TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
1
VAI TRÒ CA NHN THC PHÁT TRIN BN VNG TI
CÁC GIÁ TR TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI TY CHAY S DNG
THI TRANG NHANH
THE ROLE OF SUSTAINABLE AWARENESS ON CONSUMPTION VALUES AND
ANTI-BEHAVIOR TOWARDS FAST FASHION
Ngày nhn bài: 05/09/2024
Ngày nhn bn sa: 20/12/2024
Ngày chp nhận đăng: 23/12/2024
Nguyn Hu Minh
, Đỗ Ngc Bích, Đỗ Th Hi Ninh
TÓM TT
Nghiên cu này xem xét vai trò trc tiếp gián tiếp ca nhn thc phát trin bn vững đối vi ý
định hành vi ty chay s dng thi trang nhanh, thông qua mt s giá tr tiêu dùng như cm
nhn v giá c, cm nhn v chất lượng, cm nhn v s đồng nht mu ca hàng thi
trang nhanh. Da trên 307 mu d liu thu thp t khảo sát người tiêu dùng tr tui ti Vit Nam,
mô hình cấu trúc được thiết lập để kiểm định các mi quan h nêu trên. Kết qu nghiên cu ch ra
rng nhn thc phát trin bn vững tác đng trc tiếp đối với ý định ty chay hàng thi trang
nhanh, đồng thời thông qua ý đnh dn dt hành vi ty chay hàng thi trang nhanh. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò trung gian đáng k ca yếu t cm nhn v giá c trong mi quan
h gia nhn thc v phát trin bn vững đối vi ý định ty chay s dng thi trang nhanh.
T khóa: Hành vi ty chay; nhn thc phát trin bn vng; thi trang nhanh.
ABSTRACT
This study examines the direct and indirect roles of sustainable awareness on fast fashion boycott
intentions and behavior, through several consumer values such as perceived price, perceived
quality, and perceived style uniformity of fast fashion products. Based on 307 responses collected
from a survey of young consumers in Vietnam, a structural model was established to test the
above relationships. The results indicate that sustainable awareness has a direct impact on fast
fashion boycott intentions, and through this, leading to anti-behavior of fast fashion. In addition, the
study also shows the significant mediating role of price perceptions in the relationship between
sustainable awareness and fast fashion boycott intentions.
Keywords: Anti-behavior; fast fashion; sustainable awareness.
1. Giới thiệu
Tiêu dùng bn vững đang chủ đề đưc
nhiu khách hàng quan tâm hiện nay, đặc bit
gii tr đưc tiếp cn thông tin nhn
thc sâu sc v tác động ca tiêu dùng ti môi
trưng. Trong các ngành công nghip, thi
trang mt trong nhng ngành công nghip
gây ô nhim ln trên thế gii bởi đây là ngành
ln th ba trên thế gii (Zhang cng s,
2021). Do đó, việc s dng thi trang nhanh
thay thế những món đồ nhanh chóng theo
xu hướng đã có những h qu tiêu cc ti môi
trưng và h sinh thái.
Thi trang nhanh là khái niệm dùng để ch
nhng quần áo vòng đời sn phm ngn,
bt kịp xu hướng thời trang thay đổi liên tc,
chúng được sn xut rt nhanh chóng
chuyển đến kênh phân phối cho người tiêu
dùng (Hng, 2022).1vy, thi trang nhanh
mang lại cho người tiêu dùng nhng sn
phm giá c thp, mẫu đa dạng được
cp nht liên tc, cho phép h b đi những
Nguyn Hu Minh, Đỗ Ngọc Bích, Đỗ Th Hi
Ninh, Trường Kinh doanh, Đại hc Kinh tế Thành
ph H Chí Minh
Email: minhnh@ueh.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
2
qun áo li thi vi tốc độc nhanh chóng.
Điu này khiến ngành thi trang hin xếp th
2 trong các ngành ô nhim nht trên thế gii
(Papasolomou và cng s, 2023).
Để ci thin tình hình này, mt gii pháp
thay thế hướng tiêu dùng v thi trang
xanh, hay được biết đến thi trang chm
(slow fashion) thông qua nâng cao nhn thc
của người tiêu dùng v phát trin bn vng.
Thi trang chm bao gm các phong trào thi
trang bn vững, sinh thái, xanh, đo
đức…Đây không chỉ làm chm quá trình
tiêu dùng mà còn bo v phúc li của người
lao động, cộng đồng, môi tng (Ertekin
Atik, 2015; Cavender, 2018). Nhn thc v
bn vững đề cp ti các kiến thc và hiu biết
của người tiêu dùng v thc hành xanh trong
ngành thi trang bn vững, như việc la chn
nguyên vt liu, tái chế quần áo cũ, giảm
thiu cht thi trong quá trình sn xut. Nhn
thc v s bn vng s khuyến khích người
tiêu dùng hướng ti sn phm thi trang xanh,
tái s dng sn phm, hay thuê s dng thi
trang s dng mt ln. So vi thi trang
nhanh, hàng thi trang bn vng vi nguyên
vt liu tái chế hoc nguyên vt liu thân
thin với môi trường thường cn thi gian sn
xuất dài lâu hơn.
Khi người tiêu dùng nhn thc nét
hơn về đóng góp ca các hoạt động thi trang
bn vng, h xu hướng tham gia vào các
hành vi phản đối hàng thi trang phi bn vng
như thời trang nhanh (Lee cng s, 2017).
Nói cách khác, nhn thc v bn vng s nh
hưởng đáng kể đến thái độ và đánh giá của
người tiêu dùng đi vi hàng thi trang
nhanh, dẫn đến vic ty chay tiêu dùng các
sn phm thời trang được sn xut phân
phối nhanh chóng. Thay vào đó, họ s hướng
ti nhng sn phm thời trang xanh như một
gii pháp thay thế.
Nhn thc v bn vững đã đang được
lan rng trong gii tr ti Vit Nam gần đây.
Do đó, phong trào tẩy chay vic tiêu dùng
hàng thi trang nhanh cũng trở nên ph biến
hơn, đồng thời định ng cho hành vi tiêu
dùng ca h trong tương lai. Theo đó, với
nhn thc của nhân, người tiêu dùng s
th ch động hn chế hoc gim s tiêu dùng
đối vi hàng thi trang nhanh, hoc mnh m
hơn nữa chi b ty chay vic s dng
hàng thời trang nhanh trong tương lai.
Nghiên cu này nhm nghiên cứu tác động
ca nhn thc v phát trin bn vng ti hành
vi ty chay s dng hàng thời trang nhanh đi
với người tiêu dùng tr tui Vit Nam.
Thông qua nhn thc v phát trin bn vng,
người tiêu dùng s cân nhc cn thận hơn các
yếu t bao gm chất lượng, giá c, s hin
diện phong cách nhân, đ t đó nh
hưởng ti d định tiêu dùng th dn ti
hành vi ty chay dùng thi trang nhanh.
Nhóm tác gi s dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng vi vic thu thp d liu
thông qua khảo sát người tiêu dùng tr ti
Việt Nam. Theo đó, tác giả đo lường sáu yếu
t, bao gm (1) nhn thc v phát trin bn
vng, (2) cm nhn v giá c ca hàng thi
trang nhanh, (3) cm nhn v chất lượng ca
hàng thi trang nhanh, (4) cm nhn v s
đồng nht mu mã ca hàng thi trang nhanh,
(5) ý đnh dng s dng hàng thi trang
nhanh, và (6) hành vi ty chay hàng thi trang
nhanh. Thông qua d liu thu thập được t
người tiêu dùng tr tui ti Vit Nam, phân
tích t nghiên cu th đóng góp minh
chng thc nghim v hành vi tiêu dùng hàng
thi trang nhanh ti Việt Nam cũng như
nhng hàm ý chính sách qun tr đối vi
cơ quan quản lý và doanh nghip Vit Nam.
Mc tiêu tng quát ca nghiên cu này
nhằm đánh giá tác động ca s nhn thc bn
vng, thông qua giá tr cm nhận được v
chất lượng, giá c, s th hin bn tính
nhân, ti hành vi ty chay s dng hàng thi
trang nhanh ca gii tr ti Thành Ph H
Chí Minh. Qua đó, các nhãn hiệu thi trang
nhanh bn vng th nhận được các
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
3
yếu t hình thành quyết định ty chay ca
người tiêu dùng để chiến lược tác động
phù hp.
T đây, mục tiêu nghiên cu c th ca
nghiên cứu là như sau:
- Đánh giá tác động trc tiếp ca s nhn
thc v bn vng ti hành vi ty chay s dng
thi trang nhanh.
- Đánh giá tác động gián tiếp ca s nhn
thc bn vng ti hành vi ty chay s dng
hàng thi trang nhanh, thông qua giá tr cm
nhận được v chất lượng, giá c, s th
hin bn tính cá nhân.
- Đưa ra các đề xut gii pháp Marketing
phù hp cho doanh nghip kinh doanh thi
trang nhanh thi trang bn vng truyn
thông ti thế h tr.
Phn tiếp theo ca nghiên cu s trình bày
v sở thuyết, phương pháp nghiên cu
và kết qu nghiên cu.
2. Cơ s lý thuyết
2.1. Xu hướng thi trang nhanh và h lu
Xu ng s dng thi trang nhanh
đưc nổi lên như một hin tượng t đu
những m 1990s với s ra đi ca mt s
ng thi trang nhanh trên thế gii n
Zara, H&M, Cùng vi s ph biến dn
ca thi trang nhanh trên thế giới, ng đã
nhng vn đ nh hưng tới môi trưng
bi l đây mt trong nhng ngành gây ô
nhim nht trên thế gii.
Khi nhc ti thi trang nhanh, các doanh
nghiệp thường s rút ngn vòng quay sn
phm mi chnh theo tun (Papasolomou và
cng sự, 2023) để tho mãn nhu cầu thay đổi
của người tiêu dùng mt ch nhanh chóng.
Trong nghiên cu ca Nature Climate Change
(2018), ng quần áo người tiêu dùng
mua tăng 60% so với thời điểm những năm
2000, con s này s tiếp tục tăng khi các
doanh nghip m rng mạng lưới phân phi
ca mình. Tuy nhiên, bt chp nhng li ích
dành cho người tiêu dùng, thi trang nhanh
vn b ch trích bởi tác động đáng kể gây ra
các mi nguy hiểm cho môi trường hi
như lượng thi ra bãi rác mỗi năm, khí thải
các-bon quá lớn, điều kin làm vic kém ti
các c kém phát trin, hay vấn đề v s
hu trí tuệ…( Kozinets Handelman, 2004;
Joy cng sự, 2012). Đây cũng lý do dẫn
đến nhiều phong trào như tẩy chay hàng thi
trang nhanh, chng ch nghĩa tiêu dùng hàng
thi trang nhanh, tiêu dùng bn vững…được
s dng nhiều để t hành vi phn kháng
của người tiêu dùng đối vi sn phm thiếu
bn vng (Shaw Riach, 2011).
2.2. sở thuyết đ xut hình
nghiên cu
Nhng nghn cu v tu dùng trong
ngành thời trang nhanh đã được thc hin
nhiu quc gia khác nhau trên thế giới như
Trung Quc (Wei Zhenxiang Zhou Lijie,
2011), Anh (Zhang cng s, 2021; Cao,
2024), ti Ý (Mason cng s, 2022), Thu
Hoa K (Bläse cng s, 2024;
Cavender Lee, 2018). Cavender Lee
(2018) đã nghiên cứu khám p ảnh hưởng
ca kiến thức định hướng v tính bn
vng ti vic tiêu dùng chm lại hay đi vi
động tránh xa hàng thi trang nhanh ti
Hoa K. Kết qu nghiên cu thc chng cho
thy nhn thc v tính bn vng có nh
ng tích cực đến định hướng tiêu dùng
chậm nhưng không ảnh ng trc tiếp ti
s ty chay hàng thi trang nhanh.
Papadopoulou cng s (2022) đã nghiên
cu ngành thi trang ti Châu Âu ch ra
rng s quan tâm ca mi nhóm khách hàng
các thế h khác nhau đi vi tiêu ng bn
vững là khác nhau. Theo đó, nhn thc, động
lc phn ng v hành vi xanh ca mi
nhóm đối tượng s được nh thành riêng
bit, chu ảnh hưởng ca các sáng kiến v
môi trưng do doanh nghip to ra.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
4
Ti quốc gia đang phát triển đặc bit
ti khu vc châu Á, tiêu dùng bn vững cũng
đang mt trong nhng vấn đề được quan
tâm nghiên cu trong những năm gần đây.
Adham cng s (2015) đã nghiên cứu v
ch ra tm quan trng ca chính ph Malaysia
trong việc thúc đẩy vic sn xut và tiêu dùng
bn vng thông qua các chính sách th chế
thúc đẩy vic s dng hiu qu ngun lc
trong chui cung ng. T góc độ doanh
nghip, nghiên cu ca Thongplew cng
s (2017) đã nghiên cứu s phát trin chiến
c tiêu dùng sn phm bn vng ti Thái
Lan. Theo đó, nghiên cứu da trên sáu tình
hung doanh nghip ti Thái Lan, nghiên cu
ch ra rằng giai đoạn đầu chiến lược tiêu dùng
sn xut bn vng tp trung vào chui
cung ứng đầu vào quy trình sn xut.
giai đoạn tiếp theo, doanh nghip s m rng
ra với các đối tượng chui cung ứng đầu ra
ti khách hàng cuối cùng. Đối vi ngành thi
trang, Wei Zhenxiang Zhou Lijie (2021) đã
tiến hành nghiên cu v thi trang nhanh đặc
bit tập trung vào c thương hiu ni tiếng
trên thế gii bao gm Zara, H&M, và Uniqlo.
Nghiên cứu đã chỉ ra nhng giá tr nhng
thương hiệu thi trang nhanh này mang li
như hiệu qu vn hành chui cung ng, to ra
giá tr riêng bit, và chiến lược định v chi phí
thp. Nghiên cứu cũng nhn mnh s phát
trin ca mua sm online to s thun tin
thúc đẩy vic mua sm hàng thi trang nhanh.
Trong khi đã các nghiên cứu trên thế
gii tiến hành v tiêu dùng bn vng vi thi
trang nhanh, ch đề này còn ít được quan tâm
nghiên cu ti Vit Nam. Hằng (2022) đã
bài viết tng quan v ngành thi trang nhanh
cũng như những nguy hi th ti môi
trưng. Nghiên cứu cũng đưa ra một s bài
hc kinh nghim trên thế gii v vic thiết kế
to ra các nguyên vt liu và sn phm thi
trang bn vững hơn như việc s dng v cam,
quýt thừa để làm thành vi ti Ý, s dng
chất trong dứa Phillipin để to ra loi
vi ging da. Bên cnh đó, nghiên cứu cũng
đưa ra kinh nghiệm t góc độ chính sách
qun ca chính ph Pháp hay ca Liên
minh Châu Âu đối vi các doanh nghip thi
trang. Quân (2024) đã nghiên cứu tho lun
v thc trạng tác động ca thi trang nhanh
ti kinh tế, hội, môi trường, tho lun
thách thc ca vic kết hp thi trang nhanh
vi kinh tế tun hoàn. Nhng thách thức đặc
thù ca ngành thi trang nhanh liên quan ti
vic tiết kim chng lãng phí nguyên liu
trong quá trình sn xut qun áo, cách thc tái
chế, và s chuyển đổi sang mô hình thi trang
chm tun hoàn. Đồng, thi, nghiên cứu cũng
đưa ra đề xut các nhóm gii pháp v chính
sách ca chính ph vic chuyển đổi
hình cùng với ước đoán đối phó vi r ro ca
doanh nghiệp để th tác động ci thin
ngành thi trang nhanh Vit Nam.
Nhìn chung, đã nhng nghiên cu quan
tâm ti vic tiêu dùng ngành thi trang nhanh
trên thế gii Vit Nam. Tuy nhiên,
nhng nghiên cu Vit Nam vẫn đang dừng
li vic tng quan tho luận định tính,
to ra khong trng nghiên cứu đối vi nhng
nghiên cu thc nghim v thi trang nhanh
cũng như nghiên cứu hành vi của người tiêu
dùng đối vi thi trang nhanh, bi l đây
cũng là nhân t quan trọng để tác đng vào s
phát trin ca ngành này.
T nhng lp lun này, nhóm tác gi thy
rng cn thiết phi tiến hành nghiên cứu để
khám phá tác động ca s nhn thc v phát
trin bn vng của người tiêu dùng Vit Nam
ti nhng cm nhn ca h đối vi thi trang
nhanh. Đồng thời, xem xét tác động ca nhng
yếu t này ti hành vi của người tiêu dùng đối
vi hàng thi trang nhanh ti Vit Nam.
Khung thuyết v giá tr tiêu dùng
(consumption values theory) đưa ra các giá trị
tiêu dùng th ảnh hưởng ti hành vi la
chn ca khách hàng (Sheth cng s,
1991). Nhn thc v bn vng th làm
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
5
thay đổi nhn thc v các giá tr tiêu dùng
như giá trị v chất lượng, giá tr v giá c,
giá tr v s th hin nhân vi sn phm
thi trang. Giá tr v cht lượng được mô t
chất lượng sn phm thời trang đáp ng hoc
ợt quá mong đi ca khách hàng, d sau
các ln git thì sn phm thi trang vn gi
được kiu dáng màu sắc như ban đầu.
Thông thường, giá tr v chất lượng s được
so sánh vi giá n sn phẩm để xác định
xem liu chất lượng hin tại tương xng
vi mc giá c cn chi tr để mua sn phm
hay không. Nếu giá bán sn phm thấp hơn so
vi chất lượng k vng tnhn thc v giá
c s tích cc. Ngoài ra, thời trang cũng
công c để mi nhân th hin bn sc
nhân. Nhng giá tr thông thưng ca thi
trang nhanh như là chất lượng va phải nhưng
giá c thấp thường ít th hin bn sc
nhân đó sản phm hàng lot. Vi tác
động ca nhn thc v bn vng, nhng cm
nhn v nhng giá tr này th thay đổi, t
đó thay đổi hành vi người tiêu dùng.
Bên canh đó, thuyết hành động hp
(theory of reasoned action - TRA) ca Ajzen
(1991) cũng được s dụng đ phát trin gi
thuyết và mô hình nghiên cu bởi đây
thuyết ni tiếng được s dng trong rt nhiu
công trình nghiên cu v hành vi con người.
Nghiên cu này xem xét mi liên h gia
nhn thc v phát trin bn vng tới ý định và
hành vi của người tiêu dùng, vy, thuyết
TRA là phù hp.
2.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững ý
định tẩy chay
Nhn thc của người tiêu dùng bao gm
nhng thông tin h tiếp nhận lưu trữ
trong trí nh liên quan ti s vt s vic
(Lee cng sự, 2020). Đối vi nhn thc v
bn vng, các nghiên cứu trước đó đã đề cp
v các kiến thc hiu biết của người tiêu
dùng v các ni dung thc hành bn vng,
d thân thin với môi trường hoc thân
thin vi hi (Han cng s, 2024). Khi
ng dng trong ngành thi trang bn vng,
nhng nhn thc này liên quan ti việc ưu
tiên la chn nguyên vt liu, tái chế qun áo
cũ, giảm thiu cht thi trong quá trình sn
xut. Theo lý thuyết TRA, chun ch quan, là
mt dng nhn thc của con người v mức độ
quan trng của hành động. s ảnh hưởng
tới ý định thc hin hành vi (Ajzen, 1991).
Trong nghiên cu này, nhn thc v tiêu dùng
bn vững cũng thể đóng vai tyếu t
tiên quyết tính định ng ý định ca
người tiêu dùng liên quan ti sn phm thi
trang xanh, tái s dng sn phm, hay thuê s
dng thi trang s dng mt ln. Vì vy, gi
thuyết đầu tiên được xây dựng như sau.
H1: Nhn thc v phát trin bn vng
tác động trc tiếp tích cc tới ý định ty
chay s dng thi trang nhanh.
2.2.2. Vai trò trung gian của cảm nhận chất
lượng
Các nghiên cứu trước đó đã nhận định
rằng các khách hàng xu ng ng h c
thương hiu thc hin c hoạt động
trách nhim với môi trường hi (Chen
Chang, 2013; Testa cng s, 2019).
Mc nhng n lc phát trin bn vng
th nâng cao niềm tin ý đnh, lòng trung
thành của người tiêu dùng nhưng nếu người
tiêu dùng có nghi ng v chất lượng thì s nh
hưởng ln tới ý định ca h (Magnier
Schoormans, 2015). Cm nhn chất lượng
được hiu là s đánh giá của người tiêu dùng
v đặc điểm vượt tri ca sn phm hoc dch
v (Zeithaml, 1988). Đặc bit, khi nói v các
sn phm bn vng thì cm nhn chất lượng
đóng vai trò quan trng trong việc đánh g
phn ng của người tiêu dùng. Người tiêu
dùng cm nhn chất lượng cao thì h s
thái độ tích cc và gim kh năng tẩy chay
sn phẩm. Nhưng, nếu người tiêu dùng
cm nhn chất lượng thp thì s làm gim
hiu qu tích cc ca nhn thc v phát trin