intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phương pháp PDR và phương pháp phần tử hữu hạn phân tích móng bè cọc của cống kênh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc so sánh hai phương pháp tính PDR và phương pháp phần tử hữu hạn Plaxis 3D cho kết cấu móng bè cọc cống kênh và các trường hợp tối ưu hóa bố trí cọc dưới bè đáy cống kênh. Bài viết trình bày cách thiết kế kết cấu móng cho công trình cụ thể, tối ưu hóa bố trí cọc cho móng bè cọc cống kênh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp PDR và phương pháp phần tử hữu hạn phân tích móng bè cọc của cống kênh

  1. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PDR VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN PHÂN TÍCH MÓNG BÈ CỌC CỦA CỐNG KÊNH NGUYỄN NHỰT NHỨT* LÊ BÁ VINH NGUYỄN TOÀN KHOA Application of PDR and finite element method to analyze piled raft foundation of reinforced concrete sluice Abstract: Reinforced concrete sluices are used to control and regulate the flow of water in irrigation systems. With the setting of the structure, the bottom plate of sluices is also the foundation on the reinforced concrete pile foundation, so the foundation structure of the sluices works as a piled raft foundation system. The method of calculating the piled raft foundation sluices with the concept that the piles bear the entire vertical load of the building and spread evenly the piles on the bottom plate of sluices are applied by many designers, which helps to quickly calculate and arrange the piles simplified but will not accurately reflect the working model of the actual foundation system. The author applied the PDR (Poulous - Davis - Randolph) method and the Plaxis 3D finite element method to analyze the piled raft foundation sluices and evaluate the applicability of the two methods to each stage of foundation design. Proposing an effective piles arrangement under the bottom plate of sluices to optimize the arrangement of the piles under the raft to help maximize the load capacity of the pile and save 33% of the number of piles arranged under the bottom plate of sluices. Keywords: Reinforced concrete sluices, numerical analysis, piled raft foundation, PLAXIS 3D. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * với quan niệm tính toán nhanh và bố trí cọc Đối với các công trình cống kênh thủy lợi có đơn giản sẽ không phản ánh đúng mô hình làm nhiệm vụ chính là kiểm soát, điều tiết nguồn việc của hệ móng ngoài thực tế, Hình 3. Hiện nƣớc (mặn, lợ, ngọt), Hình 1. Bản đáy cống kênh nay, đã có các nghiên cứu và phƣơng pháp tính đặt trực tiếp trên nền cọc bê tông cốt thép và đất toán móng bè cọc làm việc đồng thời [1], [2], nền bên dƣới, do đó hệ kết cấu móng của cống [3]. Tác giả ứng dụng phƣơng pháp giải tích kênh làm việc nhƣ 1 hệ móng bè cọc, Hình 2. theo lý thuyết của Poulous - Davis - Randolph Thông thƣờng, ngƣời thiết kế sẽ tính toán (PDR) để phân tích ứng xử phân chia tải của kết cấu móng với quan niệm là các cọc chịu móng bè cọc cống kênh và sử dụng phƣơng toàn bộ tải trọng đứng của công trình và bố trí pháp số để mô phỏng lại móng bè cọc cống rãi đều các cọc dƣới bản đáy. Có thể thấy rằng, kênh trên phần mềm Plaxis 3D. Kết quả phân tích giúp ta hiểu rõ sự làm việc thực tế của * Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa K thuật Xây dựng, móng bè cọc và có phƣơng án bố trí cọc làm Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. việc tối ƣu và hiệu quả hơn về kinh tế nhƣng Email: nguyennhutnhut@hcmut.edu.vn vẫn đảm bảo công trình ổn định. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 69
  2. 2. THIẾT KẾ KẾT CẤU MÓNG CHO CÔNG TRÌNH CỤ THỂ 2.1. Móng bè cọc cống kênh Hình 1. Cống kênh thủy lợi. Hình 2. Móng bè cọc cống kênh. Hình 4. Mặt bằng bố trí cọc dưới cống kênh Công trình cống Kênh Chợ thuộc xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ với kích thƣớc móng bè cọc có chiều dài L m = 14m và chiều rộng Bm = 7m, chiều dày bản đáy d m = 1,2m, chiều dày bản thành t = 0.8m, tổng tải tác dụng lên bè bao gồm công trình bên trên cống và trọng lƣợng bản thân của cống là Q = 7650kN. Công trình sử dụng cọc bê tông cốt thép vuông cạch (0.3x0.3)m, chiều dài cọc L c = 23,5m với sức chịu tải của cọc theo thiết kế P tk = 470kN. Số lƣợng cọc cần bố trí dƣới bè n = 30 cọc, Hình 4. 2.2. Phƣơng pháp Poulous - Davis - Randolph (PDR) và phƣơng pháp phần tử hữu hạn (phần mềm Plaxis 3D) Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới,  Tương tác cọc-đất;  Tương tác cọc-cọc; tác giả chia các phƣơng pháp phân tích móng bè  Tương tác bè-đất;  Tương tác bè-cọc; cọc thành các nhóm sau: Hình 3. Hiệu ứng tương tác giữa đất và móng Nhóm 1: Phƣơng pháp tính toán đơn giản. bè cọc của Katzenbach et al. (1998) and Nhóm 2: Phƣơng pháp tính gần đúng dựa vào Katzenbach et al. (2000). máy tính. 70 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  3. Nhóm 3: Phƣơng pháp tính toán chính Với phƣơng pháp PDR, xác định tải tác dụng xác dựa vào máy tính. lên cọc lớn nhất và nhỏ nhất, tính khả năng Phương pháp tính toán đơn giản bao gồm mang tải của nhóm cọc, khả năng mang tải của các phƣơng pháp của Poulos và Davis (1980) bè và độ lún của móng bè cọc. [4], Randolph (1983) [5], Poulos (2001) [6]. Móng bè cọc thỏa các điều kiện về tải trọng Các phƣơng pháp này đƣợc xây dựng dựa trên tác dụng lên cọc và thỏa điều kiện về độ lún của lý thuyết đàn hồi tuyến tính. móng bè cọc cống kênh ở Bảng 1. Phương pháp phần tử hữu hạn là một trong các phƣơng pháp mạnh nhất để phân tích móng bè cọc. Trong phƣơng pháp này, các kết cấu gồm bè cọc và nền đều đƣợc rời rạc hóa. Khi đó số lƣợng phƣơng trình cân bằng sẽ rất lớn, chỉ có thể tính toán dựa vào máy tính. ở đây tác giả sử dụng phần mềm Plaxis 3D. Hình 6. Biểu đồ quan hệ tải trọng và độ lún móng bè cọc, tính theo PDR. Bảng 2: Bảng phân chia tải của móng bè cọc cống kênh tính theo PDR Hình 5. Mô hình móng bè cọc trên phần mềm Plaxis 3D. Cọc Bè % % Tổng tải chịu chịu cọc Bè Q  Kết quả phân tích móng bè cọc cống kênh Qp Qr chịu chịu (kN) theo phƣơng pháp PDR: (kN) (kN) αp αr 7.427 223 97,09 2,91 7.650 Bảng 1: Bảng kiểm tra tải tác dụng lên cọc và độ lún của móng bè cọc Ta thấy trên Hình 6 khi độ lún của móng tăng cao thì phần trăm phân chia tải lên bè tăng và phân chia tải lên nhóm cọc giảm. Theo Bảng 2 nhận xét thấy phần trăm phân chia tải lên bè chiếm khoảng 3% là không đáng kể, cũng do độ lún của móng bè cống kênh khoảng 2,5cm là không lớn.  Kết quả phân tích móng bè cọc cống kênh theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn (phần mềm Plaxis 3D: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 71
  4. Bảng 3. Thông số địa chất các lớp đất trong mô hình PLAXIS 3D Thông Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 số (SM) (OH) (CH) (CH) (SM) Chiều 4,50 13,30 3,80 4,80 20,10 dày Mô hình HS HS HS HS HS γunsat Hình 7. Lưới chuyển vị của mô hình trong 18,80 15,70 17,40 19,30 18,80 (kN/m3) Plaxis 3D. γsat 20,60 15,77 17,48 19,88 23,60 (kN/m3) kx 2,33E- 3,39E- 3,67E- 2,33E- 1,728 (m/day) 05 05 05 05 ky 1,16E- 1,70E- 1,84E- 1,17E- 0,864 (m/day) 05 05 05 05 E50 ref 9809 1665 2596 8582 7847 (kN/m2) Eeodref 9809 1665 2596 8582 7847 (kN/m2) Eurref 29427 4995 7788 25746 23541 (kN/m2) m (-) 0,8 0,77 0,900 0,600 0,700 c’ref 25,60 11 20 15,00 25,60 (kN/m2) υ' (độ ) 17,45 9,92 18 26,20 17,45 Ψ (độ ) 0 0 0 0 0 υur (-) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Hình 8. Lực dọc của cọc trong Plaxis 3D. pref 100 100 100 100 100 (kN/m2) Bảng 4: Bảng kiểm tra độ lún của móng K0nc (-) 0,700 0,828 0,691 0,560 0,700 bè cọc, mô phỏng Plaxis 3D Để tƣơng đồng với phƣơng pháp tính PDR là bỏ qua độ cứng của bản thành cống kênh, xem tổng tải tác dụng lên bè là tải phân bố đều với giá trị q = Q/(Bm.Lm) = 7650/(7x14) = 78,06 kN/m2. Lực dọc trong cọc Hình 8, tải tác dụng lên cọc Bảng 5: Bảng phân chia tải của móng lớn nhất |N|max = 369.9kN < Ptk = 470 kN, thỏa bè cọc cống kênh tính theo Plaxis 3D điều kiện tải trọng tác dụng lên cọc và thỏa điều kiện độ lún của móng bè cọc cống kênh ở Bảng 4. 72 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  5. Cọc Bè % % đây là phần trăm chia tải của móng bè cọc trên Tổng tải chịu chịu cọc Bè Hình 10, ta nhận thấy sự phân chia tải lên bè là Q Qp Qr chịu chịu rất nhỏ và khoảng dƣới 5% là do tải trọng của (kN) (kN) (kN) αp αr công trình tác dụng theo phƣơng đứng không 7.276 374 95,11 4,89 7.650 quá lớn, độ lún của móng bè cọc không lớn. Nhƣ đã nói ở trên, khả năng tham gia gánh tải Phần trăm chia tải lên bè khá thấp khoảng công trình của bè có hiệu quả cao khi móng bè 5% trong Bảng 5, do độ lún của bè không lớn cọc đạt một độ lún lớn. chỉ khoảng 2cm Bảng 4. 3. TỐI ƢU HÓA BỐ TRÍ CỌC CHO  So sánh kết quả tính toán theo phƣơng MÓNG BÈ CỌC CỐNG KÊNH pháp PDR và Plaxis 3D. Trong phƣơng án móng bè cọc cho công trình cống kênh, việc bố trí các cọc sao cho tối ƣu và hiệu cần đƣợc quan tâm một cách nghiêm túc hơn, chứ không phải lúc cũng bố trí cọc với phƣơng án rãi đều các cọc dƣới bè. Tác giả tiến hành khảo sát tiếp tục mô hình móng bè cọc cống kênh với phƣơng án 30 cọc nhƣ Hình 4, Hình 11 và xem xét loại bỏ hoặc rút ngắn các cọc chịu tải nhỏ, làm việc không hiệu quả. Hình 9. Độ lún của móng bè cọc cống kênh tính theo PDR và Plaxis 3D Hình 10. Phần trăm chia tải của móng bè cọc cống kênh theo PDR và Plaxis 3D. Độ lún của móng bè cọc cống kênh tính theo Hình 11. Mô hình một nữa đối xứng PDR và Plaxis 3D trên Hình 9 có sự tƣơng đồng của móng bè cọc trên Plaxis 3D nhau, nhƣng sƣu hƣớng tính lún theo phƣơng pháp PDR cho ra độ lún của móng bè cọc lớn hơn độ lún của móng bè khi tính theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn Plaxis 3D. Điều đặt biệt ở ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 73
  6. Hình 16. Móng bè cọc cống kênh Hình 12. Móng bè cọc cống kênh TH5: L0 = L3 = L2 = 23,5m, L1 = 0m. TH1: L0 = L3 = L2 = L1 = 23,5m Hình 13. Móng bè cọc cống kênh TH2: L0 = L3 = 23,5m; L2 =19,5m; L1 =15,5m. Hình 17. Móng bè cọc cống kênh TH6: L0 = L3 = 23,5m L2 = L1 = 0m. Hình 14. Móng bè cọc cống kênh TH3: L0 =23,5m; L3 =19,5m ; L2 =15,5m; L1 =11,5m. Hình 18. Móng bè cọc cống kênh TH7: L0 = 23,5m L3 = L2 = L1 = 0m. Hình 15. Móng bè cọc cống kênh TH4: L0 =23,5m; L3 =15,5m; L2 = L1 =11,5m. 74 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  7. Hình 19. Lực dọc trong cọc của TH1 Hình 21. Giá trị độ lún của các trường hợp Do đặc điểm phân bố lực của cống kênh tập loại bỏ cọc trung phân bổ nhiều ở vị trí thành cống ngoài mép biên của bè móng, vì thế mà tải trọng tác dụng nhiều vào các cọc ở biên, còn các cọc ở giữa (cọc L3, cọc L2, cọc L1) chịu tác dụng của tải trọng nhỏ hơn nhiều nhƣ trên Hình 19. Từ hiệu quả làm việc của các cọc giữa là không nhiều, nên tác giả khảo sát các trƣờng hợp cắt giảm chiều dài cọc L1, L2, L3 và trƣờng hợp loại bỏ các cọc L1, L2, L3 nhƣ trên Hình 13; Hình 14; Hình 22. Phần trăm chia tải trên móng bè cọc Hình 15; Hình 16; Hình 17; Hình 18. của các trường hợp cắt giảm cọc. Hình 23. Phần trăm chia tải trên móng bè cọc Hình 20. Giá trị độ lún của các trường hợp của các trường hợp loại bỏ cọc. cắt giảm cọc ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 75
  8. móng, cũng nhƣ nội lực trong bè và các cọc. Do đó, phƣơng pháp PDR chỉ nên đƣợc sử dụng trong tính toán thiết kế sơ bộ móng bè cọc, để xem đầy đủ các yếu tố về hình dạng kết cấu bản đáy, bản thành và công trình phụ trợ bên trên cống cùng làm việc đồng thời với đất nền ta cần phải sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn để mô phỏng và phân tích đúng đắng hơn. - Tối ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè giúp tận dụng tối khả năng chịu tải của cọc và tiết kiệm đƣợc 33% số lƣợng cọc bố trí dƣới bản đáy Hình 24. Lực dọc trong cọc của TH7. cống kênh. Việc bố trí cọc dƣới móng bè cọc cống kênh cần đƣợc xem thật cẩn thận khi mà Độ lún của các trƣờng hợp cắt giảm chiều tải trọng tác dụng lên bè tập trung cục bộ tại dài cọc Hình 20 và trƣờng hợp loại bỏ cọc các thành cống, do đó cần tập trung bố trí các Hình 21 không thay đổi nhiều, khoảng 2cm. cọc dọc theo bên dƣới thành cống và dọc theo Trên Hình 22, Hình 23 nhận thấy rằng việc cắt mép biên của bè (bố trí cọc theo chu vi của bản giảm chiều dài cọc và loại bỏ các cọc L 3, L2, đáy cống sẽ giúp cho cống kênh chịu được tải L1 không làm ảnh hƣởng nhiều đến khả năng trọng ngang tốt hơn khi đóng cửa cống chặn mang tải của cọc, khoảng 95%. Từ các dòng nước). phƣơng án tối ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè cống Nghiên cứu này được tài trợ bởi trường Đại kênh thì phƣơng án loại bỏ hết các cọc làm Học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành phố việc không hiệu quả trong trƣờng hợp TH7 Hồ Chí Minh trong khuôn khổ đề tài mã số đem lại hiệu quả tiết kiệm nhất và giảm đƣợc T-KTXD-2019-83. 10 cọc bố trí dƣới bè, tiết kiệm đƣợc 33% số lƣợng cọc nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc khả năng TÀI LIỆU THAM KHẢO chịu tải của cọc |N| max =468,2kN < Ptk =470 kN và thỏa điều kiện độ lún của móng bè cọc [1] Katzenbach R, Arslan U, Moormann C. cống kênh S = 2cm < [S] = 8cm. (2000). ―Piled raft foundation projects in 4. KẾT LUẬN Germany‖. Design Applications of Raft Thông qua việc so sánh hai phƣơng pháp tính Foundations, Hemsley. Thomas Telford, PDR và phƣơng pháp phần tử hữu hạn Plaxis London; pp. 323–91. 3D cho kết cấu móng bè cọc cống kênh và các [2] Badelow, F., Kim, S., Poulos, H.G. and trƣờng hợp tối ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè đáy Abdelrazaq, A. (2009). ―Foundation design for a cống kênh, tác giả rút ra đƣợc những kết luận tall tower in a reclamation area‖. Proc. 7th Int. nhƣ sau: Conf. Tall Buildings, Hong Kong, Ed. F.T.K. - Kết quả tính toán theo phƣơng pháp PDR Au, Research Publishing, pp.815-823. và phƣơng pháp phần tử hữu hạn Plaxis 3D [3] Yamashita K, Hamada J, Soga Y. (2010) cho kết quả độ lún và phân chia tải của móng ―Settlement and load sharing of piled raft of a bè cọc tƣơng đƣơng nhau, nhƣng phƣơng pháp 162m high residential tower‖. In: Proc. PDR không xem xét đƣợc độ lún lệch trong international conference on deep foundations 76 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  9. and geotechnical in situ testing, Shanghai, foundations: Cambridge University Engineering China; pp. 26–33. Department, 1983. [4] H. G. Poulos and E. H. Davis, Pile [6] H. Poulos, ― Pile raft foundations: design Foundation Analysis and Design. New York: and applications,‖ Geotechnique, vol. 51, pp. Wiley, 1980. 95-113, 2001. [5] M. F. Randolph, Design of pile raft [7] PLAXIS 3D Manual 2018. Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN VĂN DŨNG ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2