos
cos sin
sin
sin cos
cos cos
cos sin
cos cos
sin cos
sin sin
sin sin cos
cos sin cos
cos sin sin
cos sin sin
(2.4)
2.1.2. Các quy ước về chiều và dấu các tác động điều khiển
2.1.2.1 Quy ước xác định chiều các lực và mô men khí động tác động
Khi đặt HTĐ liên kết và HTĐ tốc độ lên máy bay [32], chiều của các lực
và mô men được quy ước như sau:
42
aOx (lực cản chính diện D )
Trong HTĐ tốc độ, lực tác động theo trục
hướng từ tâm áp về phía đuôi MB và ngược với hướng véc tơ tốc độ máy bay;
aOy (lực hướng) hướng theo cánh nâng bên phải; lực tác
lực tác động theo trục
aOz (lực nâng L ) hướng lên phía trên.
động theo trục
xM ) hướng
Trong HTĐ liên kết, mô men theo trục Ox (mô men liệng
yM )
aOz (mô men gật
từ trọng tâm về phía đầu mũi MB, mô men theo trục
hướng sang cánh nâng bên phải máy bay khi nhìn máy bay từ phía sau, mô men
zM ) hướng xuống phía dưới.
theo trục O z (mô men hướng
2.1.2.2 Quy ước dấu các tác động điều khiển
Xem xét hoạt động của ba cánh lái tác động đến đặc trưng khí động của
MB dạng cánh bằng, mỗi cánh có vai trò tạo ra mô men cho một trục trong
HTĐ Oxyz . Quy ước xác định dấu đối với các cánh lái như sau (hình 2.3):
Hình 2.3. Quy ước về dấu đối với các cánh điều khiển
- Cánh lái độ cao (Elevator) bố trí ở rìa sau của cánh đuôi ngang, ký hiệu
e, có góc quay là dương (+) nếu nhìn từ phía
góc lệch của cánh lái độ cao là
đuôi theo trục dọc MB thì mép sau cánh hướng xuống phía dưới.
- Cánh lái kênh hướng (Rudder) bố trí ở rìa sau cánh đuôi đứng hoặc toàn
r, có góc quay là dương (+) nếu nhìn từ phía
bộ cánh đuôi đứng, được ký hiệu
đuôi của MB thì phía sau cánh hướng sang bên phải.
43
,
- Cánh lái liệng (Ailerons) là một cặp cánh bố trí ở rìa sau hai cánh nâng
aR ), có chiều quay ngược nhau. Góc quay của cánh lái này được
aL
cố định (
ký hiệu a, có giá trị dương khi rìa cánh bên phải quay lên phía trên.
2.1.3. Mô hình động học phi tuyến
Một số giả định khi xây dựng phương trình động học của máy bay [32]:
- Máy bay là vật thể rắn với khối lượng và phân bố cố định;
- Không khí ở trạng thái tĩnh so với mặt đất (không có gió);
- Trái đất được coi là cố định trong không gian quán tính;
- MB bay trong khí quyển gần mặt đất, mặt đất được coi như là phẳng;
- Trọng trường là đồng nhất và không thay đổi theo độ cao.
Các phương trình động lực học
Với các ký hiệu lực và mô men trong HTĐ liên kết như trên mô hình MB
cánh bằng (hình 1.1), chuyển động tổng quát của MB có thể mô tả bằng chuyển
F
(
m
động tịnh tiến và chuyển động quay như sau:
V
)
d
dt
M
(
(2.5)
Iω
)
d
dt
(2.6)
Các véc tơ và ma trận biểu biễn trong các phương trình (2.5) và (2.6)
x
-
x
xy
xz
được xác định trong HTĐ liên kết như sau:
F
=
M
=
; ; (2.7)
I
I
I
I
I
-
-
I
I
y
yx
y
yz
M
M
M
-
I
-
I
I
F
x
F
y
F
z
z
zx
zy
z
-
I
I
I
I
0
Với một vật rắn đối xứng qua mặt phẳng Oxz trong HTĐ liên kết thì ma
xy
yx
yz
zy
. trận quán tính I đối xứng, khi đó
Đối với vật thể tham gia đồng thời cả chuyển động tịnh tiến và chuyển
động quay, vi phân các véc tơ lực và mô men sẽ có hai thành phần được mô tả:
(.)
(.)
(.)
44
d
dt
t
(2.8)
Kết hợp các phương trình (2.5), (2.6) và (2.8), sẽ có các phương trình
động lực học của MB:
F
V ω
m
m
V
(2.9)
M Iω ω Iω
(2.10)
Trong HTĐ liên kết, các thành phần lực và mô men khí động được xác
định như sau:
m
)
F
x
V
z
z
V
y
y
Các thành phần lực:
m
)
F
y
V
x
x
V
z
z
m
)
F
z
V
(
x
V
(
y
V
(
z
V
y
y
V
x
x
(2.11)
M
(
I
I
)
x
I
z
z
I
x x
xz
y
z
y
I
x xz
y
M
I
(
I
I
)
)
I
Các thành phần mô men:
y
y
z
x
M
y
I
(
I
2
x
I
)
z
x
z
I
x xz
y
x
z
z
y
2
(
z
xz
y
x
I
z xz
(2.12)
Xem xét các lực và mô men tác động lên MB theo các phương trình (1.1),
PF , trọng lực GF và lực khí động
AF ; mô men sinh ra từ
(1.2) gồm: lực đẩy
AM và mô men sinh ra từ lực đẩy
PM .
các lực khí động
- Lực và mô men khí động: xác định bởi các phương trình (1.3), (1.4).
- Trọng lực: Các thành phần của trọng lực xác định trong HTĐ liên kết
thay đổi theo định hướng của MB trong HTĐ đất, biểu diễn thông qua ba góc
x
Euler (γ, , ψ), biểu diễn trong HTĐ liên kết như sau:
(2.13)
F
G
y
-
mg
mg
z
g
m g
g
mg
sin
sin cos
cos cos
45
- Lực đẩy và mô men đẩy: Giả sử lực đẩy tác động dọc trục Ox của HTĐ
liên kết và đi qua trọng tâm, khi đó véc tơ lực đẩy được biểu diễn:
(2.14)
F
=
P
0
0 T
P
Khi tính đến khối lượng quay của phần động cơ tạo lực đẩy cho MB,
động lượng góc của phần khối lượng quay trong động cơ tạo lực đẩy được xác
định trong HTĐ liên kết:
h
=
0
0 T
P
I
P
P
p - tốc độ góc.
trong đó: pI - quán tính của phần khối lượng quay;
Mô men quay sinh ra từ khối lượng quay trong động cơ tạo lực đẩy cho
I
I
P
z
P
P
P
MB xác định theo phương trình (2.8) như sau:
)=
0
(2.15)
M =
P
(h
P
0
z
y
0
x
d
dt
0
0
0
x
y
P
0
t
I
P
I
P
P
z
I
P
y
P
0
Nếu tốc độ góc của phần khối lượng quay trong động cơ tạo lực đẩy của
p
MB là không đổi ( ), khi đó công thức (2.15) được xác định lại như sau:
(2.16)
M
P
P
z
P
y
P
0
I
P
I
Các thành phần lực và mô men trong HTĐ liên kết
sin
P
cos
sin
cos cos
F
x
F
y
F
z
Tổng hợp các thành phần lực và mô men khí động trong HTĐ liên kết:
qSC mg
x
qSC mg
y
qSC mg
z
M qSlm
x
x
M qSb m
A
y
M qSlm I
z
z
I
y
P
P
P
z
P
y
(2.17)
46
Thay các phương trình (2.11), (2.12) vào phương trình (2.17) thu được:
m
m
)
sin
P
(
V
y
y
V
z
z
qSC mg
x
Phương trình lực:
m
)
qSC
mg
cos
sin
V
(
m V
z
z
x
x
y
m
m
)
qSC
m
g
cos co
s
V
x
V
y
V
z
(
V
x
x
V
y
y
z
(2.18)
=
(
I
I
)
I
x x
I
z xz
qSlm
x
-
y
z
z
y
I
x xz
y
=
I
(
I
)
I
)
I
Phương trình mô men:
z
I
(
I
P
I
qSb m
A y
I
=
x x
z
z
-
x
z
x
-
qSlm
z
x
y
y
2
2
(
z
x
xz
)
I
y
z
x
xz
P
z
P
y
P
I
y y
I
z
(2.19)
Hệ phương trình động hình học (Kinematic Equations)
Phương trình động hình học mô tả sự định hướng của máy bay trong hệ
tọa độ đất di động. Sử dụng phép quay các góc Euler được biểu diễn trong hình
(
tg
sin
x
z
2.2 thực hiện quay hướng từ hệ tọa độ đất di động sang hệ tọa độ liên kết.
cos
sin
z
cos
sin
y
z
cos )
y
(2.20)
y
1
cos
Hệ phương trình dẫn đường (Navigation Equations)
Các phương trình dẫn đường dùng để xác định vị trí của máy bay trong
HTĐ đất. Hệ phương trình dẫn đường biểu diễn qua tốc độ MB được xác định
cos cos cos cos
V
V
sin
(cos
sin sin
sin cos
sin sin )
(cos
V
in
s
sin cos
(sin sin sin
trong HTĐ đất từ tốc độ MB trong HTĐ liên kết qua phép quay ba góc Euler:
x
E
sin cos )
V
sin cos
V
cos cos
y
E
sin cos
(si
n sin sin
c
os
sin
)
s
s co
V
c
o
sin
V
sin
cos sin
V
sin cos
cos cos
cos cos )
z
E
(2.21)
47
Hệ phương trình chuyển động
Khi nghiên cứu các bài toán về điều khiển MB, thường sử dụng hệ
phương trình chuyển động, thể hiện qua các thành phần tốc độ, góc tấn công
và góc trượt (hình 2.1). Các thành phần này của hệ phương trình chuyển
động được xác định thông qua các hệ số khí động, các tốc độ góc trong HTĐ
liên kết, các góc Euler, tham số MB (khối lượng, lực đẩy động cơ, diện tích đặc
C
-
os
c
c
os
g
(c
os
c
os
sin c
os
D
qS
m
F
P
m
sin sin
c
os
-
sin c
os
c
os
)
-
C
- tan (
sin )
os
c
L
y
x
z
qS
os
c
trưng cánh) và chế độ bay (mật độ không khí) như sau:
(c
os
c
os
c
os
sin
sin
) -
V
F
P
mV
sin
s
co
C
sin -
os
c
c
os
sin c
os
y
x
z
g
V
mV
g
os
c
qS
mV
F
P
g
( sin c
os
-
g
c
os
os
c
sin
)
sin
V
cos
m
V
(2.22)
Các hệ số lực trong HTĐ tốc độ trong hệ phương trình trên có thể được
cos
L
xác định từ các hệ số lực khí động trong HTĐ liên kết như sau:
C
C
C
-
x
C
sin -
C
cos
sin
z
C
x
z
D
(2.23)
Phương trình đối với gia tốc
Ngoài ra, cần bổ sung thêm hệ phương trình gia tốc trong HTĐ liên kết,
g
sin
V
V
y
z
y
z
khi cần xác định phương trình động học chuyển động đầu ra của thiết bị bay:
g
cos sin
y
V
V
z
x
z
x
g
s
cos co
z
V
V
x
y
x
y
a
V
x
x
a
V
y
a V
z
(2.24)
48
2.2. Mô hình động học máy bay trong kênh độ cao
2.2.1. Mô hình trạng thái chuyển động phi tuyến
Để giảm độ phức tạp khi giải các hệ phương trình động học phi tuyến
mô tả chuyển động của TBB, nhiều tài liệu trình bày về việc đơn giản hóa,
tuyến tính các hệ các phương trình phi tuyến [1], [14]. Trong các ứng dụng thực
tế đối với bài toán điều khiển hoặc nhận dạng, hệ phương trình chuyển động
,
,
phi tuyến trong không gian có thể được đơn giản hóa bằng cách tách thành hai
V ) và chuyển động kênh
,y
kênh độc lập: chuyển động trong kênh độ cao (
) và tuyến tính hóa các phương trình về điều kiện tham chiếu,
,
,
,
x
z
hướng (
điều kiện tham chiếu được chọn là bay bằng ổn định.
, lực
0
Với các giả định trong điều khiện bay bằng và ổn định (
đẩy động cơ P trùng với hướng O x trong HTĐ liên kết), khi kết hợp các
phương trình lực khí động (2.18), mô men khí động (2.19), phương trình động
hình học (2.20), phương trình chuyển động trong không gian (2.22) có thể xác
os
-
C
- sin(
g
-
)
c
D
qS
m
P
m
sin
-
C
c
os
(
-
)
-
L
y
qS
mV
g
V
P
m V
định được hệ phương trình động học chuyển động TBB trong kênh độ cao:
A
m
y
y
V
y
qSb
y
I
(2.25)
Mô hình đầu ra kênh độ cao của máy bay, ngoài các tham số trạng thái
a
qSC
P
)
(
x
x
như trong phương trình (2.25) còn bổ sung thêm các gia tốc thẳng:
z
a
z
1
m
qSC
m
(2.26)
49
Mô hình động học chuyển động của TBB trong kênh độ cao (2.25) và
phương trình đầu ra (2.26) biểu diễn động học của TBB phụ thuộc vào đặc
trưng TBB, điều kiện bay và các hệ số khí động. Với mục đích nhận dạng các
hệ số khí động, cần phải xây dựng mô hình đối với các hệ số khí động này.
2.2.2. Mô hình trạng thái chuyển động tuyến tính kênh độ cao
Các phương trình chuyển động phi tuyến của TBB có thể được tuyến tính
hóa bằng cách áp dụng lý thuyết nhiễu động nhỏ. Mỗi biến trong các phương
trình bao gồm hai phần (thành phần ổn định, không đổi trong điều kiện tham
chiếu ổn định và nhiễu động). Đối với các tham số, các giá trị ổn định ký hiệu
bằng chỉ số 0 và nhiễu động ký hiệu Δ, các tham số kênh độ cao có thể được
,
V
V V
0
viết như sau:
,
,
y
y
C
y
C
,
,
C
,
e
D
0
D
0
0
C
C
,
e
Da
m
,...
0
e
C m m
y
L
L
L
0
y
y
0
(2.27)
Trong trường hợp khi giá trị ổn định bằng 0, khi đó giá trị của biến sẽ
bằng giá trị nhiễu động, do đó ký hiệu sẽ bị loại bỏ.
x ,
cosx và tanx
1
x , các xấp xỉ
Áp dụng các xấp xỉ góc nhỏ: sinx
c
os
sin
0
0
sin
c
os
khi tuyến tính hóa:
0
0
tan
tan
c
os
0
0
0
0
sin
(2.28)
Với việc sử dụng lý thuyết nhiễu động nhỏ vào hệ phương trình trạng
C
C
, D
L
ym được mở rộng đối với mô hình HSKĐ (1.10). Các thử nghiệm bay để nhận
thái chuyển động kênh độ cao (2.25), các nhiễu động các HSKĐ và
0P ), có thể xác định
dạng các ĐHHSKĐ thực hiện với lực đẩy không đổi (
mô hình trạng thái chuyển động tuyến tính kênh độ cao như sau:
-
C
C
C
C
C
V
D
D
y
D
y
e
D
e
D
qS
m
V
V
0
b
A
V
2
0
P
0
0
- c
g
os
(
)
0
sin
m
-
C
C
C
C
C
V
L
L
L
y
L
y
e
L
e
50
qS
V
m
0
b
A
V
2
0
g
V
V
0
0
0
P
0
+
-
(
) -
y
sin
V
0
b
A
V
2
0
os
c
mV
0
m
m
m
V
m
y
y
y
y
y
y
m
e
y
e
qSb
A
I
y
V
V
0
b
A
V
2
0
b
A
V
2
0
V
y
y
(2.29)
V
,
,
,
Đối với phương trình đầu ra động kênh độ cao tuyến tính, ngoài các trạng
y
thái tuyến tính hóa của mô hình cũng là các đầu ra, cần bổ
a
,x
.
a
z
xung thêm các gia tốc thẳng tuyến tính
Đối với gia tốc chuyển động tịnh tiến, phương trình tuyến tính hóa đối
0P ) được xác định:
C
C
a
x
x
x
0
qS
mg
V
V
0
với phương trình (2.26) với lực đẩy không đổi (
C
2
C
z
z
z
0
qS
mg
V
V
0
a
(2.30)
zC C từ
,x
LC C trong phương trình (2.23). Sau đó, các
,D
Có thể xác định
C
os
c
os
c
C
sin
C
C
sin
0
0
0
x
D
0
C a
)
L
D
0
L
0
nhiễu động
xC và
C
sin
os
c
os
c
C
C
C
sin
C
b
)
0
0
0
z
L
0
D
zC được xác định như sau:
L
0
D
0
(2.31)
0
Đơn giản hóa hơn nữa các phương trình chuyển động khi thực hiện xấp
V , bỏ qua phương trình đối với
xỉ trong khoảng thời gian ngắn, giả định
lực cản, đưa ra thêm các giả định:
51
0 ( 0 );
0
cos
trong phương trình (2.29) tương đối
- Góc nghiêng quỹ đạo
P
0
mV
/
0
o
- Thành phần
nhỏ, có thể bỏ qua.
Mô hình trạng thái chuyển động tuyến tính thời gian ngắn kênh độ cao
C
C
a
)
-
L
y
L
y
C
e
L
e
qS
mV
0
b
A
V
2
0
có dạng như sau:
m
b
)
m
y
m
y
y
y
y
m
e
y
e
qSb
A
I
y
b
A
V
2
0
b
A
V
2
0
y
y
(2.32)
-
C
C
L
y
L
y
C
e
L
e
qS
mV
0
b
A
V
2
0
Thay từ phương trình (2.32a) vào phương trình (2.32-b) ta được:
*
m
*
*
m
y
y
y
y
m
e
y
e
qSb
A
I
y
b
A
V
2
0
y
y
m
m
*
y
y
m C
y
L
Sb
A
4
m
*
(2.33)
m
m
1
C
m
y
y
y
y
L
y
Sb
A
m
4
*
m
e
y
m
e
y
m C
e
y
L
Sb
A
m
4
V
0
trong đó: (2.34)
Giả định TBB chuyển động với tốc độ không đổi ( ), phương
xa được bỏ qua nên chỉ còn
za . Thay
zC từ phương
trình (2.30) đối với
0 nhỏ, ta được:
za , đối với
-
C
C
trình (2.31) vào phương trình
a
z
L
y
L
y
C
e
L
e
qS
mg
b
A
V
2
0
(2.35)
Các phương trình (2.33), (2.35) có thể được viết dưới dạng các thành
phần dẫn xuất đối với biến ổn định và biến điều khiển:
(1
L
)
y
e
L
y
L
e
52
M
M
M
y
e
y
e
y
(2.36)
Phương trình đầu ra đối với các biến trạng thái (2.36) và bổ sung đầu ra là
gia tốc thẳng (2.35) được viết dưới dạng các thành phần dẫn xuất đối với biến
ổn định và biến điều khiển, như sau:
a
)
z
L
y
e
L
y
L
e
V
0 (
g
y
y
,
,
,
- các thành phần dẫn xuất đối với biến ổn
L
L
,
y
L M M M
,
e
y
e
(2.37)
trong đó
C
;
C
L
y
L
e
L
C L
;
L
y
L
e
q Sb
0
A
2
mV
2
0
q S
0
mV
0
q S
0
e
mV
0
định và biến điều khiển, được xác định như sau:
M
m M
;
y
m M
;
y
y
m
e
y
y
e
q Sb
0
A
I
q S b
e
0
a
e
I
y
2
q Sb
0
A
V I
2
0
y
y
(2.38)
2.3. Xác định mô hình động học của máy bay khi ứng dụng mạng nơron
nhân tạo để nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động
2.3.1. Mô hình động học của máy bay khi ứng dụng mạng nơron nhân tạo
Trong khoảng thời gian vài chục năm trở lại đây, mạng nơron nhân tạo
(ANN) đã phát triển rất mạnh mẽ, được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh
vực kỹ thuật cũng như kinh tế [18], [22], [30], [50]. Do sự linh hoạt trong xây
dựng cấu trúc mạng, sự phát triển mạnh mẽ của các thuật toán luyện mạng và
kỹ thuật tính toán, ANN được sử dụng khá nhiều trong các bài toán thuộc lĩnh
vực điều khiển và nhận dạng TBB [13], [15], [27], [43].
Do đặc tính xấp xỉ tốt và khả năng tổng quát hóa, ANN được sử dụng
trong các bài toán điều khiển và nhận dạng với các vai trò: Mô hình thay thế
53
cho các hệ thống động học phi tuyến và phức tạp (mô hình động học và mô
hình động học đảo) của TBB [58], [62]; Mô hình bộ điều khiển, dùng cho điều
khiển phi tuyến và điều khiển thích nghi TBB; Mô hình các bộ quan sát trạng
thái, đánh giá các tham số trạng thái không quan sát được phục vụ cho nhận
dạng và điều khiển.
Đối với nhiệm vụ nhận dạng các hệ số khí động TBB, theo cấu trúc thuật
toán nhận dạng như trên hình 1.3, tương ứng mô hình động học chuyển động
TBB trong kênh độ cao (2.25), nhận thấy rằng: mô hình động học (2.25) là phi
y , góc tấn
tuyến đối với các trạng thái (tốc độ V , góc gật , tốc độ góc gật
công ) và các HSKĐ; mô hình HSKĐ kênh độ cao tổng quát cũng là các hàm
phi tuyến đối với các biến trạng thái và điều khiển. Để có thể nhận dạng các
HSKĐ trong kênh độ cao theo các phương pháp truyền thống, trước hết, các hệ
số khí động cần được tuyến tính hóa qua các ĐHHSKĐ như mô hình (1.10),
sau đó, cần phải xây dựng mô hình động học chuyển động tuyến tính từ mô
hình động học chuyển động phi tuyến (2.25) theo mô hình HSKĐ tuyến tính.
Một số giải pháp khi thực hiện tuyến tính hóa và đơn giản hóa mô hình động
học chuyển động phi tuyến được sử dụng trong các tài liệu [5], [32], [55].
Luận án đề xuất sử dụng ANN để xấp xỉ mô hình động học chuyển động
phi tuyến kênh độ cao (2.25). Về lý thuyết xấp xỉ phi tuyến sử dụng ANN, có
thể sử dụng một cấu trúc mạng bất kỳ với điều kiện hàm kích hoạt của nơron
trong mạng là hàm liên tục khả vi [3]. Hai dạng ANN được sử dụng nhiều nhất
trong việc xấp xỉ các hàm phi tuyến phức tạp là mạng nơron nhiều lớp lan
truyền thẳng (MLP) và mạng nơron hàm cơ sở xuyên tâm RBF [30], [45], [50].
Sử dụng RBF có các ưu điểm hơn so với MLP:
- Thời gian luyện mạng nơron RBF nhanh hơn MLP, do mạng nơron
RBF không có trọng lượng trong liên kết đầu vào và chỉ có 1 lớp ẩn, trong khi
MLP có liên kết trọng lượng tại đầu vào và thường có nhiều hơn 1 lớp ẩn.
54
Luyện MLP sử dụng thuật toán BP theo mô hình “supervised learning” trong
khi luyện mạng nơron RBF sử dụng thuật toán “lai”, bao gồm “supervised
learning” đối với lớp đầu ra và “unsupervised learning” đối với lớp ẩn [62];
- Có thể dễ dàng phân tích giá trị hàm số tại các điểm xấp xỉ, từ đó xác
định sai số tại các điểm xấp xỉ để đưa ra phương án luyện mạng thích hợp (thay
đổi tâm hoặc độ rộng của hàm Gauss, thay đổi trọng lượng liên kết của nơron
trong lớp ra, bổ sung nơron vào lớp ẩn);
- Tính tổng quát hóa của mạng RBF được tăng lên khi sử dụng một số
thuật toán điều chỉnh trong quá trình luyện mạng, ví dụ như thuật toán “Kernel
Learning” trong [28].
Việc triển khai mạng nơron RBF dùng cho xấp xỉ mô hình (2.25) cũng
như trong nhận dạng các tham số khí động sẽ được xem xét trong chương 3 của
luận án. Ngoài ra, Luận án cũng đề xuất sử dụng ANN thế hệ mới là mạng
nơron đột biến (SNN) để nhận dạng các tham số khí động kênh độ cao.
2.3.2. Mạng nơron đột biến
Trong những năm gần đây, lĩnh vực nghiên cứu về ANN có nhiều nghiên
cứu rất sâu về các quá trình sinh – hóa học diễn ra trong não bộ cũng như trong
từng nơron thần kinh động vật sống, tương ứng, cũng đã xuất hiện các nghiên
cứu trong việc xây dựng cấu trúc, các thuật toán xử lý liên quan đến các mô
hình, luật học..., ứng dụng đối với một thế hệ ANN mới, được gọi là mạng
nơron đột biến (SNN) [16], [44]. Đối với ANN thế hệ thứ nhất và ANN thế hệ
thứ hai dựa trên mô hình nơron của McCulloch-Pitts, trong đó sự lan truyền,
xử lý thông tin dựa trên trọng lượng liên kết giữa các nơron và sự kích hoạt
phản ứng đầu ra của nơron có thể được xem như tốc độ kích hoạt được chuẩn
hóa trong một chu kỳ thời gian nào đó, tức là thực hiện mã hóa tỷ lệ (Rate
Coding). Với ANN thế hệ thứ nhất, hàm kích hoạt nơron được sử dụng là hàm
55
dạng mức; với ANN thế hệ thứ hai, hàm kích hoạt được dùng là các dạng hàm
liên tục (dạng hàm sigmoid) [46].
Đối với ANN thế hệ thứ ba (SNN), việc xử lý thông tin dựa trên liên kết
trọng lượng giữa các nơron và thời điểm xuất hiện đột biến (Skipping) dưới
dạng xung khi đầu ra nơron đạt tới một mức ngưỡng nào đó, tức là thực hiện
mã hóa thời gian xung (Pulse Encoding).
So với ANN, SNN có những ưu điểm nổi bật sau:
- Do thông tin được truyền trong mạng dưới dạng mã xung do đó bền
vững với các tác động nhiễu loạn;
- Cho phép ứng dụng các quy tắc học gần giống như các quy tắc học của
nơron sinh học, ví dụ như quy tắc Hebbian và quy tắc Spike Time Dependant
Plasticity (STDP) [26], [44]. Các quy tắc này cho phép tăng cường hệ số trọng
lượng giữa 2 nơron nếu như 2 nơron này có tương quan và suy giảm hệ số này
nếu như ngược lại;
- Do sự mã hóa thông tin theo thời gian, SNN có khả năng sử dụng động
học của mạng trong quá trình học, ví dụ như chuỗi các đột biến cho phép giải
mã đầu ra của mạng từ các mẫu đồng bộ và điều này dẫn đến yêu cầu một số
lượng nhỏ các nơron trong các tính toán [23].
2.3.2.1 Tổng quan về mô hình nơron đột biến
SNN có thể được mô hình hóa bằng nhiều mô hình khác nhau. Những
mô hình này gần giống nhau trong các hành vi nơron sinh học có thể tạo ra. Hai
đặc trưng quan trọng đối với mô hình nơron đột biến:
- Sự tương tự về mặt sinh học: Nơron đột biến có thể tạo các mẫu đột
biến hoặc hành vi được thể hiện gần giống nơron sinh học như hình 2.4 [10];
- Hiệu quả tính toán: Yếu tố này được xác định bởi số lượng biến được
sử dụng để biểu diễn mô hình nơron và số lượng các phép toán số thực cần thiết
để thực hiện trong 1 ms của mô hình mô phỏng.
56
Hình 2. 4. Các hành vi nơron đột biến
Khi nghiên cứu SNN có thể sử dụng nhiều loại mô hình khác nhau [10],
[51], [59], các mô hình SNN có thể kể đến như sau [10]:
- Mô hình Izhikevich;
- Mô hình tích lũy và kích hoạt IF (Integrate and Fire) và tích lũy và kích
hoạt có tổn thất LIF (Leaky Integrate and Fire);
- Mô hình Wilson;
- Mô hình Wang-Buszaki;
- Mô hình Morris–Lecar;
- Mô hình Hindmarsh–Rose;
- Mô hình đáp ứng đột biến SRM (Spike Response Model).
Trong các mô hình nơron đột biến, trong kỹ thuật nhận dạng tham số các
hệ thống điều khiển, sử dụng nhiều nhất là mô hình IF và mô hình SRM [59].
Mô hình IF và LIF
Mô hình LIF và IF có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu mối quan hệ
giữa tác động đầu vào nơron và sự biến đổi đầu ra của chúng. Trong mô hình
LIF, hoạt động của nơron được xây dựng theo nguyên tắc nạp – phóng điện:
57
ngu thì sẽ kích hoạt ra điện thế (đột biến) và phóng điện.
màng nơron được nạp bởi dòng chạy trong nó, khi điện thế màng đạt ngưỡng
m
C
-
u t
( )
t
( ))
Động học của nơron theo LIF mô tả theo công thức sau:
t
( ( )
i
0
w i
j
j
( )
du t
dt
1
R
j
1
(2.39)
u t - biến trạng thái mô hình (điện thế màng nơron); C - điện dung
trong đó:
t
t
0i
ji
- dòng điện đưa vào nơron; - dòng điện màng; R - điện trở đầu vào;
jw - trọng số của khớp nối thứ j ; m - số khớp
đưa vào lớp màng từ khớp nối j ;
nối đến nơron, khi R→ ∞, công thức (2.39) trở thành mô tả mô hình IF.
resu . Dưới tác
Trong cả mô hình IF và LIF, điện thế màng nơron ban đầu
t
t
0i
ji
động của dòng điện và đưa đến, điện thế màng được tăng lên. Khi
u t
u t
resu hình 2.5.
ngu nơron phát đột biến và
đạt ngưỡng trở về giá trị
Hình 2. 5. Đồ thị thời gian của điện thế màng u(t) của nơron LIF
i t có thể mô tả bằng hàm mũ:
58
i t
( )
S s t
( - )exp(-
ds
)
Trong mô hình đơn giản, dòng
j
s
s
0
(2.40)
s - hằng số thời gian khớp và
jS t
trong đó: - chuỗi đột biến trước khớp.
Mô hình SRM
Mô hình đáp ứng đột biến (SRM) mô tả mối quan hệ giữa đột biến đầu
vào và biến trạng thái trong của nơron. Để xác định mô hình SRM, xét SNN có
cấu trúc như hình 2.6 [24], gồm 3 lớp: lớp đầu vào H (có HS nơron), lớp ẩn I
IS nơron) và lớp đầu ra J (có
JS nơron). Các nơron tạo các kích hoạt (đột
(có
u t
ngu .
biến) khi biến trạng thái trong "điện thế màng" đạt mức ngưỡng
Lớp đầu vào H Lớp ẩn I Lớp đầu ra J
a) b)
Hình 2. 6. Mô hình SNN
trong hình 2.6: a) SNN truyền thẳng, b) kết nối nhiều khớp đầu ra.
Xét nơron thứ j trong lớp đầu ra J , nhận tác động của chuỗi đột biến
từ lớp I . Trạng thái
T
,
t
,
t
,...,
t
I
ju t được xác định:
S
t
1
2
3
S
IS
)
u t
( )
j
t
(
w t
ij
i
i
1
(2.41)
ijw - trọng số liên kết; it - thời điểm tác động đột biến đầu vào;
trong đó:
t - hàm mô tả phản ứng kích động có dạng:
59
t
( )
t
1
e
t
(2.42)
Mỗi nơron thứ i lớp ẩn I và nơron thứ jlớp ra J có nhiều đường kết
kd đến nơron được xác định:
k
t
( )
t
(
d
)
nối ( m khớp) (hình 2.6- b), xem xét tác động của khớp thứ k có độ giữ chậm
k
y
i
t
i
(2.43)
Mở rộng phương trình (2.41) đến m khớp xác định như phương trình
t
ju
IS
m
(2.43). Biến trạng thái được mô tả như tổng có trọng số các tác động:
u t
( )
j
k
w y t
( )
i
k
ij
i
1
k
1
k
(2.44)
ijw - trọng số liên kết với đầu ra thứ k ; k - ký hiệu chỉ số khớp kết
k
1
m
trong đó:
). nối giữa nơron i với nơron j (
2.3.2.2 Các phương pháp luyện mạng SNN theo mô hình SRM
Việc luyện SNN đã được xem xét trong nhiều nghiên cứu [16], [44].
Thuật toán luyện được nghiên cứu đầu tiên dựa trên thuật toán luyện ANN thế
hệ 2 là thuật toán lan truyền ngược (BP), được gọi là SpikeProp (Spike
Propagation) đã được trình bày chi tiết trong [51]. Thuật toán SpikeProp có ưu
điểm cơ bản là khá đơn giản trong cấu trúc và dễ triển khai theo các tính toán
toán học. Hạn chế của SpikeProp là gặp phải sai số lớn khi thực hiện lấy đạo
hàm bậc nhất tại các thới điểm xuất hiện đột biến và sự hội tụ khá chậm.
Giải quyết hạn chế này, đã có nhiều nghiên cứu một số thuật toán sửa
đổi được đề xuất như thuật toán lan truyền ngược sai số đột biến chuẩn hóa
(NSEBP) [60], SpikeProp với động học [49], [51], SpikeProp tác động nhanh
lan truyền đàn hồi (RProp) [24], phương pháp học có giám sát từ xa (ReSuMe)
[44]. Mỗi một thuật toán này đều có các ưu điểm và hạn chế nhất định.
60
2.3.2.3 Thuật toán lan truyền ngược sai số đột biến
t
Trong thuật toán lan truyền ngược sai số đột biến (SpikeProp) [24], [51],
u
u t
theo công thức (2.44)) đạt mức ngưỡng ( ( )
đối với nơron khi điện áp đầu ra (xác định thời điểm phát đột biến đầu ra out
ng
u
u t
Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn đột biến được phát khi ( )
ng
), biểu diễn trên hình 2.7.
Việc lan truyền ngược sai số thời gian được thực hiện như sau:
- Đối với lớp đầu ra
d
a
- Xác định hàm sai số trung bình bình phương giữa chuỗi đột biến đầu ra
mong muốn và thực tế :
T
T
d
jt
a
jt
JN
E
t
a
j
d
j
2
t
1
2
j
1
j
(2.45)
N
1
J
jt - thời điểm đột biến đầu ra thực tế thứ j(
jt - thời điểm
trong đó: a ); d
JN - số lượng đột biến đầu ra;
k
đột biến đầu ra mong muốn;
ijw :
- Khi lan truyền ngược sai số, tính toán thay đổi trọng số liên kết
k
w
ij
E
k
w
ij
k
(2.46)
ijw - trọng số của liên kết k từ nơron i đến j.
với - tốc độ học;
61
t
t
)
a
j
- Thành phần gradient được tính theo công thức chuỗi:
)
E
k
w
ij
a
E
j
k
a
t w
ij
j
E
a
t
j
a
j
u t
(
j
a
j
u t
(
j
k
w
ij
IN m
)}
k
k
w y t
(
ij
i
a
j
{
)
a
j
i
1
k
)
t
(
-
t
)
(2.47)
k
y t
(
i
a
j
a
j
d
j
u t
(
j
k
w
ij
1
k
w
ij
E
a
t
j
trong đó: ;
(2.48)
ju t thay đổi tuyến tính bậc nhất so với t trong khoảng lân
Với giả thiết
t
1
1
N
m
I
)
a
j
u t
(
j
a
j
t u
j
j
u t
( )
j
u
u
w y t
(
(
) /
t
)
j
ng
k
i
a
j
k
ij
a
j
i
1
k
1
j
u t
( )
j
t u
j
u
u
j
ng
cận giá trị tại thời điểm đạt đến mức ngưỡng kích hoạt đột biến:
(2.49)
1
t
)
(
-
t
)
do đó:
)
j
k
w
ij
k
y t
(
i
a
j
a
j
d
j
k
y t
(
i
a
j
N
m
I
w y t
(
(
) /
t
)
k
i
a
j
k
ij
a
j
i
1
k
1
1
t
(
-
t
)
(2.50)
j
a
j
d
j
N
m
I
w y t
(
(
) /
t
)
k
i
a
j
k
ij
a
j
i
1
k
1
với (2.51)
- Đối với lớp ẩn
i đối với từng nơron
Để truyền ngược sai số trong các lớp ẩn, sai số
N
N
J
J
t
)
)
a
j
a
j
: trong lớp I với thời điểm kích động thực tế a
it
i
j
)
)
)
)
j
1
j
1
a
t
i
u t
(
i
a
i
E
a
t
i
a
t
i
u t
(
i
a
i
E
a
t
j
a
j
u t
(
j
a
j
u t
(
j
a
t
i
a
t
i
u t
(
i
a
i
u t
(
j
a
t
i
(2.52)
1
Các thành phần trong (2.52) được tính như sau:
N
L
H
)
a
t
i
u t
(
i
a
i
(
) /
t
)
l
w
hi
l
y t
(
h
a
i
a
i
1
u t
( )
i
a
t
i
h
1
l
1
- Thành phần thứ nhất:
m
IN
k
ij
a
j
k
w y t
i
m
)
a
j
1
k
i
a
j
62
k
w
ij
k
1
1
a
t
i
u t
(
j
a
t
i
k
y t
i
a
t
i
-Thành phần thứ hai:
N
m
J
y
a
j
)
k
y t
(
h
a
i
k
w
ij
j
k
i
t
j
1
k
1
t
a
i
Như vậy đối với lớp ẩn, quy tắc điều chỉnh trọng số như sau:
)
k
w
hi
k
y t
(
h
a
i
i
N
L
H
(
) /
t
)
l
w
hi
l
y t
(
h
a
i
a
i
h
1
l
1
(2.53)
Quy tắc điều chỉnh trọng số trong phương trình (2.53) với SNN nhiều
lớp ẩn bằng cách tính theo ảnh hưởng lan truyền ngược sai số.
Thuật toán SpikeProp được thực hiện theo các bước sau [51]:
Bước 1: Xác định chuỗi đột biến đầu vào ; chuỗi
T
,
t
,
t
,...,
t
I
S
t
1
2
3
S
d
đột biến đầu ra đích ; Chọn giá trị sai số trung bình bình phương
T
d
jt
0E mà bài toán cần đạt được;
HS
mong muốn
Bước 2: Xác định cấu trúc SNN (số nơron trong lớp đầu vào , số
IS và số nơron lớp đầu ra
JS , số khớp kết nối m);
nơron lớp ẩn
Bước 3: Khởi tạo ma trận trọng số ban đầu; tính toán lan truyền thuận
0W đã chọn, so sánh giá trị ngưỡng, xác
theo công thức (2.44) với các trọng số
định thời điểm kích hoạt thực tế a
jt ;
d
a
Bước 4: Xác định hàm sai số trung bình bình phương E giữa tập đột biến
đầu ra mong muốn và thực tế theo biểu thức (2.45);
T
T
d
jt
a
jt
j cho tất cả các đầu ra theo (2.51);
Bước 5: Đối với lớp đầu ra J , Tính
điều chỉnh trọng số lớp ra theo (2.50);
i cho tất cả nơron theo (2.52); Điều
Bước 6: Đối với lớp ẩn I , tính
chỉnh trọng số các lớp ẩn theo (2.53);
63
Bước 7: Thuật toán SpikeProp sẽ lặp lại từ bước 2 đến bước 7 cho đến
E
E
0
khi sai số trung bình bình phương .
Bước 8: Xác định chuỗi đột biến đầu ra aT và sai lệch chuẩn.
2.4. Kết luận chương 2
Chương 2 của luận án đã xây dựng các mô hình chuyển động trong không
gian của một lớp máy bay cánh bằng. Từ việc phân tích các phương trình
chuyển động cơ bản theo định luật Newton đã đưa về dạng biểu diễn qua các
hệ số (đạo hàm hệ số) khí động đối với các thành phần ổn định và điều khiển
phục vụ mục đích nhận dạng các hệ số (đạo hàm hệ số) khí động này.
Dựa trên các giả định hợp lý về chế độ bay và các điều kiện môi trường
cho phép phân tích mô hình chuyển động máy bay trong không gian thành
chuyển động trong các kênh độc lập, từ đó xác định được mô hình chuyển động
phi tuyến trong kênh độ cao. Thực hiện tuyến tính hóa từng đoạn đối với mô
hình động học phi tuyến để xây dựng các mô hình động học tuyến tính đối với
các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao. Các bài báo 2 và 3 đã thực hiện nhận dạng
các ĐHHSKĐ kênh độ cao của máy bay theo các phương pháp truyền thống
(phương pháp LR và OEM). Trong các bài báo này xây dựng được các mô hình
động học tuyến tính trong kênh độ cao của máy bay phục vụ cho nhận dạng.
Để có thể sử dụng mô hình động học phi tuyến trong kênh độ cao, chương
này đã phân tích việc sử dụng ANN và SNN xấp xỉ các mô hình động học phi
tuyến, đưa ra mô hình và thuật toán luyện mạng SNN thông dụng nhất làm cơ
sở trong chương 3 thực hiện nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động. Các bài
báo 4 và 5 đã thực hiện ứng dụng ANN vào nhận dạng các tham số khí động
của máy bay. Trong các bài báo này đã xây dựng được mô hình động học phi
tuyến trong kênh độ cao và sử dụng cấu trúc ANN thay thế mô hình động học
phi tuyến trong kênh độ cao của máy bay.
64
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THUẬT TOÁN NHẬN DẠNG MỘT SỐ ĐẠO
HÀM HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG CỦA MÁY BAY
Trong chương này sẽ tiến hành xây dựng các thuật toán nhận dạng các
ĐHHSKĐ kênh độ cao của máy bay từ dữ liệu bay theo các phương pháp nhận
dạng truyền thống và phương pháp dựa trên ứng dụng mạng nơron nhân tạo.
3.1. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay theo
các phương pháp truyền thống
Nhận dạng các ĐHHSKĐ của máy bay từ các tập dữ liệu bay theo các
phương pháp truyền thống liên quan đến việc xác định mô hình toán học đối
với các hệ số lực và mô men khí động dưới dạng các hàm số phụ thuộc các
tham số trạng thái và điều khiển, điều kiện bay và các tham số đặc trưng của
máy bay. Các ĐHHSKĐ định lượng sự phụ thuộc hàm của các hệ số khí động
học vào các tham số đo được, khi mô hình toán học là tham số. Quá trình nhận
dạng tham số bao gồm việc tìm các giá trị của các tham số mô hình chưa biết
trong một cấu trúc mô hình giả định, dựa trên các phép đo bị ảnh hưởng bởi
nhiễu. Việc nhận dạng các tham số khí động có thể gặp các vấn đề khi ứng dụng
vào các hệ thống thực như có sai số đo; sự hiện diện của nhiễu quá trình trong
các biến trạng thái; mô hình toán học không mô tả chính xác hoạt động của hệ
thống đang được khảo sát. Để nhận dạng các ĐHHSKĐ của máy bay, các
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp hồi quy tuyến tính
(LR) và phương pháp sai số đầu ra (OEM).
3.1.1. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay theo
phương pháp hồi quy tuyến tính
Phương pháp hồi quy tuyến tính (LR) là phương pháp thống kê cổ điển,
được phát triển từ rất sớm dùng trong các bài toán ước lượng, đánh giá nói
chung và nhận dạng các ĐHHSKĐ của máy bay nói riêng [39]. Phương pháp
LR không yêu cầu xây dựng mô hình động học bay mà tiến hành xác định trực
65
tiếp hàm giá theo mô hình đối với HSKĐ. Hàm giá được xác định không dựa
trên lý thuyết xác suất mà dựa trên thuật toán trung bình bình phương nhỏ nhất
tuyến tính nên khá đơn giản trong tính toán các ĐHHSKĐ. Độ tin cậy khi sử
dụng của phương pháp LR bị ảnh hưởng bởi chất lượng các tập dữ liệu bay, kết
quả đạt được độ chính xác cần thiết khi các tham số đo là các biến độc lập
không có sai số đo và không bị tác động bởi nhiễu quá trình. Phương pháp LR
được sử dụng nhiều do tính chất đơn giản và có độ chính xác cần thiết.
3.1.1.1 Mô hình phương pháp hồi quy tuyến tính
Mô hình tổng quát khi thực hiện nhận dạng tham số theo phương pháp
n
LR như sau [39]:
y
o
j
j
j
1
(3.1)
trong đó:
j- các biến độc lập, được gọi là các phần tử hồi quy;
-
θ , θ , θ ,. . . ,θ - các tham số mô hình cần phải nhận dạng.
- y - biến phụ thuộc;
1
2
n
- 0
Tuy nhiên, do nhiễu tác động cũng như sai số các thiết bị đo lường, khi
đó công thức (3.1) được viết đối với các tham số đo khi các biến phụ thuộc khi
n
z i
( )
i
( )
có sai số như sau:
o
j
j
i
( )
1
j
i
1, 2,...,
N
(3.2)
,
z i
trong đó: - các phép đo; ( )i - nhiễu đo.
Phương pháp LR theo tiêu chuẩn sai số bình phương nhỏ nhất (LS)
Khi nhận dạng theo tiêu chuẩn LS, các tham số mô hình được giả sử là
hằng số chưa biết và các phép đo chỉ bị tác động bởi nhiễu loạn ngẫu nhiên.
Nhiệm vụ của bài toán là ước lượng véc tơ tham số ˆ theo tiêu chuẩn LS.
66
Dạng tổng quát của mô hình (3.1) và (3.2) có thể được viết như sau:
(3.3)
y = X θ
(3.4)
z = X θ + ν
trong đó:
z
z
,
z
1
,
2 ,
z N
T
1N , tương ứng với các giá trị biến đầu ra đo được;
- - véc tơ tham số đầu ra đo được, kích thước
ν
,
1N
= ν 1 , ν 2 … , ν N
T
T
- - véc tơ các sai số đo, kích thước
θ
[
,
,
,θ
]
= θ θ , θ …
1
0
2
n
1pn
1
- - véc tơ các tham số chưa biết, kích thước
n );
pn
(
pN n , bao gồm các véc tơ cột của một véc tơ có
- X - ma trận hồi quy
giá trị 1 và n véc tơ của các hồi quy, mỗi véc tơ có N giá trị.
)θ của phương pháp LR như sau [31]:
T
Hàm giá J(
z - Xθ
J θ =
(3.5)
z - Xθ
1
2
)θ (3.5) theo tiêu chuẩn bình phương sai số nhỏ
Tối thiểu hóa hàm giá J(
nhất giữa giá trị đo được z trong mô hình (3.4) và giá trị thực y xác định theo
T
T
ˆ
mô hình (3.3) sẽ nhận được véc tơ tham số θ cần ước lượng:
1
(X X X z
(3.6)
Giá trị ước lượng ˆ chỉ xác định khi ma trận không suy biến.
T
(X X
1
3.1.1.2 Tham số mô hình và dữ liệu phục vụ nhận dạng
Dữ liệu phục vụ cho bài toán nhận dạng trong luận án là hai tập dữ liệu
bay đối với các tham số chuyển động kênh độ cao của MB như trên hình 1.4
mục 1.2.2, ngoài ra, để phục vụ cho xác nhận mô hình, trong luận án cũng sử
dụng các tập dữ liệu ở các chế độ bay được xác định trong phụ lục B.
Các tham số đặc trưng của MB được cho trong phụ lục A của luận án.
67
3.1.1.3 Nhận dạng các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao của máy bay
Để thực hiện nhận dạng các ĐHHSKĐ theo phương pháp LR cần có mô
hình HSKĐ tuyến tính của MB. Trong luận án sẽ sử dụng mô hình HSKĐ kênh
độ cao của MB (1.10), do các tập dữ liệu bay được ghi nhận từ chuyến bay bằng
0V ), khi đó mô hình (1.10) có dạng:
C
C
C
C
C
a
( )
D
D
y
D
y
e
D
e
D
0
b
A
V
2
0
(
C
C
C
C
C
b
( )
L
L
y
L
y
e
L
e
L
0
b
A
V
2
0
m m
m
m
c
( )
y
y
0
y
y
y
y
m
e
y
e
b
A
V
2
0
(3.7)
Trong mô hình (3.7), véc tơ tham số mô hình bao gồm các ĐHHSKĐ
T
y
y
e
e
kênh độ cao thể hiện trong phương trình sau:
[
C
,
C C
,
,
C
,
C
,
C C
,
,
C m
,
,
m m m
z
,
,
]
D
D
D
e
D
L
L
L
y
0
z
z
z
0
L
0
(3.8)
Ước lượng tham số
,
,
Véc tơ tham số đầu ra đo được y: tham số đầu ra mô hình (3.7) là các
C C m ), các tham số này không đo được trực tiếp từ thiết bị ghi
D
L
y
,
,
HSKĐ (
a a ) theo công thức (1.12).
x
y
z
tham số mà được xác định từ các tham số (
4N (gồm một
Xác định ma trận hồi quy X : Ma trận X có kích thước
,
cột các giá trị 1 và 3 cột tương ứng là dữ liệu các tham số trạng thái và điều
), được xác định như sau:
, y
e
(1)
(1)
(1)
y
e
b
A
V
2
0
(2)
(2)
(2)
y
e
khiển (
X
b
A
V
2
0
(
N
)
(
N
)
(
N
)
y
e
b
A
V
2
0
1
1
1
(3.9)
68
Việc nhận dạng các ĐHHSKĐ theo mô hình (3.7) được thực hiện riêng
đối với từng phương trình hệ số khí động:
T
y
- Véc tơ ĐHHSKĐ đối với hệ số lực cản DC theo mô hình (3.7-a) là:
, được nhận dạng theo công thức:
θ
C
,
C
,
C
C C
,
D
D
e
D
D
D
0
1
T
(3.10)
T
(X X
X C
ˆ
C
D
D
LC mô hình (3.7-b) là:
T
y
1
T
- Véc tơ ĐHHSKĐ đối với hệ số lực nâng
: được nhận dạng như sau:
θ
C
,
C
,
T
(X X
X C
C
C C
,
L
L
e
L
ˆ
C
L
L
L
0
L
T
- Véc tơ ĐHHSKĐ đối với hệ số mô men gật
θ
m m m m
,
,y
m
y
yo
,
y
e
y
y
1
T
T
(X X
X m
ym mô hình (3.7-c), nhận dạng theo công thức:
ˆ
m
y
y
3.1.2. Thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy bay theo
phương pháp sai số đầu ra
Trong nhiều thập kỷ gần đây, phương pháp sai số đầu ra (OEM) đã được
áp dụng thành công cho việc nhận dạng các ĐHHSKĐ của MB từ các tập dữ
liệu bay thực nghiệm. Việc áp dụng phương pháp OEM vào nhận dạng các
ĐHHSKĐ của MB từ các tập dữ liệu bay đòi hỏi mô hình trạng thái chuyển
động tuyến tính và mô hình đầu ra tuyến tính của máy bay. OEM để nhận dạng
các ĐHHSKĐ dựa trên dữ liệu bay đã được sử dụng như phương pháp tiêu
chuẩn để nhận dạng các tham số khí động trong quy trình thiết kế, chế tạo MB.
OEM được xuất phát từ phương pháp tựa thực cực đại (ML), việc nhận
dạng tham số theo mô hình thuật toán dựa trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại ML
cần phải tìm cực đại của hàm tựa thực, tương ứng với giảm thiểu sai số bình
phương nhỏ nhất có trọng số giữa đầu ra đo và đầu ra mô hình. Trong thuật
toán ML, giải pháp kết hợp ước lượng trạng thái sử dụng bộ lọc Kalman và ước
lượng tham số phi tuyến. Sở dĩ phải sử dụng bộ lọc Kalman để ước lượng trạng
thái bởi sự hiện diện của nhiễu quá trình trong mô hình động học làm cho các
69
trạng thái ngẫu nhiên. Thuật toán ước lượng tham số phi tuyến được yêu cầu
do kết nối phi tuyến giữa các tham số mô hình và đầu ra mô hình.
Để ứng dụng mô hình thuật toán ML nhận dạng các ĐHHSKĐ của MB,
thực tế thường sử dụng OEM với giả định không có nhiễu quá trình. Để loại bỏ
nhiễu quá trình trong mô hình, các thử nghiệm bay được thực hiện vào những
ngày không khí yên tĩnh và các cơ động sao cho cấu trúc mô hình khí động
tuyến tính sẽ đủ để mô tả dữ liệu. Đối với OEM, các trạng thái sẽ được xác định
bằng tích phân từ các phương trình trạng thái, hàm tựa thực cực đại được xác
định bằng bình phương sai số có trọng số giữa các đầu ra đo và đầu ra mô hình.
Đối với vấn đề giảm thiểu hàm giá, trong luận án sẽ dùng thuật toán
Gauss-Newton (Newton-Raphson sửa đổi), có được từ việc đơn giản hóa thuật
toán Newton- Raphson trong thành phần đạo hàm bậc hai đối với hàm giá.
3.1.2.1 Thuật toán nhận dạng tham số theo phương pháp tựa thực cực đại
Nhận dạng hệ thống thực tế đặc trưng bởi các phép đo rời rạc thực hiện
trên hệ thống động học liên tục. Khi mô tả động học của hệ thống, một thành
phần tác động ngẫu nhiên được thêm vào mô hình động học để mô hình hóa
nhiễu. Mô hình thuật toán dựa trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại (ML) tổng quát
đối với hệ thống động học tuyến tính, ngẫu nhiên gồm có: phương trình trạng
x
t
( )
thái, phương trình đầu ra và phương trình quan sát, được mô tả [32]:
A
t
( )
B
w
a
( ) )
t
B
w
y
t
( )
x
t
( )
u
t
( ) )
b
(3.11)
z
i
( )
y
x
C
i
( )
i
( );
i
u
t
( )
D
1,2,...,
N
c
)
( )tx
( )tu
( )ty
trong đó: - véc tơ trạng thái; - véc tơ đầu vào điều khiển; - véc
i
1, 2,
,
N
)(iz
tơ tham số đầu ra; - véc tơ dữ liệu bay ( - số điểm dữ liệu),
tw - nhiễu quá trình;
iν
0x - véc tơ điều kiện đầu;
- nhiễu đo.
70
Nếu các nhiễu dạng tạp trắng, các thành phần trong ,
x
( 0 )
tw ,
iν
tw ,
iν
là không tương quan, có trung bình và phương sai được xác định:
E x
[
(0)]
x
E x
{[
(0)
x
][
x
(0)
x
T
] }
R
0
T
(3.12)
E w
[
t ]
( )
0
E w
[
w
R
(
t
)
0
t
0
(t )
i
t
( )
w i
j
0
(t )]
j
i
E
[ (i)]
0
E
T
[ (i)
(j)]
(i)
R
v
ij
, D
A
C
,
và véc tơ trạng thái ban ma trận Các phần tử của véc tơ tham số xuất hiện trong các phần tử của các
, B
, R , R R
v
, B
w
w,
0
đầu
0x . Các ma trận
0R , R , R thường có dạng đường chéo. Trạng thái x là
w
v
véc tơ của các biến ngẫu nhiên do thành phần tác động ngẫu nhiên
B w .
t
w
Xây dựng hàm giá
z
z
,
,
z
1 2
,
z N
N
T
(1), (2),..., (
z
) /
Hàm tựa thực cực đại của các giá trị đo
Z
L
Z
Z
L
/
;
N
-1
N
-1
N
L z N
(
1) /
Z
L
Z
) /
z N
;
);
L z N
(
;
được xác định như sau [20]:
;
Z
;
L z
L z N
(
N
-2
N
-1
N
-2
=
N
( ) /
(3.13)
Z
L z i
;
N i
-
i
1
Đánh giá cực đại của hàm tựa thực (3.13) được biểu diễn qua đánh giá
N
ˆ max
L
các hệ số khí động:
Z
( ) /
Z
;
L z i
;
N
N i
-
max
i
1
N
min
ln
( ) /
(3.14)
Z
L z i
N i
-
;
i
1
)(iz
tw ,
iν
Nếu độc lập và phân bố chuẩn, thì các giá trị đo trong
(3.11-c) cũng sẽ có tính chất này, do đó hàm tựa thực cực đại có dạng:
( ) /
( );
71
L z i
L z i
(3.15)
Z
;
-1
i
( );
i
( /
1)
i
(3.16) có các giá trị trung bình và phương sai được xác định như sau:
ˆ
y
z
E i
C ov
z
i
( );
E
i
( )
R
i
( )
T
( )
i
(3.17)
i
( )
với: (3.18)
z
i
( ) -
ˆ
y
(
i
/
i
1)
i - véc tơ làm mới có kích thước ( 0 1n ); 0n - số lượng đầu ra mô hình
iR
(cũng là số tham số đầu ra đo được); - ma trận phương sai làm mới.
Khi tốc độ lấy mẫu cao, mật độ xác suất của các sai lệch tiếp cận phân
-
-
1
1
2
0n
2
bố Gauss. Do đó, hàm tựa thực cực đại được viết:
(3.19)
z
i
( )
(i)
(i) (i)
θ
L (i); = 2π
R
R
T
1
2
exp -
N
1
Hàm tựa thực cực đại âm log cho dữ liệu bay được xác định:
(3.20)
)θ
i
( )
i
( )
ln
i
( )
i
-ln L
(Z ;
N
R
R
T
1
2
i
1
Ước lượng tham số đạt được bằng cách cực tiểu hóa hàm tựa thực cực
N
N
đại âm log (3.20) dẫn đến bài toán đánh giá cực tiểu hàm số đối với hàm giá:
J
i
( )
i
( )
1
T
R
v
(3.21)
R
i
( )
1
2
1
2
i
1
i
1
Thuật toán tối ưu hóa theo phương pháp Gauss - Newton
Quá trình tối ưu nhằm cực tiểu hóa hàm giá (3.21) thông qua việc tìm
J theo là phi tuyến nên quá trình tối ưu
các giá trị tham số . Do hàm
hóa phải thực hiện theo phương pháp lặp.
Trong phần này xem xét cụ thể việc áp dụng phương pháp Gauss -
Newton trong việc cực tiểu hóa hàm giá (3.21).
Giả sử giá trị θ có thể biểu diễn thông qua các nhiễu động xung quanh
0 :
giá trị danh định
2
72
J
J
T
T
0
0
0
0
J
J
T
(3.22)
trong đó:
;
j
1, 2 ,. .
n
. ,
- - nhiễu động đối với ;
p
J
J
j
2
;
j k
,
- - véc tơ gradient gồm các thành phần ;
n
1, 2 ,..., p
2
J
T
J
j
k
J
- - ma trận Hessian, với các phần tử ;
, điều kiện tối thiểu hóa xác
0
Đạo hàm bậc nhất đối với cho
2
định khi đạo hàm bậc nhất đối với bằng không:
J
0
0
0
J
J
T
(3.23)
1
2
Giải phương trình (3.23) được ước lượng cho véc tơ thay đổi tham số:
0
0
J
T
J
ˆ
Giả định ma trận Hessian không suy biến, ước lượng tham số ˆ được
(3.24)
cập nhật theo biểu thức:
ˆ
ˆ
0
(3.25)
3.1.2.2 Phương pháp sai số đầu ra
OEM là một phương pháp nhận dạng sử dụng mô hình thuật toán dựa
trên tiêu chuẩn tựa thực cực đại (ML) [20], [25], với giả định là không có nhiễu
x
t
( )
quá trình. Đối với nhận dạng theo OEM, mô hình (3.11) có dạng như sau [32]:
A
t
( )
B
y
t
( )
x
t
( )
t
( ) )
u
b
(3.26)
z
i
( )
y
x
C
i
( )
i
( );
i
u
a
( ) )
t
D
1,2,...,
c
)
N
73
, khi đó phương trình trạng Bởi vì không có nhiễu quá trình, nên w 0R
thái (3.26-a) là xác định, do đó không cần sử dụng bộ lọc Kalman để đánh giá
trạng thái và trạng thái được xác định bằng việc tích phân phương trình trạng
( )i sẽ trở thành sai số mô hình (phần
thái (3.26-a). Các thành phần làm mới
dư), được xác định:
i
( )
(3.27)
z
i
( )
ˆ
y
i
( )
z
i
( )
C
x
i
( )
D
u
i
( )
ˆ
ˆ
N
1
0
Đối với mô hình Fisher [32], hàm tựa thực cực đại âm log có dạng:
- ln
L
(
(3.28)
Z
;
T
i
( )
R
i
( )
i
( )
ln
R
ln 2
)
N
v
v
N
2
Nn
2
1
2
i
1
vR , xác định được:
N
T
Cực tiểu hóa vế bên phải của (3.28) theo
i
( )
i
( )
(3.29)
ˆ
R
v
1
N
1
i
J , được xác định:
N
Đối với phương pháp sai số đầu ra, hàm giá
i
( )
i
( )
J
ˆ
1
T
R
v
1
2
1
i
(3.30)
J thông qua việc tìm các
Quá trình tối ưu nhằm cực tiểu hóa hàm giá
J theo , nên
giá trị tham số . Do sự phụ thuộc phi tuyến của hàm giá
quá trình tối ưu hóa phải được thực hiện theo phương pháp lặp. Có thể sử dụng
J (giảm dốc lớn nhất, gradient liên
các thuật toán dựa trên gradient hàm giá
J (Newton - Raphson, Gauss -
hợp), hay đạo hàm bậc hai hàm giá
Newton, Levenberg - Marquardt).
Trong luận án, việc tối ưu hóa hàm giá (3.30) sẽ được thực hiện bằng
T
N
1
phương pháp Newton - Raphson. Đạo hàm bậc nhất hàm giá được xác định:
i
( );
j
1, 2,...,
n
v
p
J
y
(3.31)
( ) ˆ
i
R
1
i
Đạo hàm bậc hai (ma trận Hessian) của hàm giá được tính:
2
T
2
N
N
1
1
i
( )
74
i
( );
j k
,
1, 2,...,
n
(3.32)
ˆ
R
v
ˆ
R
v
p
i
1
i
1
J
j
k
y
j
y
( )
i
k
y
( )
i
j
k
Nếu thành phần đạo hàm riêng thứ hai trong (3.32) bị bỏ qua, thuật toán
tối ưu hóa đơn giản được gọi là Gauss-Newton (Newton-Raphson sửa đổi).
2
T
N
1
Khi này, ma trận thông tin Fisher được đơn giản hóa thành:
Z
;
M E
(3.33)
ˆ
R
v
ln L
N
T
( )
y
i
( )
y
i
i
1
1
T
T
N
N
1
1
ˆ
i
( )
Ước lượng thay đổi véc tơ tham số được xác định theo biểu thức:
(3.34)
ˆ
R
v
ˆ
R
v
y
i
( )
y
i
( )
y
i
( )
i
1
i
1
0
0
Ma trận - ma trận độ nhạy đầu ra, được xác định như sau [32].
y
C
x
u ,
j
1,2,...,
n
p
(3.35)
x
j
C
j
D
j
y
j
Ma trận độ nhạy đầu ra (3.35) được tính toán trong phụ lục D của luận
án. Việc tính toán chi tiết các ma trận độ nhạy đầu ra theo các thành phần được
thực hiện theo phụ lục E.2 (chương trình Matlab nhận dạng các thành phần
ĐHHSKĐ từ tập dữ liệu thu thập từ các chuyến bay thực tế theo OEM)
Ước lượng tham số cập nhật được xác định lại như sau:
ˆ
0
(3.36)
M
1
0
( )
J
0
Cov
(3.37) Ma trận hiệp phương sai tham số cần thỏa mãn bất đẳng thức:
ˆ
1
M
ˆ
Bất đẳng thức (3.37) được gọi là giới hạn dưới Cramer - Rao được tính
toán cụ thể trong Phụ lục C.
75
Sơ đồ cấu trúc thuật toán nhận dạng tham số theo phương pháp sai số
đầu ra được biểu diễn trên hình 3.1.
Hình 3.1. Cấu trúc thuật toán nhận dạng tham số theo OEM
3.1.2.3 Xây dựng thuật toán nhận dạng các ĐHHSKĐ trong kênh độ cao của
máy bay theo OEM
Việc tính toán nhận dạng các thành phần ĐHHSKĐ kênh độ cao của máy
bay từ dữ liệu bay theo OEM sử dụng thuật toán Gauss – Newton được thực
hiện theo các bước như sau:
- Xây dựng mô hình động học của MB;
- Xác định tham số mô hình và dữ liệu phục vụ nhận dạng;
- Nhận dạng tham số của mô hình sử dụng thuật toán GN;
- Xác nhận sự thỏa mãn của mô hình nhận dạng.
76
Mô hình động học trong kênh độ cao của máy bay
Mô hình hệ động học trong kênh độ cao của máy bay sử dụng cho OEM
được xây dựng trong chương 2 gồm: mô hình trạng thái chuyển động (2.36) và
mô hình đầu ra (2.37) (phương trình đo). Để nhận dạng chính xác các hệ số khí
động trong mô hình (2.36), yêu cầu phải có sự tương thích dữ liệu từ nguồn dữ
liệu bay trực tiếp thông qua các thiết bị đo trên MB và các dữ liệu được tính
toán theo mô hình động học thông qua các nguồn dữ liệu khác. Do bản thân các
thiết bị đo dữ liệu đều chịu tác động của sai số (ngẫu nhiên, hệ thống) cũng như
sự không hoàn toàn chính xác của mô hình động học mô tả chuyển động của
máy bay trong kênh độ cao mà sự tương thích tuyệt đối dữ liệu là rất khó nhận
được. Việc biểu diễn sự không tương thích này thông qua một giá trị, được gọi
là độ chệch (bias) của các tham số trạng thái và đầu ra [25].
Ký hiệu giá trị độ chệch đối với biến trạng thái góc tấn công là , đối
y , đối với biến đo là
za . Khi đó các mô
với biến trạng thái tốc độ góc gật là
hình trạng thái (2.36) và mô hình đầu ra (2.37) được viết lại như sau:
(1
L
)
y
e
L
y
L
e
Phương trình trạng thái:
M
M
M
y
e
y
y
e
y
(3.38)
Phương trình đầu ra:
y
z
L
)
a
e
L
y
y
L
e
z
V
0 (
g
y
a
(3.39)
Các mô hình trạng thái (3.38) và mô hình đầu ra (3.39) được biểu diễn
dạng không gian trạng thái, trong khi các phương trình (3.26-a), (3.26-b) được
77
x
( )t
( )tx
( )tu
biểu diễn dưới dạng các véc tơ và ma trận. Khi đó, các véc tơ , ,
A ,
B ,
C ,
D được xác định như sau:
;
;
và các ma trận
x
t
( )
x
t
( )
;
;
y
t
( )
u
t
( )
y
y
e
1
z
y
a
-
1-
-
L
L
y
L
e
;
;
A
B
M
M
M
y
e
y
1
0
0
0
0
1
0
0
C
D
-
-
L
L
y
e
za
V
0
g
V
0
g
V
0
L
g
y
za
, , Các giá trị độ chệch cần được đánh giá cùng với các đạo hàm
T
e
z
z
hệ số khí động, do đó, véc tơ tham số cần phải nhận dạng được xác định:
[
,
,
,
,
,
,
,
]
C C C m m m
,
e
y
L
L
L
y
y
a
y
z
(3.40)
Tham số mô hình và dữ liệu phục vụ nhận dạng
- Các tham số mô hình phục vụ nhận dạng đối với mô hình trạng thái
(3.38) và mô hình đầu ra (3.39) được cho trong phụ lục A của luận án.
- Dữ liệu phục vụ cho bài toán nhận dạng tham số mô hình là hai tập dữ
liệu bay thu nhận từ các chuyến bay thực tế như trên hình 1.4. Ngoài ra, để phục
vụ cho xác nhận mô hình, trong luận án cũng sử dụng các tập dữ liệu thu nhận
từ các chuyến bay ở các chế độ bay khác nhau được xác định trong phụ lục B.
Nhận dạng tham số của mô hình sử dụng thuật toán GN;
0x , véc tơ tham số ban đầu
0 ; giải
- Xác định véc tơ trạng thái ban đầu
mô hình trạng thái và đầu ra (2.37), xác định trạng thái và đầu ra của mô hình;
1 1 1 1 1 1 0 0 0 T
0
trong luận án chọn .
78
( )i theo công thức (3.27), ma trận phương sai sai
- Tính toán phần dư
J theo công thức (3.30);
vR theo công thức (3.29), hàm giá
số ˆ
- Tính toán hàm độ nhạy đầu ra , gradient của hàm giá g , ma trận
S
( i )
sau mỗi lần lặp:
k
1
i
( ,
)
j
thông tin M và giá trị cập nhật
S
i
( )
jk
(i)= s
j
k
1,2,...,
1,2,...,
n
0
n
p
k
(3.41)
y
T
N
1
(3.42)
g
i
( )
J
( ) ˆ
y
i
R
v
i
1
N
1
T
S
(i)
(i)
ˆ
R S
v
M
i
1
-
(3.43)
1
M g
ˆ
1
k
(3.44)
- Cập nhật các tham số cần nhận dạng theo thuật toán Gauss – Newton
và tính giới hạn Cramer- Rao:
ˆ
k
1
ˆ
k
ˆ
k
1
(3.45)
Cov
(3.46)
-1
M
0
ˆ
J
)
ˆ
(
k
ˆ
k
- Lặp lại các bước tính toán cho đến khi thỏa mãn điều kiện hội tụ:
J
J
) - (
1
ˆ(
J
)
k
(3.47)
3
J
1 0
Giá trị J được chọn tùy thuộc yêu cầu độ chính xác của tham số cần
nhận dạng. Đối với tham số là hệ số khí động của máy bay, [32].
Lưu đồ thuật toán nhận dạng ĐHHSKĐ theo OEM
Việc tính toán nhận dạng các thành phần ĐHHSKĐ kênh độ cao của máy
bay từ dữ liệu bay theo OEM sử dụng thuật toán Gauss – Newton được thực
hiện theo lưu đồ thuật toán biểu diễn trên hình 3.2.
79
Bắt đầu
,
Xác định giá trị trạng thái đầu
tham số đánh giá ban đầu
Dữ liệu bay
Xác định (3.26-a), (3.26-b),
(3.27), (3.29), (3.30)
Xác định độ nhạy (3.35)
sai
đúng
(3.42), Xác định (3.43), (3.44)
Cập nhật (3.45) và tính giới
hạn Cramer- Rao (3.46)
sai
Kiểm tra
hội tụ (3.47)
đúng
Xác định và sai lệch chuẩn
Kết thúc
Hình 3.2. Lưu đồ nhận dạng theo OEM
80
3.2. Xây dựng thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy
bay sử dụng mạng nơron nhân tạo
Khi ứng dụng ANN cho bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh độ cao
của MB, ANN có vai trò thay thế mô hình chuyển động phi tuyến kênh độ cao
của MB (gồm mô hình trạng thái (2.25) và mô hình đầu ra (2.26)). Để giải quyết
bài toán nhận dạng các ĐHHSKĐ, cần thực hiện ba nhiệm vụ:
- Quá trình luyện mạng: cấu trúc ANN kênh độ cao của MB được xây
dựng để xấp xỉ véc tơ dữ liệu đầu vào và đầu ra mô hình chuyển động phi tuyến
kênh độ cao của MB, tương ứng;
- Quá trình nhận dạng: cấu trúc ANN đã được luyện sẽ được sử dụng để
xác định véc tơ đầu ra từ véc tơ dữ liệu đầu vào (ANN có chức năng thay thế
mô hình chuyển động của MB), véc tơ đầu ra được đưa đến tính độ nhạy đầu
ra rồi. ANN sẽ kết hợp với thuật toán Gauss - Newton nhận dạng các ĐHHSKĐ;
- Xác nhận mô hình: mô hình HSKĐ với các ĐHHSKĐ đã được nhận
dạng sẽ được xác nhận bằng các tập dữ liệu bay khác với tập dữ liệu nhận dạng.
Để phục vụ cho việc nhận dạng các tham số khí động theo phương pháp
ANN - GN, trong luận án sử dụng hai tập dữ liệu được xác định mục 1.2.2.
Ngoài ra, để phục vụ cho xác nhận mô hình, trong luận án cũng sử dụng các tập
dữ liệu ở các chế độ bay khác nhau được xác định trong phụ lục B của luận án.
Trong luận án đề xuất hai phương pháp nhận dạng các ĐHHSKĐ kênh
độ cao của máy bay sử dụng ANN: phương pháp RBF- GN (kết hợp mạng
nơron RBF với thuật toán Gauss – Newton (GN)) và phương pháp SNN – GN.
3.2.1. Xây dựng thuật toán nhận dạng các đạo hàm hệ số khí động của máy
bay sử dụng mạng RBF
3.2.1.1 Cấu trúc thuật toán nhận dạng của phương pháp RBF – GN
Phương pháp RBF – GN sử dụng mô hình mạng nơron RBF kết hợp với
thuật toán GN để nhận dạng các ĐHHSKĐ đề xuất theo sơ đồ hình 3.3