Vài nét lịch sử tiến hoá vũ trụ
Phần 1
Chúng ta đang sng trên Trái Đt, một hành tinh xanh duy nht sự
sống trong hệ Mặt Trời và cũng là hành tinh duy nhất mà chúng ta biết rằng
có tồn tại sự sống.
Ngày nay chúng ta đu biết rằng chành tinh ca chúg ta, hay cả Thái
Dương cùng với tất cả các hành tinh, thiên thạch, sao chổi của nó, thậm chí
cThiên rng lớn nơi chúng ta đã xuất hiện và phát triển cũng chỉ là một
phần vô cùng nhỏ bé của vũ trũ.
Bản thân con người chúng ta thì lại là những thực thể nhỏ bé n nữa,
đứng giữa trụ. chúng ta chỉ như những phân tử nhnhất như những
phân thydro trong lòng Mặt trời.
Nhưng hẳn rằng các bạn sẽ đều dồng ý rằng chúng ta tuy nhỏ bé,
nhưng chúng ta khôg đơn giản là c sinh vật sng sinh trong trvì
chúng ta không phi các sinh vật thụ động sống cuộc sống ngắn ngủi chỉ để
hoàn thành vòng đời của mình kng cần quan m đến những gì diễn ra
xung quanh. Chúng ta qnhỏ, còn vũ trụ thì qrộng lớn, nhưng chúng
ta không kí sinh trong vũ trvì chúng ta có thquan sát trụ, nghiên cu
nó và sử dụng những gì chúng ta tìm được phục vụ cho cuộc sng của chúng
ta.
Ước muốn km pvũ trụ đã một ước muốn từ rất lâu, khi con
người bắt đầu ra đời, khi xã hội bắt đầu hình thành. Tnhững nhận thức sơ
khai nhất, khi con người còn coi mỗi thiên thlà hiện thân của một vị thần,
rồi lại tưởng chúng những khối cầu khổng lđính trên các mặt cu quĩ
đạo quay quanh Trấi Đất. Rồi li trên 1000 năm đngười ta biết rng Trái
Đất cũng chỉ là một thiên thquay quanh Mặt Trời, nhiều năm nâ để nhân
loi những chuyến thám hiểm đâu tiên trong hMặt Trời của chúng ta.
Cái nhìn của chúng ta hướng vào vũ trụ ngày một xa n. Nếu như trước đây
người ta chỉ biết nhìn n đỉnh đầu mà nói mỗi ngôi sao là một trái cầu lửa
đang quay trên đầu chúng ta thì ngay nay, người ta kng những chỉ nhìn
thấy những hành tinh, những sao chổi, thiên thạch xa nhất trong hMặt Trời
mà còn nhìn xa hơn nữa, vượt qua biên gii của hệ mặt Trời, của Milkyưay -
Thiên rng lớn của chúng ta. i nhìn của chúng ta được nối dài tm
mỗi ngày để chúng ta nhìn thấy những nới xa thẳm nhất của trbiên
... như nhiều người vẫn nói, đó chính chúng ta đang nhìn vào quá kh
của vũ trụ.
Quá khcủa trụ, bắt đầu từ đâu? đã diễn ra như thế nào, đã
có nhng giả thuyết nào và những cơ sở nào cho nó?
Trong phm vi ngắn ngủi của i liệu này tôi chxin được trình bày sơ
qua vc thuyết trụ học liên quan vài nét vlịch sử ra đời và
tiến hóa của vũ trụ.
Tài liệu này có tham khảo một vài i viết và sdụng một số bức ảnh
của các web ớc ngoài.
Mỗi việc nghiên cu đều phải có những phương tin lí thuyết riêng
mối giả thiết đưa ra thì đều phải có sở của nó. Việc nghiên cu lịch sử
trkng phải ngoại lệ. Trước hết, xin được i qua về vài thuyết và vái
khám phá quan trng đói với việc tìm kiếm quá khứ của chúng ta.
Thuyết tương đối tổng quát - Thấu nh hấp dẫn.
m 1905, thuyết tương đối hẹp lần đầu tiên xuất hiện trên các
phương tiện truyền thông đánh dấu sự xuất hiện ca nhà vật vĩ đại nhất thế
k- Albert Einstein(1879 - 1955). học cổ điển Newton, một thuyết đã
được biết đến và luôn nghim đúng với thực tế suốt 300 năm cho biết thời
gian tuyệt đối và mọi chuyển động của không gian diễn ra trên cái nền
tuyệt đối đó. Với sự ra đời của thuyết ơng đối hẹp, Einstein khẳng định
rằng thời gian cũng chỉ có tính tương đối, phụ thuộc hệ qui chiếu, và rng
mọi định luật vật một khi đã được chunứg minh đúng thì nghĩa là
luôn đúng khi s dụng mọi hệ qui chiếu. Điều này hiu đơn giản như sau:
theo thuyết này, khi hai người A và B chuyển động so với nhau, ta th
gán cho mỗi người một hệ qui chiếu cùng chuyn động, nghĩa là ti hệ
qui chiếu A thì người A đứng yên ti hệ qui chiếu B thì s tương t
với người B. thuyết tương đối hẹp cho chúng ta biết rằng những thang
vận tốc mô, tức là vận tốc chiếm những phần đáng kể so với vận tốc ánh
sáng (cũng chính thuyết này chra rằng vận tốc ánh sáng là tuyệt đi và là
ln nhất) thì đối với người A hoặc B , ho đều thấy các thông số về thời gian,
độ i theo phương chuyển đng và khối lượng của người kia thay đổi. Tuy
nhiên một cái kng đổi c định luật vật lí. Nếu như A cho một i
bánh xe chạy một quãng đường 10m trong hệ qui chiếu của mình hết 2s thì
khi đưa i nh xe đó sang hệ qui chiếu của B, A sẽ thấy con đường 10m
ngắn lại nhưng cáinh xe vẫn lăn hết con đường đó trong 2s vì thời gian đã
bkéo giãn tương ng. như vậy nghĩa c định luật vật (ở đây là
định luật Newton) vẫn luôn đúng khi chuyển sang các hệ qui chiếu qn tính
khác nhau.
10 năm sau, tháng 11 năm 1915, Einstein tiếp tục hoàn thiện thuyết
tương đối tổng quát của mình (còn gọi là thuyết tương đối rộng) với hi vọng
một sự tả chính xác n về trụ. Lý thuyết tương đối tổng qt cho