Ương tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii) trong ao bng h thng
thng biofloc
Các yếu t thy lý hóa ca môi trường nước, t l sng, tăng trưởng và thành phn
dinh dưỡng ca tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Malaysia được ghi
nhn và đánh giá trong sáu tháng nuôi vi hai h thng: h thng nuôi có biofloc
và h thng canh tác truyn thng.
Nghiên cu này được thc hin trong h thng nhà lưới (300 m3, lưới nha, 90 %
được che mát) vi bn ao hình ch nht (20 m3). Tôm được th nuôi vi mt độ 37
con/m2 (0,025 g/con) và được cho ăn 2 ln/ngày vi chế độ ăn thích hp. Nhit độ,
oxy, pH, N-NH3, N-NO3-, N-NO2- và độ trong được ghi nhn hng ngày, chiu
dài và khi lượng được ghi nhn mi tháng. Cht lượng nước c 2 nghim thc
đều ging nhau ngoi tr độ trong, mô hình nuôi truyn thng (36,10 ± 2,06 cm)
cao hơn so vi h thng biofloc (7,01 ± 1,52 cm). T l sng c 2 nghim thc
đều trên 85 %, nhưng kích c tôm ln thu cui cùng nghim thc s dng
biofloc (11,54 ± 1,87 g/con; 15,18 ± 8,27 cm/con) cao hơn so vi mô hình canh tác
nuôi truyn thng (10,67 ± 2,26 g/con; 12,57 ± 7,89 cm/con). Tương t hàm lượng
protein (51,19 %) và lipit (13,84 %) trong tht tôm sau khi thu hoch nghim
thc biofloc vn cao hơn, chúng góp phn b sung thêm ngun dinh dưỡng trong
khu phn thc ăn.
T kết qu trên có th khng định rng ương tôm bng h thng biofloc là mt la
chn thích hp cho nhng vùng khó khăn v khí hu và ngun nước không th
nuôi theo mô hình truyn thng và góp phn s dng nước mt cách bn vng và
nâng cao cht lượng dinh dưỡng ca tôm.