TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
97
NG DNG VI SINH LÂM SÀNG HIỆN ĐẠI TRONG THỜI ĐẠI GENOMIC
Phm Hng Vân1,2, Phạm Thiên Hương1,2,3, Nguyn Vit Quc1,2,3,
Nguyn Quc Vit1,2,3, Lê Th Kiu Tho1,2,3, Nguyn Th Hnh Tho1,2,3,
Hà Duy Quang1,2,3, Trn Th Hồng Như1,2,3,
Phm Hng Anh1,2,3, Trn Khánh Duy1,2,3
TÓM TT12
Để phát hin các tác nhân vi sinh gây nhim
trùng trên bnh nhân, th s dng nhiu
phương pháp xét nghim vi sinh lâm sàng khác
nhau, bao gm kho sát trc tiếp, nuôi cy, huyết
thanh hc tìm kháng th hay hóa min dch
tìm kháng nguyên đặc hiu các tác nhân vi sinh
gây bnh. Tuy nhiên, phi tha nhn là nhng
phương pháp vi sinh truyn thng này cũng có
khá nhiu hn chế khó khc phc do vy mà các
tác nhân vi sinh phát hiện đưc ch như bề ni
ca tảng băng trong khi đa s nm trong phn
chìm ca tảng băng lại không th phát hiện được.
Do đó, việc ng dng công ngh Multiplex real-
time PCR (MPL-rPCR) trong xét nghim vi sinh
lâm sàng thường quy cn thiết nh độ nhy
độ đặc hiu ca công ngh này trong xét nghim
là tuyệt đối cao, khc phc hầu như được các tr
ngi mà các phương pháp xét nghim vi sinh lâm
sàng thường qui gp phải. Tuy nhiên để công
ngh này th d dàng được áp dng trong các
phòng t nghim lâm sàng thì phải đáp ng
được tính kh thi v c hai mt k thut và c
kinh phí. Mun vy thì công ngh này phải được
1Liên Chi Hi Vi sinh Lâm sàng Thành ph H
Chí Minh
2Vin nghiên cu phát trin Vi sinh Lâm sàng
Vit Nam
3Công ty Nam Khoa
Chu trách nhim chính: Phm Hùng Vân
Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com
Ngày nhn bài: 13/6/2024
Ngày duyt bài: 5/8/2024
làm ch trong nước và phải được trin khai áp
dng trên h thng m để không b l thuc vào
ngun cung sinh phm t nước ngoài vn dĩ rt
mc tin và cũng không bao ph được đầy đủ các
tác nhân vi sinh cần được phát hin. Trong thi
đại genomic hin nay thì d liu gene ca hu hết
các tác nhân vi sinh gây bệnh đu có sn trong
ngân hàng d liu gen, chính nh vy mà Vin
Nghiên cu và Phát trin Vi sinh Lâm sàng Vit
Nam (VCM), trước đây Vin Nghiên cu v
Gen và Min dch Quc tế, đã nghiên cu và t
thiết kế được các trình t mi và taqman probe
để phát hin các tác nhân vi sinh gây bnh mà
không cn thiết phi b ph thuc vào các b xét
nghiệm thương mại của nước ngoài. Không ch
vy, VCM còn làm ch được công ngh sn xut
các ht nano t bc silica (có tên là MAGBEAD)
để làm sở chế tạo được b kit tách chiết
nucleic acid (bao gm c DNA và RNA) t các
mu bnh phm khác nhau vi ch mt qui trình
trên các máy tách chiết t động thuc h thng
m. Các sn phm này đã được đánh giá hiu qu
qua các nghiên cu trên các bnh phm khác
nhau. Vi các công ngh thuc các h thng m
được làm ch này, hin nay xét nghim vi sinh
lâm sàng hiện đại da trên công ngh MPL-rPCR
đã được trin khai áp dng trên nhiu bnh phm
khác nhau như đàm, máu, qut mũi hu, dch não
tủy… và các kết qu đã giúp ích được nhiu
không ch cho các bác sĩ điều tr mà c trong theo
dõi cũng như phát hin các tác nhân vi sinh gây
bnh có nguy cơ bùng phát dch.
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
98
SUMMARY
APPLICATION OF ADVANCED
CLINICAL MICROBIOLOGY IN THE
GENOMIC ERA
To detect microbial agents causing infection
in patients, many different clinical microbiology
testing methods can be used, including direct
examination, culture, serology for specific
antibodies or immune-chemistry for specific
antigens of the causing microbial agents.
However, it must be admitted that these
traditional microbiological methods also have
many limitations that are difficult to overcome,
so the detected microbial agents are only like the
detection of the tip of the iceberg while the
majority lie in the deep part of the ice sheet is
undetectable. Therefore, the application of
Multiplex real-time PCR (MPL-rPCR)
technology in routine clinical microbiology
testing is necessary because the sensitivity and
specificity of this technology in testing are
absolutely high, overcomes almost all the
obstacles that routine clinical microbiology
testing methods encounter. However, for this
technology to be easily applied in clinical
laboratories, it must meet both technical and
financial feasibility. To do so, this technology
must be mastered domestically and must be
deployed and applied on an open system so as
not to be dependent on the supply of biological
products from abroad, which is inherently very
expensive and does not fully cover all the
possible microbial pathogens need to be detected.
In the current genomic era, genetic data of most
pathogenic microorganisms are available in gen
banks, thanks to which the Vietnam Institute for
Clinical Microbiology Research and
Development (VCM), Formerly the International
Institute for Genetic and Immunological
Research, has researched and designed its own
primer sequences and taqman probes to detect
pathogenic microorganisms without having to
rely on the foreign commercial testing kits. Not
only that, VCM also masters the technology of
producing silica-coated magnetic nanoparticles
(named MAGBEAD) as a basis for
manufacturing nucleic acid extraction kits
(including DNA and RNA) from different
clinical samples on different automatic extraction
machines. These products have been evaluated
for effectiveness through studies on various
clinical specimens. With the technologies of
these mastered open systems, advanced clinical
microbiology testing based on MPL-rPCR
technology has now been deployed and applied
on many different specimens such as sputum,
blood, nasal swabs. pharynx, cerebrospinal
fluid... and the results have been of great help not
only to medical doctors but also in monitoring
and detecting pathogenic microbiological agents
at risk of outbreaks.
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIM VI SINH
LÂM SÀNG TRUYN THNG
Xét nghim vi sinh lâm sàng xét
nghim kết qu phi tr li cho lâm sàng
để dựa vào đó bác điều tr th điều
chỉnh được phác đồ kinh nghim nếu bnh
nhân b nhim trùng không ci thiện được v
mặt lâm sàng. Để th phát hiện được tác
nhân vi sinh gây nhim trùng thì mt phòng
xét nghim vi sinh lâm sàng th s dng
các phương pháp vi sinh lâm sàng truyn
thống như sau:
(1) Kho sát trc tiếp: xét nghim
phát hin trc tiếp tác nhân vi sinh gây bnh
qua quan sát trc tiếp i kính hin vi phết
nhuộm hay soi tươi được làm t mu bnh
phm. Xét nghiệm này ưu điểm cho
được kết qu nhanh, nhưng độ nhy ca xét
nghiệm không cao cũng như độ đặc hiu
cũng thấp trong đa s các trường hp
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
99
không th xác định được mt cách chính xác
tác nhân gây bnh qua hình dng quan sát
được.
(2) Nuôi cy:xét nghim phân lp tác
nhân vi sinh gây bnh t mu bnh phm
bằng phương pháp nuôi cấy. Xét nghim này
ưu điểm định danh được tác nhân gây
bệnh đã phân lập được đồng thời xác định
được tính nhy cảm hay đề kháng đối vi
kháng sinh (hay kháng nm nếu tác nhân
phân lập được là vi nm). Tuy nhiên nuôi cy
cũng gặp phi khá nhiu hn chế: (i) Trước
hết nhiu tác nhân vi sinh gây bnh
nm ngoài kh năng nuôi cấy ca các phòng
xét nhim vi sinh lâm sàng như các tác nhân
virus hay vi khuẩn không điển hình. (ii)
Không ch vy, vi các tác nhân nuôi cy
được nhưng nếu phòng xét nghim không
trang b được các môi trường hay phương
tin thích hợp thì cũng khó nuôi cấy được (ví
d nếu thiếu môi trường thch nâu giàu XV
thì không th nuôi cy phân lập được tác
nhân H. influenzae t c mẫu đàm) hay cho
dù có nuôi cấy được cũng không thể xác định
được tác nhân phân lập được phi tác
nhân gây bnh không (ví d phân lập được E.
coli t mu phân bnh nhân b tiêu chảy cũng
không th xác định có phi là E. coli gây tiêu
chy hay E. coli không y tiêu chy nếu
không phương tiện phân biệt được hai
nhóm tác nhân này). (iii) Độ nhy ca nuôi
cấy cũng thể không cao nếu các bnh
phẩm không được cấy ngay, hay không đưc
bo qun/vn chuyn thích hợp, hay được ly
nhng bệnh nhân đã dùng kháng sinh
trước. (iv) Độ đặc hiu ca nuôi cấy cũng
th thp nếu các bnh phm các bnh
phm vốn bị tp nhiễm (như mẫu phân,
đàm, dịch âm đạo…), hay b tp nhim trong
quá trình ly mu hay quá trình làm xét
nghim nuôi cy, phòng xét nghim
không được gii pháp phân biệt được tác
nhân phân lập được tác nhân tp nhim
hay tác nhân gây bnh.
(3) Huyết thanh hc: xét nghim
phát hin các kháng th trong huyết thanh
bệnh nhân đặc hiu tác nhân vi sinh gây bnh
nhiễm trùng. Đây xét nghim gián tiếp
phát hin tác nhân gây bnh ch không phi
trc tiếp như khảo sát trc tiếp hay nuôi cy
do vy mà có nhng hn chế khó th khc
phục được. (i) Trước hết kháng th phát
hiện được nếu thuc lớp IgG thì trong đa
s các trường hp không th phân biệt được
bệnh nhân đang bị nhim trùng (ngoi tr
trường hp nhim HCV hay HIV) hay
kháng th tn tại được t các nhim trùng
trước đó IgG mt loi kháng th kh
năng tồn ti rt lâu trong huyết thanh bnh
nhân cho nhiễm trùng đã qua rồi. Do vy
để th xác định bệnh nhân đang bị nhim
trùng thì tt nht phi thc hin xét
nghim trên huyết thanh kép, ly t bnh
nhân 2 lần cách nhau 14 ngày đ xác định
được động hc ca kháng th, tc hiu giá
kháng th ca ln sau phải cao hơn lần trước.
Tuy nhiên nếu phi làm huyết thanh kép thì
xét nghim s mt tính hu dng lâm sàng,
nghĩa là kết qu xét nghiệm không có ý nghĩa
giúp lâm sàng trong quá trình điều tr cho
bnh nhân quá tr. (ii) Nếu kháng th phát
hiện được thuc lp IgM thì th xác
định được bệnh nhân đang bị nhim trùng do
lp kháng th này ch tn ti khi s hin
din tác nhân nhim trùng và s biến mt khi
tác nhân không còn (IgM ch được sn xut
t các tế bào min dch không nh tn ti
rt ngắn). Tuy nhiên độ nhạy độ đặc hiu
ca các xét nghim này li b ph thuc rt
nhiu vào chất lượng kit xét nghiệm đa
s không cao giá tr ct (cut-off) để
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
100
phân bit nhim hay không nhiễm thường
không rõ.
(4) Hóa min dch: xét nghim phát
hin kháng nguyên ca vi sinh vt gây bnh
trong mu bnh phm ly t bnh nhân b
nhim trùng. nhiu gii pháp thc hin
được xét nghim này da và các k thuật như
min dch men tóm bt kháng nguyên
(Antigen capture ELISA), nhum min dch
hnh quang trc tiếp (direct immuno-
fluorestcent staining). Các xét nghim này có
giá tr gần như trực tiếp phát hiện được tác
nhân gây bnh mt trong bnh phm.
Không ch vy với phương pháp sắc min
dch thì xét nghim này còn th thc hin
được tại các điểm khám hay chăm sóc bnh
nhân vi kết quth nhanh ch trong vòng
không quá 15 phút k t khi ly bnh phm.
Tuy nhiên hn chế ln ca xét nghim hóa
min dch là ph phát hiện được các tác nhân
là không nhiều vì để có được b kit thc hin
xét nghim thì sinh phẩm bản phi
chính kháng th đặc hiu tác nhân gây
bnh cn phát hin mà hin nay ch mt ít
tác nhân được sinh phẩm như vậy.
do là các sinh phm này không th được tng
hp trong ng nghim phi t các tế bào
min dch tạo được kháng th qua các kết
qu nghiên cu th nghim rt công
phu. Do vy hn chế này xét nghim
hóa min dch phát hin các tác nhân vi sinh
gây bnh còn rất ít, không đủ bao ph
được các c nhân cn phát hin. Ngoài ra
mt s xét nghim th độ nhy cao
nhưng độ đặc hiu không cao do vy ch
giá tr sàng lc, mt s xét nghiệm độ
đặc hiệu cao độ nhy không cao do vy
ch th phát hiện được những trường
hp s ng kháng nguyên ca tác nhân
gây bnh hin din nhiu trong bnh phm.
II. VI SINH LÂM SÀNG HIỆN ĐI TRONG XÉT
NGHIM VI SINH LÂM SÀNG TRUYN
THNG
Trong xét nghim nuôi cy thì nh s
tiến b v công ngh liên quan đến định danh
cũng như kháng sinh đồ hin nay hai
bước này trong xét nghim nuôi cy là có th
thc hiện được bng các thiết b t động h
thng kín tc phi s dng kèm các sinh
phẩm kit tương ng vi thiết b. Tuy nhiên
buớc bản thao tác nuôi cấy để phân lp
được tác nhân gây bnh t bnh phm thì
không th thc hin t động được phi
da vào k năng kiến thc ca chính
người làm xét nghiệm để chọn được qui trình
thích hp, chọn các môi trường thích hp,
chọn được đúng tác nhân vi sinh phân lp
được trên hp thch nuôi cy ri mi th
đưa vào thực hiện định danh kháng sinh
đồ t động. Do vy vic trang b các thiết b
như định danh/kháng sinh đồ t động, hay
thiết b định danh nhanh (Maldi-tof) ch giúp
các phòng xét nghim giảm đi các thao tác
th công trong các khâu này ch không m
rộng thêm được ph phát hin các tác nhân
vi sinh gây bnh qui trình xét nghim
nuôi cy th công đã không th phát hin
được. Vi các xét nghim huyết thanh hc và
hóa min dch trong xét nghim vi sinh
truyn thng thì hin nay các phòng xét
nghiệm vi sinh lâm sàng cũng thể trang b
được các phương tiện thc hin xét nghim
mt cách t động, nhưng cũng như xét
nghim nuôi cy truyn thng, vn không th
m rng thêm kh năng phát hiện được ph
các tác nhân vi sinh gây bệnh như mong
mun. Chính vy chúng ta th hình
dung rng các tác nhân vi sinh gây bnh
các phương pháp vi sinh truyền thng phát
hiện được, k c các phương pháp huyết
thanh hóa min dch, ch b ni ca
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
101
khối băng trong khi rất nhiu các tác nhân vi
sinh không phát hiện được li nm chính
trong phn chìm ca tảng băng.
III. NG DNG VI SINH LÂM SÀNG HIỆN ĐẠI
TRONG THỜI ĐẠI GENOMIC
Hiện nay chúng ta đang bước vào thi
đại genomic thời đại các thông tin v
b gen ca các sinh vt t virus, vi khun, vi
nm, sinh trùng, thc vật, động vt c
con người đều đã được khám phá các d
liệu thông tin này đều được lưu trữ trong các
ngân hàng d liu gen. Chính nh vy
các xét nghim vi sinh lâm sàng hiện đại
ngày nay đã được b sung thêm các xét
nghim sinh hc phân tử, đó những xét
nghim phát hin trình t nucleic acid (DNA
hay RNA) đặc hiu ca các c nhân vi sinh
gây bnh mt trong bnh phm ly t
bnh nhân b nhim trùng. nhiều phương
pháp đã đang được trin khai áp dng
trong các phòng xét nghim vi sinh lâm sàng,
đó là:
(1) Phương pháp lai tại ch (in-situ
hybridization): Là phương pháp sử dng
những đoạn (probe), những đon DNA
sợi đơn được đánh dấu đ phát hin tác nhân
vi sinh mun tìm trong bnh phm nh bt
cặp lai đc hiu vi trình t DNA ca tác
nhân này. Phương pháp lai tại ch độ
nhạy tương tự như phương pháp nhuộm min
dch hunh quang trc tiếp tùy thuc vào
s hin din nhiu hay ít ca tác nhân vi sinh
mun tìm trong bnh phm. Do vậy phương
pháp lai ti ch thường được áp dụng để phát
hin các tác nhân vi sinh hin din nhiu
trong bnh phm không th nuôi cy
được, như phát hiện HPV16 hay HPV18
trong các mu mô sinh thiết.
(2) Phương pháp PCR (Polymerase
Chain Reaction): Là phương pháp s dng
nhng chu k nhiệt để khuếch đại trình t
DNA đặc hiu ca tác nhân vi sinh mun tìm
thành hàng triệu đến hàng t bn sao ri sau
đó phát hin các sn phm khuếch đại này.
Chính da trên nguyên tắc “khuếch đại ri
mi phát hiện” nên PCR đạt được độ nhy
cc k cao không phương pháp nào
sánh được. Không ch đạt độ nhạy tưởng,
PCR còn đạt được độ đặc hiu không khác gì
nuôi cấy. Độ đặc hiệu được như vậy
nh PCR ch khuếch đại nhng trình t đặc
hiu trong mu th. S khuếch đại đặc
hiệu này đảm bảo được nh PCR phi s
dng những đoạn mồi đặc hiu cho trình t
mun tìm. Không ch vy, sn phm khuếch
đại sau khi hoàn tất PCR cũng phải được xác
định đúng từ DNA ca vi sinh vật đích
mun m hay không da vào s kim tra
trình t hay kích thước ca sn phm phù
hợp hay không. PCR đã mở đường cho mt
cuc cách mng trong phát trin xét nghim
sinh hc phân t để phát hin các tác nhân vi
sinh mun tìm trong các bnh phm chính
nh độ nhạy cao đồng thi lại đặc hiu
không khác gì nuôi cy.
(3) Phương pháp real-time PCR: Cũng
hoạt động da trên nguyên tc của phương
pháp PCR nhưng khắc phục được hn chế
của phương pháp PCR khi đưa vào áp dng
trong các xét nghiệm vi sinh lâm sàng, đó là:
(i) Với phương pháp real-time PCR thì
không cn phi thc hiện giai đoạn phát hin
kim tra sn phm khuếch đại sau khi
thc hiện PCR như phương pháp PCR kinh
điển trên do giai đoạn này được thc hin
ngay trong quá trình PCR hin th qua
đường biu din khuếch đại ca sn phm
PCR. Chính nh vy, real-time PCR đã khc
phục được nguy ngoi nhim sn phm
khuếch đại phương pháp PCR kinh đin
thường hay gp phi khi trin khai áp dng