BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU LAN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT BẢN ĐỊA ĐỂ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TRONG GIẾT MỔ GIA SÚC TẬP TRUNG
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 62420201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Cách
Phản biện 1: ………………………………
Phản biện 2:………………………………..
Phản biện 3: ……………………………….
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến cấp
Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi ….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Nước thải chất thải rắn giết mổ hàm lượng lớn chất hữu cơ, nitơ
đồng thời chứa một số lượng vi khuẩn gây bệnh cao, nếu thải trực tiếp ra
môi trường sẽ gây các tác động xấu tới môi trường xung quanh, đặc biệt
sức khỏe con người. Tuy nhiên các giải pháp xử tại nguồn đang còn tồn
tại nhiều bất cập trong việc áp dụng thực tế cho các lò giết mổ như: đòi hỏi
mặt bằng xlớn, hệ thống xử vận hành phức tạp, chi phí vận hành
cao... Đây những do khiến các lò giết mhiện nay phần lớn không có
hệ thống xhoặc nhưng chỉ mang tính chất đối phó. Để khắc phục
tình trạng này việc nghiên cứu tạo ra công nghệ thích hợp giải quyết được
các bất cập trên là vô cùng cần thiết.
Nhằm góp phần giải quyết vấn đtrên, Luận án đã tiến hành thực hiện
đề tài: Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật bản địa để xử nước thải
trong giết mổ gia súc tập trung”.
Mục tiêu của đề i: Nghiên cứu phát triển chế phẩm vi sinh vật bản
địa đáp dụng giải pháp công nghệ xử sinh học thích ứng kết hợp
khai thác chất ô nhiễm hữu cho đối tượng nước thải giết mgia súc gia
cầm, gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu phát triển chế phẩm vi sinh vật bản địa phù hợp với giải
pháp tách thu bùn hoạt tính ngay trong quá trình xử sinh học (vi sinh vật
bản địa, hiếu khí, khả năng đồng hóa nguồn chất đa dạng, phát triển
tích lũy nhanh sinh khối, tạo bùn hoạt tính kết lắng thuận lợi năng
lực cao trong xử lý nước thải giết mổ).
- Thử nghiệm ứng dụng chế phẩm vi sinh vật trong xử lý nước thải giết
mổ gia súc.
- Thử nghiệm xây dựng quy trình công nghệ trong xử nước thải giết
mổ gia súc có thu bùn hoạt tính cho mục tiêu tái chế phục vụ nông nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nước thải giết mổ gia súc: nước thải giết mổ lợn và giết mổ trâu bò.
- Nghiên cứu khả năng xử nước thải giết mổ gia súc của chế phẩm
trên quy mô phòng thí nghiệm và quy mô hiện trường 20 m3/ngày.
Nội dung nghiên cứu:
2
- Đánh giá chất lượng nước thải của một số cơ sở giết mổ gia súc ở khu
vực Hà Nội.
- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hoạt tính sinh học
phù hợp, an toàn năng lực ứng dụng trong xử nước thải giết mổ
gia súc.
- Nghiên cứu điều kiện lên men tạo chế phẩm vi sinh vật từ các
chủng vi sinh vật đã tuyển chọn.
- Thử nghiệm chế phẩm vi sinh vật để xnước thải giết mổ gia súc
quy mô phòng thí nghiệm (bình 5L và 35L)
- Thử nghiệm ứng dụng chế phẩm vi sinh vật để xử nước thải giết
mổ gia súc trên mô hình xử lý pilot ngoài hiện trường quy mô 20 m3/ngày.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
1. Về khoa học: Luận án đã tạo được chế phẩm vi sinh vật bản địa phù
hợp với mục tiêu tách thu được bùn hoạt tính ngay trong quá trình xử
sinh học và hiệu suất xử lý COD đạt 94 – 97%, TN đạt 80 – 90%.
2. Về thực tiễn: Luận án đã thử nghiệm kiểm định chế phẩm trên
hình xử PILOT ngoài hiện trường 20 m3/ngày để vận hành khởi động
đến trạng thái xlý ổn định chỉ sau 2 tuần, chất lượng nước thải sau xử lý
đạt tiêu chuẩn xả thải loại B, theo QCVN 40:2011/BTNMT.
Kết quả mới:
1. Đã phân lập, tuyển chọn được 3 chủng vi sinh vật bản địa phù hợp
với mục tiêu xử tách thu n hoạt tính ngay trong quá trình xsinh
học trong x nước thải giết mgia c. Các chủng này phát triển tốt
trong điều kiện hiếu khí, tạo bùn hoạt tính kết lắng thuận lợi năng
lực xử giảm nhanh các chỉ số ô nhiễm, trong đó lượng bùn lắng sau 10
phút đạt 90% so với lượng bùn lắng sau 30 phút, nên rút ngắn thời gian
lắng phân ly thu bùn thải.
2. Đã bước đầu khảo sát động thái của quá trình xử lý nước thải giết mổ
gia súc và cho thấy giải pháp phân ly sớm phần bùn hoạt tính tự lắng được
ra khỏi hệ thống ngay trong công đoạn xử lý sinh học đã làm tăng hiệu quả
xử lý TN từ 66% lên 86%; Đồng thời, đã thu được dữ liệu bước đầu về khả
năng xử loại bỏ trực tiếp một phần chất ô nhiễm polymer thí
nghiệm đã chỉ ra trong thời gian lưu nước 1 ngày thì polymer được xử
3
kéo theo bùn hoạt tính 96% , không cần trải qua giai đoạn thủy
phân.
3. Đã ứng dụng chế phẩm vi sinh tạo ra vào bể tích hợp trong xử
nước thải giết mgia c quy mô 20 m3/ngày rút ngắn thời gian khởi
động của hệ thống xuống mức 20 ngày, tăng hiệu suất xử COD TN.
Hiệu suất xử COD đạt 95 -98%, TN đạt 83-93%, chất lượng nước thải
sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải loại B, theo QCVN 40:2011/BTNMT.
Bố cục luận án
Luận án được trình bày trong 131 trang: mở đầu (4 trang), tổng quan
tài liệu (36 trang), vật liệu phương pháp nghiên cứu (17 trang), kết quả
thảo luận (53 trang với 12 bảng, 42 hình), kết luận (2 trang), kiến nghị
(1 trang), danh mục các công trình đã công b(1 trang) và tài liệu tham
khảo (9 trang với 19 tài liệu tiếng Việt 77 tài liệu tiếng Anh), 8 trang
phụ lục.
1. TỔNG QUAN
Trong nước thải chứa hợp chất hữu cao, chất béo, dầu mỡ và hợp
chất nitơ (protein, acid amin) [50]. Máu là nguyên nhân chính dẫn đến hàm
lượng nitơ trong nước thải tăng cao máu cũng thành phần hữu ô
nhiễm chính trong nước thải giết mổ. Trong đó hàm lượng COD 1000
10.000 mg/L, BOD5 1000 8000 mg/L, TN 100 800 mg/L, TP 20 100
mg/L chất béo 20 400 mg/L [28], [46]. Thông thường, khối lượng
máu so với trọng lượng thể lợn 4,6% (máu lợn khối lượng riêng
d = 1,060 g/cm3) [16]. Trong quá trình giết mổ, khoảng 30% lượng máu
trong cơ thể động vật sẽ đi vào dòng thải.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liu
- Nước thải: nước thải lấy từ 2 sở giết mổ lợn Thịnh An (xã Thịnh
Liệt, Thanh Trì, Nội), giết mổ trâu Khắc Ngoan (xã Bái Đô, Phú
Xuyên, Hà Nội).
- Các chủng vi sinh vật: được phân lập từ nước thải của các sở giết
mổ gia súc.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu