Vật liệu mao quản trung bình MCM-41
ứng dụng trong lọc hóa dầu
. Vật liệu MCM-41 là đại diện tiêu biểu của họ
vật liệu mao quản trung bình, có nhiều ứng dụng trong nhiều quy trình công ngh
hoá học, hoá dầu.
MCM-41 có hmao quản đồng đều kích thước mao quản cỡ 4-5nm, hình lục lăng,
một chiều, xắp sếp xít nhau tạo nên cấu trúc tổ ong, diện tích bề mặt lớn n được
áp dụng cho các quá trình chuyển hoá phân tkích thước lớn thường gặp trong
tổng hợp hữu cơ mà các vật liệu cấu trúc mao quản nhỏ như zeolit tỏ ra không phù
hợp.
Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về vật liệu MCM-41 đã được tiến hành, cung cấp
nhiều thông tin quan trọng về phương pháp tổng hợp, cấu trúc và tính chất không
gian của hệ mao quản…Đặc biệt, các phương pháp biến tính vật liệu nhằm thu
được các hệ xúc tác tính chất phù hp cho các phản ứng nhất định hướng
nghiên cu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học[6,7]. Một số vật liệu mới
tổng hợp phương pháp thay thế đồng hình các nguyên tSi trong khung cấu trúc
bằng nguyên tAl, Ti, Fe, Ga…tạo thành các hxúc tác đa chức năng, vừa có tính
chất xúc tác cho quá trình oxi hoá gây nên bi các m kim loại, vừa tính chất
xúc tác của axít rắn, phù hợp với các quá trình đòi hỏi độ axít phù hợp.
dđiển hình của các xúc tác loại này Ti-MCM-41 cho quá trình epoxi hoá
nối đôi các hợp chất không no, an ken hay các phân tử hợp chất tự nhiên, d
như hợp chất α-pinen. Trong vật liệu Ti-MCM-41, nguyên t Ti thay thế đồng
hình vào vtrí của Si trên khung cấu trúc, tạo nên vật liệu tính oxi hnhẹ,
tính axít yếu, phù hp với quá trình oxi hoá êm dịu tạo sản phẩm trung gian là
epoxi. Do vậy, đây xúc tác đã được điều chế và ứng dụng cho các quá trình oxi
hoá êm dịu trong thực tế.
Bằng nhiều phương pháp điều chế khác nhau như: phân huỷ- kết tủa, phương pháp
sol gel, đồng kết tủa, phương pháp trao đổi…các kim loại được mang trên cht nền
với các kích thước khác nhau. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu kim loại càng được
phân tán đồng đều với kích thước hạt càng nh, thì hoạt tính xúc tác càng cao. Một
sxúc tác như Pt/MCM-41, áp dụng hiệu quả cho quá trình chuyển hoá COx,
NOx, mang lại hiệu quả rất khả quan.
Sơ đồ quá trình tổng hợp MCM-41 kinh điển
Các lĩnh vực ứng dụng của MCM-41
1. Xúc tác axit
Lĩnh vực đầu tiên ứng dụng vật liệu M41S thể nghĩ ngay đến đó là xúc c
cracking c phân t lớn, cồng kềnh. Corma [2] đã so sánh Al-MCM-41,
aluminosilicat định hình zeolit USY (zeolit Y) m xúc tác cracking n-
hexan, thì USY hoạt tính gấp 140 lần Al-MCM-41. Điều này thgiải thích
strung tâm axit Bronsted trong zeolit nhiều hơn so với Al-MCM-41. Tuy
nhiên Al-MCM-41 lại hoạt tính cao n nhiều so với aluminosilicat định
hình tương đương với zeolit USY trong quá trình cracking các phân t dầu
phân đoạn nặng. Độ chọn lọc của Al-MCM-41 trong cracking phân đoạn nặng thu
được nhiều nhiên liệu lỏng hơn, ít kcốc hơn so với aluminoslilicat định
hình. Với zeolit USY, thì cracking thu được chyếu là diesel, ít xăng và nhiều cốc
hơn. Do đó ddàng thấy được đối với các phân tử lớn thì dùng xúc tác Al-MCM-
41 là có lin cả.
Sau khi cracking, xúc tác phải được tái sinh loại xúc tác mới một giới hạn
đáng quan tâm. Đối với các quá trình ứng dụng, độ bền nhiệt của xúc tác là hết sức
quan trọng. Trong xúc tác tầng sôi, xúc tác phải qua một quá trình tái sinh để loại
cốc. Quá trình này được tiến hành nhiệt độ khoảng 800°C mặt hơi nước.
Dưới điều kiện này Al-MCM-41 không bền. Độ bền tăng lên khi giảm hàm lượng
Al, nhưng khi đó hoạt tính xúc tác cũng giảm xuống.
Khuynh hướng tương tự đối với Al-MCM-48. Do vậy, độ bền thuỷ nhiệt của Al-
MCM-41 Al-MCM-48 cần phải được cải thiện trước khi tháp dụng rộng
trong quá trình xúc tác chẳng hạn như cracking phân đoạn dầu chân không. Có vài
phương pháp thể sử dụng để nâng cao đ bền nhiệt của xúc tác, một trong
những cách đó là tăng độ dày thành của vật liệu xốp, cách khác là đưa tinh thể vào
thành l(hoặc cố gắng chuyển thành l dạng định hình sang tinh thể), bằng
cách đó thể tăng được độ bền của vật liệu xốp lên tương đương với zeolit. Tuy
nhiên quá trình tinh luyện lại không yêu cầu loại xúc tác phải tính bền nhiệt và
độ axit cao như xúc tác cho q trình cracking. Chẳng hạn quá trình
hydrocracking, tách kim loại, hydro đồng phân hoá và olefin oligome hoá. Do vậy
loại vật liệu xốp mao quản trung bình rất phù hợp cho các quá trình này.
Xúc tác hai chức năng Pt/Al-MCM-41 tra hiệu quả cao cho phản ứng đồng
phân hoá parafin thành isoparafin. Đầu tiên phản ứng xảy ra trên các tâm kim loi
Pt, quá trình này parafin btách hydro tạo thành olefin. Các phân tolefin này
hoạt tính cao và m axit trung bình Al-MCM-41 cho phép qtrình đồng phân
hoá tạo ra isoolefin. Isoolefin lại được hydro hoá tâm kim loại tạo thành
isoparafin. Do s phân tán của Pt trên b mặt của Al-MCM-41 tốt hơn trên
aluminosilicat vô định hình nên quá trình cracking xảy ra ít n, sản phẩm thu
được tốt hơn.
2. Xúc tác oxy hoá – kh
Xúc tác oxy hoá chọn lọc parafin, olefin alcol thu được thành ng ln với xúc
tác titansilicat. Do đó đthể tiến nh được với những phân tử lớn thì phải cố
gắng mở rộng kích thước lỗ đối với loại xúc tác này. Trước kia phải sử dụng xúc
tác Ti-β-zeolit, thì đến m 1994 đã tổng hợp được Ti-MCM-41 [13] thoxy
hoá olefin thành epoxy sdụng H2O2 hoặc hydropeoxit hữu cơ m tác nhân oxy
hoá. Phản ứng oxy hoá các chất khác cũng đã được tiến hành với hiệu quả cao.
Một xúc tác axit-oxy hoá hai chức ng được điều chế thành công cho phép xúc
tác cho phản ứng hai bước trên cùng một vật liệu. Đó là Ti-Al-MCM-41 chứa
trung m oxy hoá Ti phối trí 4, kết hợp với tâm axit là H+ nhôm phối trí 4.
Xúc tác được thử với tert-butyl hydropeoxit trong phản ứng oxy hoá nhiều bước
linalool (CH3)2C=CH(CH2)2CCH3OHCH=CH2 thành furanol vòng pyran
hydroxy ete. Độ chọn lọc đạt được 100% ở tỷ lệ 0,89.
Đây quá trình ưu việt hơn phương pháp thông thường khi phải tiến hành từng
bước. Sự thành công của titan trên cấu trúc vật liệu xốp meso đã to đà thuận lợi
cho việc đưa các kim loại chuyển tiếp kc lên cấu trúc vật liệu xốp. Tuy nhiên
vấn đề chủ yếu của xúc tác kim loại chuyển tiếp trên nền chất mang là vật liệu xốp
ở chỗ: hoạt tính và độ chọn lọc giảm mạnh khi ta tăng hàm lượng các kim loại này.
Một trở ngại khác là sthay đổi trạng thái oxy hoá của kim loại trong quá trình
nung và tái sinh.
3. Chất mang - Chất hấp phụ
Vật liệu M41S có diện tích bề mặt lớn (khoảng 1000 m2/g) nên chúng là đối tượng
rất hấp dẫn để làm chất nền cho các chất hoạt tính hoá học khác. Cấu trúc xốp
meso được sử dụng làm chất mang cho axit, bazơ các nano kim loại hoặc oxit
kim loại. Như vậy khi kết hợp một oxit hoặc một kim loại hoạt tính xúc tác cao
với một khung diện tích bề mặt lớn thlàm các chất xúc tác trạng thái
phân tán cao nên thphát huy tối đa tác dụng của chúng. Ngoài ra do diện
tích bmặt lớn mà các vật liệu xốp cũng được sử dụng để chế tạo các chất hấp
phụ.
4. Ứng dụng trong sắc ký lỏng hiệu suất cao (HPLC)
Al-MCM-41 được sử dụng làm pha tĩnh trong sắc ký lỏng hiệu năng cao: do nó có
ctính axit bazơ nên thích hợp cho việc sắc phân tách các hợp chất axit,
trung hoà hợp chất bazơ. Các vật liệu xốp họ M41S được gắn với (R)-
naphtylethylamin được sử dụng nchất mang trong sắc ký lỏng hiệu năng
cao bất đối xứng
5. Các lĩnh vực ứng dụng khác