
157
BÀN VỀ KHÍA CẠNH XÁC ĐỊNH PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG
THÔNG MINH THEO TƯ PHÁP QUỐC TẾ MỘT SỐ QUỐC GIA
Nguyễn Lê Hoài*
Nguyễn Phan Vân Anh**
Lê Thanh Huyền***
Tóm tắt
Công nghệ chuỗi khối được xem là sự đột phá cho nền tảng công nghệ số, thành tựu lớn của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Xuất phát từ ứng dụng của chuỗi khối, một khái niệm mới
được ra đời với tên gọi “Hợp đồng thông minh” (Smart Contracts). Cùng lúc này, quá trình toàn
cầu hóa nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy các quốc gia tiếp nhận và ứng dụng công
nghệ nhằm tăng cường hợp tác giao thương một cách dễ dàng hơn. Hợp đồng thông minh có
xu hướng là phương thức được lựa chọn phổ biến trong tương lai, đặc biệt là đối với những
giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, công nghệ phát triển đồng nghĩa với
việc sẽ tạo ra một phương thức sống mới, dần thay thế các giá trị, quan niệm và hành vi truyền
thống của con người. Kết quả của những thay đổi này sẽ kéo theo những thách thức đối với lĩnh
vực pháp lý của các quốc gia, trong đó bao gồm các quy tắc của Tư pháp quốc tế. Đối với các
hợp đồng thông minh có yếu tố nước ngoài, một trong những vấn đề pháp lý đặt ra đó là pháp
luật quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng đó. Liệu rằng việc áp dụng các
nguyên tắc của Tư pháp quốc tế hiện hành tại các quốc gia có đủ để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh
các hợp đồng thông minh đang ngày càng phổ biến và phát triển phức tạp hay không. Trong bài
viết này, nhóm tác giả sẽ bàn về khía cạnh xác định pháp luật áp dụng đối với các hợp đồng
thông minh có yếu tố nước ngoài, phân tích khung pháp lý hiện hành của một số quốc gia liên
quan đến vấn đề này, Từ đó, đưa ra một số gợi mở cho pháp luật Việt Nam trong việc xác định
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh.
Từ khoá: Hợp đồng thông minh, Công nghệ chuỗi khối, Pháp luật áp dụng.
* Thạc sĩ Luật học, Phó trưởng Bộ môn Tư pháp quốc tế và luật so sanh, Khoa Luật Quốc tế, Trường Đại học
Luật TP. Hồ Chí Minh, Email: nlhoai@hcmulaw.edu.vn
** Thạc sĩ Luật học, Giảng viêng Khoa Luật quốc tế, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, Email:
npvanh@hcmulaw.edu.vn
*** Chuyên viên pháp lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn Cafe Ngon, Email: huyen.legal@ngoncoffee.com

158
1. Khái niệm và ứng dụng của hợp đồng thông minh trong thời đại công nghệ số
1.1 Khái niệm hợp đồng thông minh
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác về hợp đồng thông minh được ghi nhận trong
pháp luật các quốc gia. Mặc dù vậy, các tổ chức vận động chính sách, cơ quan quản lý, doanh
nghiệp và các học giả vẫn đưa ra những định nghĩa của riêng mình. Khái niệm hợp đồng thông
minh được mô tả lần đầu vào năm 1994, bởi nhà làm luật và cũng là nhà khoa học máy tính
Nick Szabo1. Theo Nick Szabo (vào năm 1994), hợp đồng thông minh là một giao thức thực
hiện những điều khoản hợp đồng2. Trong một tài liệu khác của Nick Szabo, ông định nghĩa
“Hợp đồng thông minh là tập hợp những cam kết, bao gồm những giao thức mà các bên thực
hiện những lời hứa khác. Những giao thức này thường được thực hiện với các chương và không
có cơ quan trung ương. “Thông minh” được đề cập đến đó là chất lượng tự thực hiện, tự thực
thi của các hợp đồng thông minh. Những cái gọi là hợp đồng này là bất biến, có nghĩa là mã
theo mặc định không thể thay đổi, do đó đảm bảo hiệu suất”. Theo những người đồng sáng tạo
Ethereum - Vitalik Buterin3, định nghĩa về hợp đồng thông minh được đưa ra theo nghĩa hẹp
hơn, ít tập trung vào công nghệ hơn đó là: “một cơ chế gồm những tài sản kỹ trình trên mạng
máy tính, hoặc những hình thức điện tử kỹ thuật số khác, do đó những hợp đồng này “thông
minh” hơn các hợp đồng bằng giấy truyền thống”4. Tiếp theo đó, Jerry I-H Hsiao5 cho rằng
hợp đồng thông minh là những chương trình máy tính có thể tự động thực hiện các điều khoản
của hợp đồng. Những chương trình này giải quyết vấn đề thực thi và trách nhiệm giải trình
trong một hệ thống không có bên trung gian, hoạt động ngoài tầm kiểm soát của nhà nước. Theo
Daniel T. Stabile6 và các cộng sự thì hợp đồng thông minh có thể được coi là “những giao dịch
tự động thực thi”, và hợp đồng thông minh được xây dựng trên nền tảng chuỗi khối có thể được
hình dung như là tạo ra “tiền được lập trình”. Theo Larry A. DiMatteo và các cộng sự7 “Hợp
đồng thông minh theo nghĩa đen là mã máy tính được đặt trên một chuỗi khối, một sổ cái phân
tán, mở chạy trên máy tính của hàng nghìn người dùng thuật số và hai hoặc nhiều bên, nơi mà
một vài hoặc tất cả các bên đưa tài sản vào và những tài sản này tự động phân phối lại giữa
các bên theo một công thức dựa trên dữ liệu nhất định không được biết khi hợp đồng bắt đầu”.
Năm 2018, Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số Malta đã xác định hợp đồng thông
minh là một hình thức công nghệ đổi mới gồm: (a) một giao thức máy tính; và, hoặc (b) một
thỏa thuận được ký kết hoàn toàn hoặc một phần dưới dạng điện tử, có tính tự động và hợp
đồng được thi hành thông qua lập trình mã máy tính, mặc dù một số phần yêu cầu đầu vào và
kiểm soát của con người và cũng có thể được thi hành bằng các phương pháp pháp lý thông
thường hoặc kết hợp cả hai.8 Ủy ban Thương mại hàng hóa Tương lai mô tả hợp đồng thông
minh như “một tập hợp các chức năng máy tính được mã hóa, có thể kết hợp các yếu tố của
1 Nick Szabo, “Formalizing and Securing Relationships on Public Networks”, First Monday, vol. 2, no. 9, Sept,
1997.
2 Nick Szabo, “Formalizing and Securing Relationships on Public Networks”, First Monday, vol. 2, no. 9, Sept,
1997.
3 Vitalik Buterin, “See DAOs, DACs, DAs and More: An Incomplete Terminology Guide,” ngày 06/5/2014, xem
tại: https://blog.ethereum.org/2014/05/06/daos-dacs-das-and-more-an-incomplete-terminology-guide (truy cập
ngày 23/5/2022).
4 Nick Szabo, "Smart contracts glossary", Phonetic Sciences, Amsterdam, 1995.
5 Jerry I-H Hsiao, “Smart contract on the blockchain-paradigm shift for contract law”, US-China Law Review,
2017.
6 Stabile, Daniel T., Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes, Digital Assets and Blockchain Technology: US
Law and Regulation, Edward Elgar Publishing, 2020.
7 Larry A. DiMatteo, Michel Cannarsa, and Cristina Poncibò, "Smart contracts and contract law", The Cambridge
handbook of smart contracts, blockchain technology and digital platforms. Cambridge University Press,
Cambridge, 2019.
8 “The Malta Digital Innovation Authority Act”, Leġiżlazzjoni Malta, xem tại:
https://legislation.mt/eli/cap/591/eng/pdf.

159
một hợp đồng đã được ràng buộc (như đề nghị, chấp thuận và nghĩa vụ đối ứng), hoặc có thể
đơn giản thực thi mã”.9 Phòng Thương mại Kỹ thuật số Hoa Kỳ định nghĩa hợp đồng thông
minh như “mã máy tính, mà khi xảy ra một điều kiện cụ thể hoặc những điều kiện, có thể vận
hành tự động theo các chức năng được chỉ định trước. Mã nguồn có thể được lưu trữ và xử lý
trên một sổ cái phân tán và sẽ ghi bất kỳ kết quả thay đổi nào vào sổ cái phân tán”.10
Từ những quan điểm được đưa ra bởi các học giả và các tổ chức, hợp đồng thông minh
có thể hiểu là một chương trình máy tính. Trong đó, các điều khoản của hợp đồng được mã hóa
và thiết kế sao cho các điều khoản tự động thực thi trên nền tảng chuỗi khối mà không cần sự
giám sát hay quản lý của bất kỳ tổ chức tập trung nào. Một quan điểm rộng rãi về hợp đồng
thông minh là những hợp đồng tự động thực thi mà không cần bên thứ ba, từ đó giảm thiểu chi
phí trung gian, giao dịch và kiện tụng11.
1.2 Ứng dụng của hợp đồng thông minh trong thời đại công nghệ số
Việc áp dụng hợp đồng thông minh trong thời đại công nghệ số là xu hướng tất yếu bởi
những lợi ích và tính ứng dụng của loại hợp đồng này rất to lớn12. Hợp đồng thông minh cố
gắng diễn đạt các điều khoản của một thỏa thuận thông qua mã, vậy nên chúng có thể đảm bảo
tính chắc chắn và chính xác hơn ngôn ngữ tự nhiên. Sự chắc chắn có lập trình này được cho là
sẽ mang lại hiệu quả rộng rãi trên đa dạng các ngành công nghiệp và khiến những công nghệ
mới ra đời, như sự kết nối máy móc với máy móc13.
Đối với lĩnh vực chứng khoán, đây là lĩnh vực liên quan đến nhiều thủ tục phức tạp, tốn
thời gian, chi phí và dễ gặp rủi ro. Tính ứng dụng của hợp đồng thông minh với ngành này được
đánh giá rất cao, hứa hẹn hợp đồng thông minh có thể phá vỡ các bên trung gian trong chuỗi
lưu ký chứng khoán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán tự động cổ tức, chia tách cổ
phiếu, quản lý trách nhiệm pháp lý đồng thời giảm rủi ro trong quá trình thực hiện. Ngoài ra,
hợp đồng thông minh còn hỗ trợ việc bù trừ và thanh toán chứng khoán. Tại các thị trường lớn
ở Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản vẫn có chu kỳ thanh toán liên quan đến nhiều tổ chức như cơ
quan lưu ký chứng khoán và cơ quan quản lý tài sản thế chấp. Việc thanh toán bù trừ tập trung
đòi hỏi các hoạt động sử dụng nhiều lao động cũng như các hoạt động hòa giải phức tạp bên
trong và bên ngoài. Công nghệ chuỗi khối cho phép thực thi ngang hàng song phương đối với
việc thanh toán logic nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hợp đồng thông minh. Sở giao dịch
chứng khoán Úc đang làm việc trên nền tảng sau giao dịch dựa trên DLT để thay thế hệ thống
thanh toán vốn chủ sở hữu.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc áp dụng hợp đồng thông minh trong ngành bảo hiểm cũng
có thể giảm chi phí xử lý và tiết kiệm trong việc xử lý yêu cầu bồi thường chẳng hạn như các
vấn đề liên quan đến bảo hiểm xe máy 14. Theo đó, có nhiều bên tham gia vào bảo hiểm xe máy
gồm bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm, khách hàng, nhà để xe, nhà cung cấp vận tải và bệnh
9 LabCFTC, “A Primer on Smart Contracts”, Commodity Futures Trading Commission, ngày 27/11/2018, p. 4,
xem tại: https://www.cftc.gov/sites/default/files/2018-11/LabCFTC_PrimerSmartContracts112718.pdf (truy cập
ngày 23/5/2022).
10 Chamber of Digital Commerce, Smart Contracts: Is the Law Ready?,
11 Paolo Bertoli, “Smart (Legal) Contracts: Forum and Applicable Law Issues”, In Blockchain, Law and
Governance, 2021, Springer, Cham, p. 182.
12 Đồng Thị Huyền Nga và Hoàng Thảo Anh, “Blockchain và Hợp đồng thông minh - Xu thế tất yếu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách thức pháp lý đặt ra”, Hội thảo quốc tế trách nhiệm dân sự và hợp
đồng: kinh nghiệm của Việt nam và Liên minh Châu Âu, Đại học Luật Huế, 2019, tr. 314.
13 Stabile, Daniel T., Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes, Digital Assets and Blockchain Technology: US
Law and Regulation, Edward Elgar Publishing, 2020, p. 215.
14 Zibin Zheng, et al., "Blockchain-enabled smart contracts: architecture, applications, and future trends", IEEE
Transactions on Systems, Man, and Cybernetics: Systems, 2019, 49.11, p. 2266-2277.

160
viện15. Hợp đồng thông minh có thể tự động hóa về việc giải quyết các khiếu nại bằng cách
chia sẻ các tài liệu pháp lý trong sổ cái phân tán, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện, giảm thời
gian xử lý khiếu nại và tiết kiệm chi phí. Shuai Wang và các cộng sự16 đưa ra ví dụ về hãng
hàng không Pháp AXA đang sử dụng bảo hiểm chuyến bay thông qua hợp đồng thông minh.
Nội dung hợp đồng về việc nếu chuyến bay của hành khách bị trễ hơn hai giờ, họ sẽ tự động
nhận được thông báo về các tùy chọn bồi thường. Ngành bảo hiểm chi hàng chục triệu đô la
mỗi năm để xử lý các yêu cầu bồi thường và mất hàng triệu đô la cho các yêu cầu lừa đảo. Hợp
đồng thông minh có thể được khai thác để tự động hóa việc xử lý, xác minh và thanh toán,
nhằm tăng tốc độ xử lý yêu cầu cũng như loại bỏ gian lận và ngăn chặn các cạm bẫy tiềm ẩn.17
Trong lĩnh vực tài chính thương mại, thông qua việc sử dụng mã phần mềm để số hóa
giấy tờ và tự động hóa những hoạt động, hợp đồng thông minh giúp các doanh nghiệp thúc đẩy
hiệu quả quá trình kinh doanh và giảm thiểu đáng kể các chi phí. Trong bối cảnh khi một doanh
nghiệp mỗi ngày phải tiến hành một lượng lớn thủ tục xác nhận đơn hàng logistics thì tính ứng
dụng mà hợp đồng thông minh mang lại là rất lớn18. Dự án áp dụng công nghệ chuỗi khối 300
Cubits được xây dựng nhằm tạo một nền tảng phi tập trung, trong đó toàn bộ thông tin về
chuyến tàu, tình trạng đặt chỗ, tình trạng hàng hóa... sẽ được công khai với cả khách hàng và
công ty vận tải. Khi một lệnh đặt tàu được đưa ra, chuỗi khối sẽ hình thành một hợp đồng thông
minh yêu cầu hai bên phải đặt cọc một khoản tiền bằng token chứa container vận chuyển công
nghiệp (token TEU). Công ty tàu sẽ nhận được khoản bồi thường nếu khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ giao hàng và ngược lại khách hàng cũng sẽ được bồi thường nếu hàng hóa của
họ bị bỏ lại do lỗi của bên cho thuê tàu. Sau cùng, số tiền đặt cọc sẽ chảy lại về địa chỉ ví điện
tử của cả hai nếu hợp đồng được tuân thủ hoàn toàn.19 Một ví dụ khác về ứng dụng hợp đồng
thông minh trong lĩnh vực logistics là vào tháng 7 năm 2017, một giao dịch thương mại đã thực
hiện giữa Úc và Nhật Bản. Giao dịch thương mại này chứng kiến tất cả các quy trình liên quan
đến thương mại, từ phát hành thư tín dụng đến chuyển giao chứng từ thương mại được hoàn
thành hoàn toàn thông qua nền tảng Hyperledger Fabric, giúp giảm thời gian cần thiết để chuyển
chứng từ cũng như nhân công và các chi phí khác.20
Trong lĩnh vực công nghiệp năng lượng, phân phối nguồn năng lượng sạch là xu hướng
phát triển mà ngành năng lượng hướng tới trong tương lai. Hợp đồng thông minh được hỗ trợ
bởi nền tảng chuỗi khối có thể được ứng dụng để xây dựng hệ thống năng lượng phân tán và
triển khai các giao dịch cung cấp năng lượng. Từ đó, xây dựng một thị trường năng lượng phi
tập trung, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm chi phí vận hành lưới điện. Trên thực
tế, có thể lập luận rằng hợp đồng thông minh là khía cạnh của công nghệ chuỗi khối có liên
quan nhất đối với ứng dụng năng lượng. Trong khi các kiến trúc chuỗi khối liên quan đến việc
lưu trữ dữ liệu, liên quan đến các khía cạnh như bảo mật mật mã hoặc đạt được sự đồng thuận
về thông tin được viết trên chuỗi khối thì các hoạt động và giao dịch theo hợp đồng sẽ được
thực hiện trên nền tảng này mới là mối quan tâm của hợp đồng thông minh.21 Để cung cấp một
15 Wenliang Du and Mikhail J Atallah, “Secure multi-party computation problems and their applications: a review
and open problems”, Proceedings of the 2001 workshop on New security paradigms, 2001, p. 13–22.
16 Shuai Wang, et al., "Blockchain-enabled smart contracts: architecture, applications, and future trends", IEEE
Transactions on Systems, Man, and Cybernetics: Systems, 2019, 49.11, p. 2266-2277.
17 Anastasia Mavridou and Aron Laszka, “Tool demonstration: Fsolidm for designing secure ethereum smart
contracts”, International Conference on Principles of Security and Trust, Springer, 2018, p. 270–277.
18 Phạm Văn Chính, “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội, 2021, tr. 20.
19 Lê Thu Hằng và Lê Thị Thanh Tâm, "Blockchain-Bước đột phá cho ngành Logistics của Việt Nam", Hội thảo
khoa học quốc tế, NXB Hà Nội, 2018, tr. 231-243.
20 Shuai Wang, et al., "Blockchain-enabled smart contracts: architecture, applications, and future trends", IEEE
Transactions on Systems, Man, and Cybernetics: Systems, 2019, 49.11, p. 2266-2277.
21 Desen Kirli, et al., “Smart contracts in energy systems: A systematic review of fundamental approaches and
implementations”, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2022.

161
lộ trình cho các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành quan tâm đến công nghệ, Desen Kirli và
các cộng sự22 đã đề xuất một mô hình có hệ thống của quy trình hợp đồng thông minh, bằng
cách phát triển một kiến trúc 6 lớp mới, cũng như trình bày một hợp đồng năng lượng mẫu ở
dạng mã giả và mã nguồn mở. Theo đó, tập trung vào hai lĩnh vực chính để ứng dụng hợp đồng
thông minh là giao dịch năng lượng và tính linh hoạt cũng như kiểm soát phân tán.
Ngoài ra, ứng dụng nổi bật của hợp đồng thông minh trong ngành năng lượng còn có
Exergy, một nền tảng blockchain liên hợp tạo ra các thị trường năng lượng được bản địa hóa
để giao dịch năng lượng trên các cơ sở hạ tầng lưới điện hiện có. Trên nền tảng Exergy, những
người tiêu dùng tạo ra năng lượng thông qua tài nguyên tái tạo của riêng, họ có thể tự chủ giao
dịch năng lượng với người tiêu dùng tại thị trường địa phương.23
Bên cạnh đó, một số kịch bản ứng dụng khác của hợp đồng thông minh hứa hẹn sẽ rất
phát triển trong tương lai như chăm sóc sức khỏe, hệ thống giao thông thông minh, quản lý dân
số, v.v.
2. Vấn đề xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh theo tư pháp quốc tế
một số quốc gia và Việt Nam
2.1 Tính quốc tế trong hợp đồng thông minh và vấn đề xác định pháp luật áp dụng
Trong thời đại phát triển của công nghệ 4.0, việc sử dụng công nghệ chuỗi khối
(Blockchain) là hệ quả tất yếu của việc sử dụng rộng rãi Internet, nó mang bản chất xuyên quốc
gia, không có biên giới. Bản chất quốc tế của công nghệ chuỗi khối được thể hiện ở vai trò của
các nút (nodes), thực tiễn cho thấy rằng rất ít khả năng các nút liên quan đến các giao dịch chuỗi
khối đều được định vị giống nhau mà chúng nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
Việc các nút tham gia vào một giao dịch chuỗi khối là hoàn toàn ngẫu nhiên và không thể dự
đoán trước. Như vậy, việc sử dụng công nghệ chuỗi khối cho các giao dịch hầu như có phạm
vi quốc tế trừ trường hợp ngoại lệ là tất cả các nút, tất cả người dùng, người điều hành chuỗi
khối đều nằm trong cùng lãnh thổ một quốc gia. Với tính quốc tế của các giao dịch chuỗi khối
vấn đề pháp lý đầu tiên được đặt ra đối với mỗi giao dịch chuỗi khối là pháp luật quốc gia nào
sẽ được áp dụng để giải quyết các giao dịch liên quan đến chuỗi khối.
Trên thực tế, các hợp đồng thông minh cũng được lưu trữ và vận hành trên nền tảng
blockchain có liên quan đến các “nút” (nodes) nằm rải rác ở các khu vực địa lý khác nhau, vậy
nên dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh loại hợp
đồng này. Về vấn đề này, có một số quan điểm cho rằng, các nguyên tắc xác định pháp luật áp
dụng của Tư pháp quốc tế không đủ để xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông
minh bởi khó có thể xác định được tính kết nối của với một quốc gia cụ thể.24 Tất nhiên, việc
xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh không thể được áp dụng một cách đơn
giản như các hợp đồng truyền thống; tuy vậy, những nguyên tắc chọn luật trong Tư pháp quốc
tế vẫn phần nào giải quyết được vấn đề liên quan đến việc xác định pháp luật áp dụng đối với
loại hợp đồng này. Chính vì thế, bài viết sẽ nghiên cứu khung pháp lý hiện hành về tư pháp
quốc tế của một số quốc gia để xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh. Từ
đó, đưa ra nhận xét, đánh giá liệu rằng pháp luật hiện hành có đủ để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh
đối với hợp đồng thông minh hay không?
2.2 Xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh theo tư pháp quốc tế
một số quốc gia và Việt Nam
22 Desen Kirli, et al., “Smart contracts in energy systems: A systematic review of fundamental approaches and
implementations”, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2022.
23 Shuai Wang, et al., "Blockchain-enabled smart contracts: architecture, applications, and future trends", IEEE
Transactions on Systems, Man, and Cybernetics: Systems, 2019, 49.11, p. 2266-2277.
24 Matthias Lehmann, “Who owns bitcoin private law facing the blockchain, EBI Working Paper Series số
42,11/06/2019, tr.14. Xem tại: https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=3402678