Viêm Amidan
(Kỳ 1)
Ngã tư đường ăn, đường thở một hệ thống tổ chức Lympho làm nhim
vụ bảo vệ bao gồm vòng Waldeyer và hthống hạch cổ.
Vòng Waldeyer gồm có:
- Amiđan ở vùng vòm mũi họng (Amiđan Lushka).
- Amiđan vòi còn gọi là Amiđan Gerlach ở quanh vòi nhĩ.
- Amiđan khẩu cái thường gọi tắt Amiđan có hình ht hạnh
nhân ở 2 bên thành họng, giữa trụ trước và trụ sau.
- Amiđan lưỡi nằm ở đáy lưới sau V lưỡi.
Amiđan lúc sinh ra đã và là tchức bình thường của con người. Nó phát
triển ở tuổi thiếu nhi và teo dn ở tuổi dậy thì.
1. Viêm Amiđan cấp tính.
viêm xung huyết và xuất tiết của Amiđan khẩu cái, thường gặp trẻ từ
3-4 tuổi trở lên, do vi khuẩn hoặc virus gây nên, thường thấy thời kỳ xâm lấn
của nhiều bệnh vm nhim vì vậy người coi Amiđan là "cửa vào " của một số
vi khuẩn hay virus như: viêm khớp cấp, bại liệt, dịch viêm não, viêm màng não…
1.1. Nguyên nhân.
Vi khuẩn: tụ cầu, liên cầu, xoắn khuẩn, các chủng ái khí và yếm khí.
Virus: cúm, sởi, ho gà...
1.2. Triệu chứng.
1.2.1. Triệu chứng toàn thân: Bắt đầu đột ngột với cảm giác rét hoặc rét run
rồi sốt 380-390c. Người mệt mỏi, đau đầu, chán ăn, nước tiểu ít và thm màu. Đại
tiện thường táo.
1.2.2. Triệu chứng năng: Cảm giác khô, t, nóng trong họng, nhất là
thành bên họng vtrí Amiđan, mấy giờ sau biến thành đau họng, đau nhói lên tai,
đau tăng lên rõ rệt khi nuốt, khi ho.
Thường kèm theo vm V.A, viêm mũi hoặc ở trẻ em có Amiđan to thở khò
khè, đêm ngáy to, nói giọng mũi.
Viêm nhim có thể lan xuống thanh quản, khí quản gây nên ho từng cơn,
đau và có đờm nhầy, giọng khàn nhẹ.
1.2.3. Triệu chứng thực thể: Lưỡi trắng, miệng khô, niêm mạc họng đỏ,
Amiđan sưng to và đỏ, có khi gần sát nhau đường giữa, một số tổ chức lympho
thành sau họng to và đỏ: đó là thể viêm Amiđan ban đỏ thường do virus gây nên.
khi thấy hai Amiđan sưng đỏ và những chấm mủ trắng miệng c
hốc, dần biến thành một lớp mphủ trên bmặt Amiđan, không lan đến các trụ,
không dính chắc vào Amiđan, dễ chùi sạch không chảy máu để lộ niêm mạc
Amiđan đỏ và nguyên vẹn: đó là thviêm Amiđan mủ do vi khuẩn gây nên (liên
cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn).
1.2.4. Xét nghiệm: Thể viêm do vi khuẩn Bạch cầu ng cao, nhiều bạch
cầu đa nhân (10 đến 12 nghìn bạch cầu).
1.3. Chẩn đoán phân biệt viêm Amiđan cấp tính với bệnh bạch hầu.
TT
Viêm Amiđan cấp tính Bệnh bạch hầu
1
2
3
4
Sốt cao, bắt đầu đột ngột
Mạch nhanh mạnh
Mệt mỏi vừa, mặt đỏ
Ch
ấm mủ miệng Amiđan
Sốt , bắt đầu từ từ
Mạch chậm yếu
Mệt mỏi rõ rệt, mặt xanh tái
Gi
mạc không giới hạn
5
6
7
8
hoặc màng mủ, không
ợt khỏi
Amiđan
Màng m mềm dễ nát v
à
không dính chắc vào t
chức
Amiđan
Hạch cổ thường không s
ưng
trừ trường hợp nặng
Nư
Albumin
Không tìm th
ấy trực khuẩn
Klebs-Loeffet
miệng hốc và thvượt ra ngo
ài
Amiđan
Gi
mạc chắc,dính, khó bóc,
nếu bóc dễ chảy máu
Hach c sưng to, ngay c
trường hợp thông thường
Nước tiểu thư
ờng
Albumin
Có trực khuẩn Klebs-
Loeffet
2. Viêm Amiđan mạn tính.
Viêm Amiđan mạn tính là hiện tượng viêm thường xuyên, viêm đi viêm li
nhiều lần. Tuỳ theo mức độ viêm nhim và phn ứng của thể, Amiđan thể
(quá phát) thường gặp ở trẻ em hay người trẻ tuổi, hoặc Amiđan có thể nhỏ lại (xơ
chìm). Tỷ lệ viêm Amiđan ở nước ta người lớn: 8-10%, trem: 21%.
2.1. Yếu tố thuận lợi.
- Thời tiết thay đổi đột ngột (bị lạnh đột ngột khi mưa, độ ẩm cao...)
- Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, điều kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh
kém.
- Sức đề kháng kém, thể dị ứng.
- các viêm nhim họng, miệng: như sâu ng, viêm lợi, viêm
V.A., viêm xoang và do đặc điểm cấu trúc giải phẫu của Amiđan có nhiều khe
kẽ, hốc, ngách là nơi cư trú, ẩn nấu và phát triển của vi khuẩn.
2.2. Triệu chứng.
2.2.1. Triệu chứng toàn thân.
- Triệu chứng nghèo nàn.
- Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái phát hoặc hồi viêm có
triệu chứng giống như viêm Amiđan cấp tính.
- Đôi khi có toàn trạng gy yếu, da xanh, sờ lạnh, ngây ngấy sốt về chiều.
2.2.2. Triệu chứng cơ năng.
- Thường có cảm giác nuốt vướng ở họng đôi khi có cảm giác đau như có dị
vật trong họng, đau lan lên tai.