ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau dây thần kinh tọa (ĐDTKT) là 1 trong những thể bệnh thường gặp nhất của

hội chứng thắt lưng hông.Theo phân loại Quốc tế ICD-10 bệnh được xếp vào mục

G57:”Bệnh thần kinh chi dưới - Thần kinh tọa” (ICD-10, G57,WHO, Geneva, 1990).

ĐDTKT tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường kéo dài gây đau

đớn và tổn thương nặng nề về khả năng hoạt động thể lực của con người, nhất là ở

lứa tuổi lao động.

ĐDTKT thể phong hàn với các triệu chứng chính là đau ngang vùng thắt lưng lan

xuống hông và mặt sau ngoài đùi, cẳng chân có thể tới gót và mu bàn chân. Đau tăng khi

thay đổi tư thế và khi gặp lạnh vì thế làm cho người bệnh đi lại rất khó khăn.

ĐDTKT còn là 1 bệnh nằm trong lĩnh vực “Đau do bệnh thần kinh”có liên

quan tới những thay đổi sinh lý bệnh ở nhiều mức độ của hệ thần kinh mà việc xử lý

bằng nội khoa chứng đau này thường không đem lại kết quả thỏa mãn, người bệnh

ít khỏi đau thực sự nếu chỉ dùng một liệu pháp đơn độc [11].

Việc điều trị thường nhằm vào ba mục tiêu:

Thứ nhất là việc điều trị bằng thuốc phải được đơn giản hoá và hạn chế ở

mức tối thiểu, những thuốc giảm đau, giãn cơ thông thường chỉ có tác dụng rất hiếm

hoi nên người bệnh (kể cả một số thầy thuốc) có xu hướng tăng liều với hi vọng

chóng khỏi đau.

Thứ hai là giúp cho bệnh nhân hiểu rõ hơn triệu chứng đau và các yếu tố làm

cho đau vượng phát.

Thứ ba là vận động của người bệnh phải dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc, đi đôi

với một kế hoạch tập luyện tăng các động tác không đau [1], [4], [11], [15], [40].

Do vậy việc tìm kiếm, cải tiến các phương pháp điều trị cho bệnh nhân

ĐDTKT là một việc rất cần thiết.

Y học hiện đại (YHHĐ) cũng như Y học cổ truyền (YHCT) có rất nhiều

phương pháp điều trị khác nhau như dùng thuốc và không dùng thuốc. Xoa bóp bấm

huyệt (XBBH) là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc đã được bệnh viện

Châm Cứu Trung ương áp dụng trên lâm sàng có hiệu quả rõ. Các công trình nghiên

1

cứu điều trị hội chứng đau có nguồn gốc thần kinh bằng XBBH còn chưa nhiều, đặc

biệt chưa có nghiên cứu nào trong ĐDTKT.

Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:Kết quả của xoa bóp bấm huyệt trong

điều trị đau dây thần kinh tọa thể phong hàn” nhằm 2 mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau dây thần kinh tọa thể phong

hàn tại khoa Dưỡng sinh bệnh viện Châm cứu TW năm 2013.

2. Mô tả kết quả của xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau dây thần kinh tọa

thể phong hàn.

2

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những lí luận cơ bản, cơ sở về đau dây thần kinh tọa.

1.1.1. Theo y học hiện đại.

- Định nghĩa: ĐDTKT là hội chứng đau rễ (hay gốc) với đặc tính sau:

Đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa từ thắt lưng - cùng đến

hông,dọc theo mặt sau đùi. Xuyên ra mặt trước ngoài cẳng chân đến mu bàn chân

phía ngón chân cái (do tổn thương dây mác chung). Hoặc xuyên ra mặt sau cẳng

chân đến gan bàn chân phía ngón chân út (do tổn thương dây chày) [6], [10], [11].

- Giải phẫu học dây thần kinh tọa: Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài

và to nhất trong cơ thể trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân được tạo

nên trong hố chậu, được tạo bởi các rễ L4, L5, S1, S2, S3 trong đó có 2 rễ cơ bản là

rễ L5 và S1. Những rễ này thuộc đám rối thần kinh thắt lưng cùng.

Hình 1: Đường đi của dây thần kinh toạ

Dây thần kinh tọa gồm dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung hợp

lại trong một bao chung:

+ Dây mác chung (dây hông khoeo ngoài “DHKN” ): Do các sợi phần sau

của ngành trước từ các rễ thần kinh L4, L5, S1, S2 tạo thành.

+ Dây chày (Dây hông khoeo trong “DHKT”): Do các sợi của ngành trước từ

các rễ thần kinh L4, L5, S1, S2, S3 tạo thành.

3

- Đƣờng đi, liên quan:

Từ trong chậu hông bé, dây thần kinh tọa đi qua lỗ mẻ hông to ở bờ dưới cơ

tháp ra vùng mông. Ở vùng mông, dây thần kinh tọa nằm trước cơ mông lớn, sau

các cơ chậu hông mấu chuyển, đi qua rãnh giữa củ ngồi và mấu chuyển lớn, xuống

khu đùi sau (ở đùi dây thần kinh tọa vận động cho các cơ khu đùi sau), tới giữa trám

khoeo chia làm hai ngành là dây mác chung và dây chày (tách ra từ bao chung).

+ Dây mác chung: Vận động cho các khu cẳng chân trước ngoài và cảm giác

da mu cổ chân, da mu ngón chân 1, 2, 3.

+ Dây chày: Vận động cho các cơ khu cẳng chân sau, cảm giác cho da toàn

bộ gan bàn chân [10], [20].

- Cơ chế đau:

Do căng, vặn, giãn, kích thích hoặc chèn ép rễ, nên mọi động tác làm tăng

kích thích rễ đều làm cho bệnh nhân đau dữ dội, như điện giật, dao cắt…đau hầu

như lan từ một điểm ở trung tâm cột sống đến vùng mà rễ thần kinh đó chi phối ở

chi dưới [1], [10], [11].

- Bệnh căn, bệnh sinh:

Có nhiều nguyên nhân, chủ yếu do tổn thương ở cột sống thắt lưng cùng, nên

có thể gọi là đau thắt lưng hông (chỉ nguyên nhân).

Ngày nay với tiến bộ của y học nhờ vào các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt,

cho thấy nguyên nhân của ĐDTKT là sự mắc kẹt của một vài rễ thần kinh.

- Đặc điểm lâm sàng:

+ Đau lan với cường độ mạnh, lan xa, khu trú theo vùng chi phối của rễ.

+ Đau liên quan tới các yếu tố kích thích như: Ho, hắt hơi, vươn người, cúi

người về phía trước khi ngồi duỗi thẳng (Nghiệm pháp Néri) hoặc nâng chân thẳng

(Nghiệm pháp Lasègue). Giảm đau khi bất động và ở tư thế chùng cơ [1], [3], [6],

[10], [14].

- Các rối loạn khác:

+ Cảm giác kiến bò, tê bì, dị cảm, rối loạn cảm giác da, dọc dây thần kinh.

+ Rối loạn (giảm hoặc mất) phản xạ gân gót nếu tổn thương rễ S1.

+ Yếu, teo cơ, giật thớ cơ, đôi khi gặp phù do ứ trệ (nếu các sợi vận động

trước bị tổn thương ) [1], [6], [10], [11].

4

1.1.2. Theo Y học cổ truyền.

- Nguyên nhân gây bệnh: Có một số nguyên nhân chủ yếu như sau:

+ Chính khí hư: Khi chính khí hư làm cho khí huyết lưu thông ở hệ Kinh lạc

bị ứ trệ.

+ Tà khí thực: Do tà khí bên ngoài cơ thể xâm nhập hệ Kinh lạc gây bệnh

[2], [22], [26], [27], [29], [30], [41].

Phong tà: Là gió chủ yếu về mùa xuân có tính chất di chuyển, xuất hiện đột

ngột. Vì thế mà ĐDTKT cũng xuất hiện đột ngột, diễn biến nhanh và đau lan truyền

theo đường đi của kinh túc Thái dương Bàng quang và Kinh túc Thiếu dương Đởm

(tương ứng với đường đi của dây thần kinh tọa) [26], [27], [28], [29].

Hàn tà: Có tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết lưu hành trong Kinh lạc bị

tắc nghẽn. Mặt khác bệnh nhân có tình trạng trệ khí huyết ở Kinh lạc nên dễ có điều

kiện phát bệnh. Tính co rút của Hàn tà rất cao gây ra co rút gân cơ, ngoài ra gây

cảm giác đau buốt như xuyên, ố Hàn (sợ lạnh).

Thấp tà: Trong bệnh ĐDTKT ít có biểu hiện của Thấp song cũng có một số

triệu chứng như tính chất đau nhức nhối, mỏi, nặng nề, cảm giác tê bì, lâu ngày có

thể bị teo cơ, ngại vận động, khi thời tiết có độ ẩm cao thì đau tăng.

Các nguyên nhân khác: Do bất nội ngoại nhân như chấn thương, trật đả... [2], [22]

- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng lan xuyên xuống hông, mặt sau đùi, cẳng

chân và có thể tới bàn chân, đau theo đường tuần hành của kinh túc Thiếu dương

Đởm và túc Thái dương Bàng quang. Vì đau nên bệnh nhân đi lại khó khăn.

- Thể phong hàn:

Vọng: Sắc mặt xanh nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt màu.

Văn: Tiếng nói, hơi thở bình thường.

Vấn: Đau cấp, đột ngột, dữ dội ngay từ đầu. Đau ngang thắt lưng lan xuống

hông và mặt sau, ngoài đùi và cẳng chân, có thể tới gót và mu bàn chân. Tính

chất đau: Co rút, buốt giật như xuyên, có thể đau tăng khi vận động, thay đổi tư

thế, ho, hắt hơi. Giảm đau khi bất động, chườm ấm. Ngoài ra bệnh nhân sợ

lạnh, chân tay lạnh…

Thiết: Mạch phù, huyền, khẩn (bệnh mới bị); Trầm trì (bệnh lâu ngày).

5

1.2. Phƣơng pháp XBBH trong phòng chữa bệnh.

Từ lâu con người đã biết chữa bệnh bằng chính sự tác động của đôi bàn tay

mình. Lúc đầu có tính tự phát như gãi, cấu, bóp, ấn, vê, nắn vài chỗ đau nhức. Sau

đó qua thực tế đã đúc rút kinh nghiệm và tìm ra được phương pháp chữa bệnh có

hiệu quả hơn bằng bấm huyệt [16].

Chỉ bằng sự tác động chủ yếu của bàn tay thầy thuốc hoặc của chính người

bệnh, trong nhiều trường hợp, bấm huyệt đỡ nhanh chóng,giảm bớt đau nhức, mang

lại sự dễ chịu, thoải mái cho người bệnh. Do đặc điểm của phương pháp là đơn

giản, tiện lợi, có hiệu quả mà lại ít gây hại nhất cho cơ thể người bệnh, nên phương

pháp bấm huyệt được nhiều người bệnh và thầy thuốc yêu thích. Nó đã phát triển

mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước phương đông, nơi có nền

YHCT phát triển [16].

Ở Việt Nam, nhiều danh y nổi tiếng như Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) trong “Hồng

nghĩa giác tư y thư”. Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (thế kỷ XVIII) trong “Vệ

sinh yếu quyết” đã đề cập đến bấm huyệt như một y thuật chữa bệnh có hiệu quả.

Ngày nay, xoa bóp đã phát triển và ngày càng được sử dụng rộng rãi khắp

các nước trên thế giới với nhiều ưu điểm độc đáo và được nhiều người ưa thích.

YHHĐ và YHCT đều có xoa bóp, xoa bóp trong YHCT được chỉ đạo bởi lý

luận của YHCT và tiến hành chủ yếu bằng tay. Ngày nay XBBH đã được ứng dụng

để điều trị nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh thần kinh, cơ, xương, khớp

(đau thần kinh tọa, viêm quanh khớp vai, vẹo cổ cấp, đau lưng, đau đầu mất ngủ…)

đã đem lại nhiều kết quả tốt. Hơn nữa XBBH lại là một phương pháp đơn giản, dễ

làm không xâm lấn. Là một phương pháp tác động lên huyệt nhưng không xuyên

da, không chảy máu nên chỉ định của bấm huyệt rất rộng rãi, có thể thực hiện mọi

lúc mọi nơi khi bệnh nhân cần ít xẩy ra tai biến và không phụ thuộc vào phương

tiện máy móc.Vì vậy XBBH ngày càng được áp dụng rộng rãi trong dự phòng và

điều trị bệnh, đặc biệt là ở tuyến cơ sở.

1.2.1. Sinh lý học của xoa bóp.

- Tác dụng đối với da: Với da và mô mỡ liên kết với da, bấm huyệt

có khả năng tăng cường quá trình hô hấp, dinh dưỡng, thải trừ chất cặn

bã do tác dụng của phản xạ vận mạch và sự điều hòa tại chỗ của các

6

nhánh thần kinh. Khi bấm huyệt, ta đã tác động tới hệ thống khép kín

thần kinh – nội tiết và thông qua chức năng điều chỉnh của hệ thống này,

tạo điều kiện cho cơ thể trở lại trạng thái cân bằng sinh lý.

- Đối với hệ vận động (gân, cơ, khớp, dây chằng): Với hệ cơ, gân, khớp gồm

tới 600 cơ, chiếm 30% – 40% trọng lượng cơ thể, bấm huyệt đã có tác dụng tăng

cường nuôi dưỡng, hồi phục các cơ bị mệt mỏi, chống co cứng, phù nề, nâng cao

khả năng làm việc của cơ, đồng thời tác dụng tới quá trình tiết dịch và tuần hoàn

của khớp, chống viêm, sưng nề tại ổ khớp, góp phần phục hồi chức năng vận động

của khớp.

- Tác động đối với hệ thần kinh:

+ Xoa bóp tác động trực tiếp lên các thụ cảm hệ thần kinh dày đặc ở dưới da

tạo ra các phản xạ thần kinh đáp ứng từ đó gây nên tác dụng, điều hòa quá trình

hưng phấn hay ức chế thần kinh trung ương, gây thư giãn thần kinh, giảm căng

thẳng, tăng khả năng tập trung, giảm đau, giãn cơ và điều hòa chức năng nội tạng.

+ Xoa bóp lên vùng phản xạ thần kinh thực vật cạnh sống gây ra các ảnh

hưởng rõ rệt lên hoạt động của các cơ quan nội tạng, vì vậy người ta chú trọng xoa

bóp lên vùng đầu mặt cổ, lưng và thắt lưng cùng, coi đó là vùng tác động chính để

chữa các bệnh nội tạng.

+ Xoa bóp trực tiếp lên các dây thần kinh hay đám rối thần kinh có thể gây

tăng hoặc giảm cảm giác, kích thích hoạt động, kích thích quá trình phát triển tái

sinh nhanh những sợi thần kinh bị tổn thương.

Tóm lại xoa bóp giúp cho tăng cường tuần hoàn máu, bạch huyết hưng phấn

hệ thần kinh ngoại vi… nên giúp cho tăng trao đổi chất, cung cấp ô xy, dinh dưỡng

cho đào thải các chất nhanh hơn. Xoa bóp thực chất là phương pháp tăng dinh

dưỡng tổ chức, hay “ô xy liệu pháp” với tổ chức [16].

1.2.2. Tác dụng của bấm huyệt:

Tại Việt Nam từ lâu đời xoa bóp kết hợp với bấm huyệt theo hệ kinh lạc

thành XBBH, “tẩm quất”, “đánh gió”… nhằm bồi bổ sức khỏe và chữa bệnh cho

nhân dân được áp dụng trong lao động, sản xuất và chiến đấu [8].

Bấm huyệt là một thủ thuật nằm trong tập hợp các thủ thuật xoa bóp, có tác

dụng kích thích mạnh vào huyệt. Trong kỹ thuật bấm huyệt, ngoài việc phải xác

7

định chính xác huyệt, việc sử dụng bấm cho phù hợp với tình trạng bệnh và sức

khỏe người bệnh là hết sức quan trọng. Bấm huyệt cũng như châm cứu, khi tác

động vào huyệt là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới, có tác dụng ức chế

và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. Hiện nay có nhiều giả thiết về cơ chế tác động của

lực lên huyệt, nhưng tập chung lại thành hai nhóm sau:

- Phản ứng tại chỗ: Bấm huyệt là kích thích bằng lực với cường độ nhất định

vào một hay nhiều huyệt tại một vùng cơ thể, tương ứng với tiết đoạn thần kinh tủy

sống chi phối lên tạo ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế hoặc phá vỡ cung

phản xạ bệnh lý đã hình thành trước đó, nên có tác dụng làm giảm cơn đau, giảm sự

co cơ… Sự thay đổi của vận mạch, phản xạ thực vật, nhiệt độ, phù nề tại huyệt làm

thay đổi dần tính chất của tổn thương giúp cho mô tổn thương dần hồi phục.

- Phản ứng toàn thân: Khi có bệnh, tổn thương tại các cơ quan là một kích

thích tạo cung phản xạ bệnh lý, châm cứu hay bấm huyệt cũng là kích thích tạo ra

một cung phản xạ mới, nếu đủ mạnh sẽ ức chế cung phản xạ bệnh lý, có tác dụng

giảm đau. Khi tác động lên huyệt vỏ não chuyển sang trạng thái hưng phấn hay ức

chế tùy thuộc vào thời gian tác động, cường độ và nhịp độ.

1.2.3. Thủ thuật XBBH áp dụng trong điều trị ĐDTKT:

- Xát dọc từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân: Dùng mô ngón cái, mô ngón út

hoặc gốc bàn tay xát lên da chỗ đau.

(Xát như vậy có tác dụng làm lưu thông khí huyết kinh lạc).

- Xoa dọc từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân: Dùng gốc bàn tay hoặc mô

ngón tay út, ngón tay cái xoa trên chỗ đau.

(Cần làm nhẹ, chậm tránh gây thêm đau cho người bệnh).

- Day dọc từ thắt lưng xuống mặt sau cẳng chân: Lấy mô ngón út hay gốc

bàn tay ấn xuống da vùng huyệt của người bệnh, di động theo đường tròn, tay thầy

thuốc và da người bệnh di động theo tay thầy thuốc. Làm khoan thai, sức ấn vừa sức

chịu đựng của người bệnh, có thể tác động trực tiếp vào nơi đau.

(Day có tác dụng làm mềm cơ, giảm đau).

- Lăn từ thắt lưng xuống mặt sau cẳng chân: Dùng mặt bên của mô ngón út

(ngoài lòng bàn tay phía ngón út) hoặc mặt ngoài ngón út (ngón 5). Thầy thuốc vận

8

động khớp cổ tay theo nhịp điệu nhất định, gây một sức ép nhất định của phần bàn

tay nói trên lăn trên vùng định xoa bóp trên cơ thể người bệnh.

(Tác dụng của lăn làm ôn thông kinh lạc, tán hàn giảm đau, một phần giúp

cho khớp vận động mềm mại hơn).

- Bóp từ thắt lưng tới sau cẳng chân: Thầy thuốc dùng ngón 1 và ngón 2 của

hai bàn tay hay cả 5 ngón bóp vào da. Khi bóp hơi kéo cơ vùng đó của người bệnh

lên. Động tác bóp nên vừa phải, tránh gây đau đớn cho người bệnh.

(Tác dụng của bóp đúng mức gây thông kinh hoạt lạc, khu phong, tán hàn,

giãn cơ, giảm đau).

Hình 2: Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, chân

- Day huyệt: thầy thuốc dùng đầu ngón tay cái, phần bụng ngón tay tỳ nhẹ

vào da tương ứng vùng huyệt, day nhẹ theo chiều kim đồng hồ tới khi bệnh nhân có

cảm giác tức nặng, duy trì và day nhẹ 15 đến 30 giây.

- Ấn huyệt: thầy thuốc dùng đầu ngón tay cái ấn từ từ vào da tương ứng vùng

huyệt, khi bệnh nhân thở ra thì từ từ tăng lực tác dụng, khi bệnh nhân hít vào giữ nguyên

lực tác dụng tới khi bệnh nhân có cảm giác tức nặng thì giữ nguyên từ 15 – 30 giây.

- Bấm huyệt: thầy thuộc dùng đầu ngón tay cái ấn từ từ vào da tương ứng

vùng huyệt, tương tự như ấn huyệt khi bệnh nhân đã có cảm giác tức nặng tại vùng

huyệt thì thầy thuốc rung nhẹ ngón tay cái và tác động thêm lực tới ngưỡng bệnh

nhân chịu được từ 15 – 30 giây.

- Rung chân: Để người bệnh nằm ngửa thẳng, chân thả lỏng, người thầy

thuốc đứng cầm cổ hay bàn chân người bệnh kéo hơi căng, rung từ nhẹ đến nặng

chuyển động như làn sóng từ bàn chân lên đến đùi.

9

- Vận động cột sống: Có 2 động tác:

+ Vặn cột sống: Bệnh nhân nằm nghiêng chân dưới duỗi thẳng, chân trên co,

tay ở phía dưới để trước mặt, tay ở phía trên để quặt sau lưng. Một cẳng tay thầy

thuốc để ở rãnh delta ngực, một cẳng tay để ở mông, hai tay vận động ngược chiều

nhau một cách nhẹ nhàng, sau đó đột nhiên làm mạnh một cái sẽ phát ra tiếng kêu

khục, rồi đổi chiều làm bên đối diện.

+ Gập đùi vào ngực: Bệnh nhân nằm ngửa co chân, một tay thầy thuốc để ở

hai đầu gối, một tay để dưới mông, hai tay phối hợp nhịp nhàng nâng mông lên và

ấn gối xuống, từ từ tăng dần khi nào đầu gối sát ngực thì đưa mông sang phải và

sang trái hai lần.

(Chú ý: Nếu có thoát vị đĩa đệm thì không làm)

Hình 3: Tập vận động cột sống,vận động chân.

- Vận động chân: Bệnh nhân nằm ngửa, một tay thầy thuốc nắm cổ chân, một

tay để ở đầu gối, gập chân bệnh nhân vào bụng rồi kéo duỗi thẳng chân, làm như

vậy 3 lần, đến lần thứ 3 khi duỗi thẳng chân thì giật mạnh một cái. Bệnh nhân nằm

sấp phát từ thắt lưng xuống mặt sau cẳng chân một lần.

1.3. Các công trình nghiên cứu về đau dây thần kinh tọa.

1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước.

Những con số thống kê do nhiều tác giả ở nhiều nước khác nhau đã nói lên

tầm quan trọng của ĐDTKT như:

Ở Liên Xô cũ (1971), thống kê của bộ y tế cho thấy ĐDTKT chiếm tỷ lệ cao

nhất (khoảng 50%) trong tổng số các bệnh dây thần kinh ngoại biên phải nằm điều

10

trị tại bệnh viện, số ngày công bị mất của các công nhân ngành công nghiệp nhiều

thứ hai chỉ sau dịch cúm [34].

Ở Tây Ban Nha, Aragones(1979) điều tra trên 29.258 công nhân thấy ngày

nghỉ lao động do đau thắt lưng-hông chiếm tỉ lệ cao nhất 3,38% các tai nạn lao động

phải bỏ hẳn việc làm [14].

- Về tuổi: Theo Klioner.Ass.Ia.(1971) ĐDTKT xảy ra chủ yếu trong khoảng

tuổi từ 20-50, từ 50-60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp, trên 60 tuổi hiếm gặp, ở trẻ em rất

hiếm gặp [34].

Deshayes.P(1981) gặp 62% lứa tuổi từ 20-50 [39].

- Về giới: ĐDTKT xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ chung khoảng 3/1.

Bauer.DF (1960) gặp 76% là nam, Deshayes.P (1981) gặp 73,2% là nam [39].

- Về nghề nghiệp: Theo Deshayes.P (1981) trong 3 loại hình lao động: Lao

động mang vác nặng, lao động chân tay nhẹ, lao động trí óc thì ĐDTKT có tỷ lệ

tương đương nhau là: 36,6%, 36,6% và 26,8% [39].

Theo Drivotinov.BV(1992) thì lao động mang vác nặng và các nghề có tư

thế bất lợi thường xuyên là yếu tố nguy cơ gây ĐDTKT [33].

- Về lâm sàng:

Trong số các công trình nghiên cứu thì trường phái của De sèze.S (1948) đã

có những đóng góp to lớn cho những hiểu biết về bệnh căn, bệnh sinh ĐDTKT.

Năm 1940 Mixter và Barr đã mổ các trường hợp ĐDTKT phần lớn đều thấy

có thoát vị đĩa đệm, làm thay đổi quan niệm trước đây cho là thấp khớp gây ra [10].

Trong các y văn đã nêu một số tiêu chuẩn chẩn đoán ĐDTKT như:

De sèze.S (1957) cho rằng chỉ cần dựa vào dấu hiệu gẫy khúc đường gai

sống, khi khám tư thế chống đau (Còn gọi là dấu hiệu De sèze) và dấu hiệu bấm

chuông là đủ để chẩn đoán xác định ĐDTKT.

- Về điều trị: Chia điều trị ĐDTKT thành hai hướng cơ bản là.

+ Điều trị bảo tồn nội khoa: Áp dụng cho đa số bệnh nhân, bao gồm các nội

dung sau.

11

 Phương pháp không dùng thuốc:

Điều trị bằng chế độ vận động, theo Calliet. R (1980) ở giai đoạn cấp hoặc có

đợt tái phát phải bất động, ở các thời kỳ tiếp theo thì chế độ vận động và tư thế hợp

lý trong sinh hoạt, lao động là rất quan trọng [32].

Điều trị vật lý gồm các liệu pháp nhiệt (chườm nóng, bó nến nóng, hồng

ngoại), dùng dòng điện (điện xung, điện giao thoa, dòng Galvanic và Faradic), sóng

ngắn, điện phân ... có giá trị hỗ trợ tốt [7], [12], [17], [37].

Thể dục liệu pháp bằng các bài tập được đánh giá có hiệu lực điều trị cao,

chống tái phát tốt [12], [18], [31], [35], [40].

Kéo dãn cột sống là phương pháp điều trị bệnh sinh có tác dụng cải thiện

điều kiện sinh học, cơ học của cột sống - đĩa đệm [13], [19], [20], [21], [23], [31].

 Phương pháp dùng thuốc:

Các thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, giãn cơ nhẹ, các vitamin nhóm B

liều cao là các thuốc được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay, với các phương pháp

tiêm và phong bế ngoài màng cứng, cạnh dây thần kinh ở lỗ ghép, ở hốc xương

cùng, cạnh dây thần kinh hông ở đoạn cơ tháp [9], [25], [26], [27], [41].

Theo Margo. K (1994) và một số tác giả khác thì tiêm Coriticoid cùng với

thuốc tê không phải là chỉ định đầu tiên mà chỉ áp dụng khi các phương pháp không

dùng thuốc và các thuốc thông thường trên không hiệu lực sau 3 đến 4 tuần [35].

+ Điều trị phẫu thuật: Chỉ định phẫu thuật không trì hoãn khi ĐDTKT thể

giả u gây hội chứng đuôi ngựa, hoặc kèm liệt cấp tính các cơ chi dưới [10], [11],

[24], [36].

Các chỉ định phẫu thuật khác đều là tương đối, chỉ áp dụng khi mọi điều trị

bảo tồn đúng phương pháp và đã được tiến hành với thời gian trên 6 tuần mà không

đạt kết quả (đau liên tục, nặng lên) [11], [12], [14].

1.3.2. Các nghiên cứu trong nước.

Ở nước ta tuy chưa có thống kê điều tra cơ bản, trên một diện rộng nhưng

qua nghiên cứu của một số tác giả sơ bộ cho thấy ĐDTKT là một bệnh rất thường gặp.

Theo Nguyễn văn Hồi và cộng sự (1983) điều tra 250 công nhân lái xe tải

nặng tại công trường thủy điện Hòa Bình thấy 18% công nhân có tuổi nghề trên 4

12

năm bị ĐDTKT, số ngày công bị mất chiếm 19% số ngày nghỉ ốm của tất cả các

loại bệnh [13].

Theo thống kê của phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Châm Cứu trung

ương, ba năm gần đây (2010, 2011, 2012) thấy rằng: Số bệnh nhân ĐDTKT được

tiếp nhận điều trị chiếm tỉ lệ khoảng 50% so với số bệnh nhân tổn thương dây thần

kinh ngoại biên và trên 10% so với tổng số bệnh nhân đến điều trị chung. Bệnh

thường gặp vào mùa đông, nam gặp nhiều hơn nữ, tuổi từ 20-50, nghề nghiệp liên

quan tới lao động nặng.

- Về chuẩn đoán:

Theo Đặng Văn Chung, triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán xác định

ĐDTKT là:

+ Đau thắt lưng, khởi phát sau một sang chấn hoặc vận động quá mức đau

lan theo đường đi của dây thần kinh tọa.

+ Khám lâm sàng có hội chứng cột sống và hội chứng rễ [6].

Theo Nguyễn Văn Đăng (1990), để khám một bệnh nhân ĐDTKT cần giải

đáp 10 câu hỏi và 8 dấu hiệu (trình bày ở phụ lục 1) [10].

Ngô Thanh Hồi (1995), đã lượng hóa được 6 dấu hiệu để chẩn đoán xác định

ĐDTKT. Chẩn đoán xác định khi ít nhất có 4 dấu hiệu sau:

1. Đau thắt lưng hông khởi phát sau chấn thương hoặc vi chấn thương.

2. Đau thắt lưng hông có tính chất cơ học.

3. Dấu hiệu “bấm chuông”.

4. Dấu hiệu “vẹo cột sống thắt lưng”. 5. Dấu hiệu Lasègue ≤ 60o.

6. Dấu hiệu Déjerine.

-Về điều trị: YHCT có các nguyên tắc điều trị sau:

“Ôn thông Kinh lạc” (làm ấm, lưu thông khí huyết trong kinh lạc). Đây là

cách chữa cơ bản nhất vì theo lý luận thì “…thông tắc bất thống…” (khí huyết trong

kinh lạc lưu thông thì không đau). Khi Kinh lạc có Hàn tà xâm nhập phải dùng

“Ôn” (làm ấm lên) và “Thông hoạt” để trục Phong, Hàn tà khỏi Kinh lạc (đuổi

Phong, Hàn tà) [2], [23].

Muốn “Ôn thông Kinh lạc” tốt cần áp dụng phương pháp “Tuần kinh thủ huyệt”

(xem vị trí đau ở Kinh mạch nào, dựa vào đó để chọn huyệt) [26], [27], [29], [30].

13

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Gồm những bệnh nhân trên 20 tuổi đến khám vào được điều trị tại bệnh viện

châm cứu trung ương, được chẩn đoán xác định ĐDTKT thể Phong Hàn.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền:

- Vọng: Sắc mặt xanh, nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi hồng nhạt.

- Văn: Tiếng nói to, rõ. Hơi thở đều.

- Vấn: Vị trí đau ngang thắt lưng, lan theo đường tuần hành của kinh túc Thái

dương Bàng quang và kinh túc Thiếu dương đởm.

Tính chất đau: Cấp (hoặc bán cấp), đau dữ dội, giật buốt, lan xuyên. Tăng

đau khi gặp lạnh, thay đổi tư thế, ho, hắt hơi. Giảm đau khi được chườm nóng, bất

động.

- Thiết: mạch Phù – Hoạt (hoặc Sáp) – Khẩn.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại

- Thời gian khởi đầu bệnh dưới 3 tuần.

- Đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa, ở nhiều mức độ.

- Có hội chứng cột sống:

Hội chứng cột sống nằm trong hội chứng thắt lưng hông. Biểu hiện có thể

cấp tính hoặc mãn tính gồm các triệu chứng:

+ Các tư thế chống đau trước – sau, thẳng, chéo.

+ Dấu hiệu nghẽn (gãy khúc đường gai sống hoặc dấu hiệu De Sèze).

+ Khoảng cách Shober tư thế đứng ≤ 13/10 cm.

+ Dấu hiệu “Bấm chuông”.

- Có hội chứng rễ thần kinh: + Nghiệm pháp làm căng dây thần kinh gây đau: dấu hiệu Lasègue ≤ 60o.

+ Các rễ thần kinh vùng thắt lưng – cùng, đặc biệt là rễ L5 và S1 của dây thần

kinh hông to thường bị ảnh hưởng trong các bệnh lý của đoạn vận động tương ứng.

+ Đau rễ thường xuất hiệu sau giai đoạn đau lưng cục bộ và có đặc điểm đau

lan tỏa theo đường đi của dây thần kinh từ vùng thắt lưng dọc theo mặt sau chân

xuống gót chân.

14

Bảng 2.1. Các rối loạn tương ứng với rễ thần kinh tổn thương

Teo cơ Phản xạ gân gót Rối loạn cảm giác Rối loạn vận động Rễ tổn thương

Rễ L5 Bình thường Không đi được bằng gót chân

Rễ S1 Giảm hoặc mất Phía mu ngón chân 1, 2 , 3 Gan bàn chân Không đi được bằng mũi chân Nhóm cơ cẳng chân trước – ngoài, các cơ mu bàn chân Cơ bắp cẳng chân, cơ gan bàn chân

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:

- Phân tích kỹ đặc tính của triệu chứng đau, chụp X quang cột sống thắt –

lưng – cùng, công thức máu, máu lắng, thăm dò điện sinh lý dây thần kinh.

- Loại các chứng đau do lao khớp háng, viêm khớp cùng chậu, các bệnh cơ

(viêm cơ đùi, cơ mông, cơ đái – chậu). Loại ĐDTKT do các khối u vùng đáy chậu

gây chèn ép.

- Bệnh nhân dùng thêm các phương pháp điều trị khác.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:

BỆNH NHÂN ĐDTKT THỂ PHONG HÀN (n =33)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

So sánh

SAU ĐIỀU TRỊ

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, so sánh trước sau điều trị.

TRƯỚC ĐIỀU TRỊ

KẾT LUẬN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐDTKT BẰNG XBBH

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu.

15

2.2.2: Cỡ mẫu nghiên cứu

Gồm 33 bệnh nhân có chẩn đoán xác định ĐDTKT thể Phong Hàn theo tiêu

chuẩn YHCT, YHHĐ được điều trị bằng phương pháp XBBH.

2.2.3. Phương tiện nghiên cứu

- Bệnh án nghiên cứu.

- Bảng theo dõi lâm sàng và đánh giá điều trị ĐDTKT thể phong hàn.

- Xoa bóp bấm huyệt bằng tay 30 phút.

2.2.4. Phương pháp can thiệp.

Áp dụng điều trị bằng phương pháp XBBH.

- Kỹ thuật XBBH:

Khi tiến hành XBBH thầy thuốc cần tập trung tư tưởng. Mặt khác hướng

dẫn, động viên người bệnh tham gia tích cực vào quá trình điều trị. Khi “Tâm, Ý,

Lục” đã hài hòa, các ngón tay của thầy thuốc sẽ trở nên tinh nhạy, điêu luyện, khi

tác động vào huyệt không cần dùng lực nhiều mà vẫn đạt hiệu quả điều trị. Trong

kỹ thuật bấm huyệt, phải xác định chính xác huyệt, sử dụng lực bấm cho phù hợp

với tình trạng bệnh và sức khỏe người bệnh, nhằm tạo cho người bệnh cảm giác dễ

chịu, thoải mái, tại chỗ vùng bấm có khi thấy ấm, nóng, tê, tức nhẹ.

- Quy trình XBBH:

+ Để bệnh nhân lần lượt ở các tư thế: nằm sấp, nằm nghiêng, ngồi trên ghế

cao khoảng 35cm.

+ Xác định bên đau của người bệnh.

+ Bộc lộ vùng đau.

+ Xác định đúng vị trí huyệt.

+ Lần lượt thực hiện các thủ thuật: Xát, xoa, day, lăn, bóp, bấm, rung, vận

động cột sống.

+ Thời gian cho mỗi lần 30 phút/lần/ngày.

+ Liệu trình 30 phút/ lần/ x15 ngày.

- Công thức huyệt điều trị:

16

Hình 4: Vị trí một số huyệt trong phác đồ điều trị

+ Đối với vùng thắt lưng và vùng mông:

Để bệnh nhân nằm sấp xoa, bóp, day, lăn dọc hai bên cột sống. Sau đó, dùng

ngón tay cái vuốt dọc 2 bên cột sống lưng đến xương cùng cụt rồi bấm các huyệt:

Giáp tích L1 – L5 Giáp tích S1 – S2

Thận du (V23) Đại trường du (V25)

Trật biên (V54) Hoàn khiêu (VB30)

+ Đối với vùng chi dưới: xoa, bóp, day, lăn, rung, bấm huyệt.

Thừa phù (V36) Thừa sơn (V57)

Ủy trung (V40) Huyền chung (VB39)

Phong thị (VB31) Tất dương quan (VB33)

Côn lôn (V60) Dương lăng tuyền (VB34

- Vận động vùng cột sống cho người bệnh.

- Vận động vùng chân cho người bệnh.

(Làm theo bài tập vận động cột sống, vận động chân như ở mục 1.3.3)

2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu

- Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh.

- Các yếu tố liên quan tới khởi phát bệnh như: điều kiện thuận lợi do lạnh, tư

thế lao động không phù hợp, chấn thương…

- Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động nặng, lao động nhẹ …

- Đánh giá kết quả trước và sau 15 ngày điều trị:

+ Hội chứng cột sống.

+ Hội chứng rễ.

+ Diễn biến mức độ đau.

17

2.4. Phƣơng pháp đánh giá kết quả điều trị:

Đánh giá của kết quả điều trị là sự tập hợp các chỉ tiêu lâm sàng.

Theo Giáo sư Nguyễn Tài Thu tiêu chuẩn đánh giá và nhận định kết quả tổng

hợp được xây dựng với từng dấu hiệu bằng bảng điểm sau:

Bảng 2.2. Đánh giá mức độ bệnh theo thang điểm.

Dấu hiệu Bình thƣờng Nhẹ Trung bình Nặng

Không đau, Đau nhẹ, nhưng Đau vừa, đi Đau nhiều,

Đau đi lại và làm còn đi lại và lại khó phải không đi lại

việc bình làm việc nhẹ có người được, phải

thường được dìu bất động

( - ) ( + ) ( ++ ) ( +++ )

( - ) Nghẽn ( + ) ( + ) ( + )

Hội ( - ) Chống đau ( - ) ( + ) ( + )

chứng ( - ) Bấm ( - ) ( - ) ( + )

cột chuông

sống Schober 14/14 cm 13/14 cm 12/14 cm  11/14 cm

Lasègue  600  900  450  300

Hội ( - ) RLCG ( + ) ( + ) ( + )

chứng ( - ) RLVĐ ( - ) ( + ) ( + )

rễ ( - ) RLPX GG ( - ) ( - ) ( + )

( - ) teo cơ ( - ) ( - ) ( + )

Đánh giá chung 0 điểm 1  5 điểm 6  10 điểm 11  16 điểm

Mỗi một dấu hiệu (-) được tính 0 điểm, (+) được tính 1 điểm, (++) được tính

2 điểm, (+++) được tính 3 điểm.

Đánh giá tổng hợp và nhận định kết quả:

Kết quả chia làm 4 loại theo tổng điểm các dấu hiệu trước, sau điều trị:

Loại A: Đáp ứng tốt với điều trị, tổng điểm sau điều trị giảm > 80% so với

trước điều trị.

Loại B: Đáp ứng Khá với điều trị, tổng điểm sau điều trị giảm 61 ÷ 80% so

với trước điều trị.

18

Loại C: Đáp ứng Trung bình với điều trị, tổng điểm sau điều trị giảm 40 ÷

60% so với trước điều trị.

Loại D: Đáp ứng ít với điều trị. Tổng điểm sau điều trị giảm <40% so với

trước điều trị.

2.5. Phƣơng pháp thu nhập thông tin và xử lý số liệu

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi in sẵn để phát

hiện yếu tố nguy cơ và diễn biến của bệnh trước, trong, sau khi can thiệp điều trị.

- Đánh giá diễn biến của bệnh bằng bảng theo dõi sau 5 ngày, 10 ngày, 15

ngày điều trị.

- Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1

- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0

2.6 Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

- Đề tài của chúng tôi được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc bảo

vệ sức khỏe cho người bệnh, các bệnh nhân tự nguyện hợp tác trong nghiên cứu.

- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm, hoặc bệnh nhân

yêu cầu dừng nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu hoặc thay đổi phác

đồ điều trị.

- Không có sự phân biệt đối xử trong việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu và sẵn

sàng hỗ trợ tư vấn các vấn đề liên quan tới sức khỏe khi đối tượng nghiên cứu cần.

2.7. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu:

Khoa Dưỡng sinh xoa bóp bấm huyệt bệnh viện Châm cứu trung ương từ

07/01/2013 đến 28/8/2013.

19

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi:

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.

Nhóm nghiên cứu

Nhóm tuổi % n

15,2 5 20 – 29

15,2 5 30 – 39

33,3 11 40 – 49

21,2 7 50 – 59

15,2 5 ≥ 60

Nhận xét:

Bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy đa phần bệnh nhân trong nghiên cứu độ tuổi

40 – 49 chiếm tỷ lệ 33,3% và độ tuổi từ 50 – 59 chiếm tỷ lệ 21,2%.

20

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới:

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới.

Nhóm nghiên cứu Giới

n %

19 57,6 Nam

14 42,4 Nữ

Nhận xét:

Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 57,6% cao hơn nhóm bệnh nhân nữ là 42,4%.

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động:

Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động.

Tính chất lao động Nhóm nghiên cứu

% n

54,5 18 Lao động nặng

45,5 15 Lao động nhẹ

21

Nhận xét: Bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân lao động nặng cao hơn

chiếm tỷ lệ 54,5% so với bệnh nhân lao động nhẹ là 45,5%.

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh.

Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh.

Nhóm nghiên cứu

Khởi phát bệnh n %

17 51,5 Do lạnh

13 39,4 Tƣ thế lao động

3 9,1 Chấn thƣơng

22

Nhận xét:

Bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 cho thấy đa phần yếu tố khởi phát bệnh trong nghiên

cứu của chúng tôi đều do lạnh chiếm 51,5% và do tư thế lao động không hợp lý

chiếm 39,4%. Thuận lợi cho khởi phát bệnh do chấn thương rất ít chiếm tỷ lệ 9,1%.

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.

Nhóm nghiên cứu

Thời gian % n

6,1 2 1 – 4 ngày

21,2 7 5 – 9 ngày

54,5 18 10 – 14 ngày

18,2 6 15 – 20 ngày

Nhận xét:

Bảng 3.5 và biểu đồ 3.5 cho thấy bệnh nhận có thời gian mắc bệnh đa phần từ

10 – 14 ngày chiếm 54,5%, bệnh nhân có thời gian mắc bệnh 1 – 4 ngày rất ít chiếm

6,1%.

23

3.1.6. Sự liên quan của đau đến tính chất cơ học.

Bảng 3.6 Sự liên quan của đau đến tính chất cơ học.

Nhóm nghiên cứu

Tính chất cơ học Có liên quanN Không liên quan

33 0 N

100 0 %

Nhận xét: Toàn bộ các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều biểu

hiện đau có liên quan đến tính chất cơ học.

3.2 Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu.

3.2.1. Hội chứng cột sống lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày.

Bảng 3.7. Hội chứng cột sống lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày.

Lúc vào viện Sau điều trị 15 ngày

Dấu hiệu cột sống p n % % n

33 100 12,1 < 0,05 4 Nghẽn

2 6,1 0 0 Tƣ thế Trƣớc – sau

< 0,05 chống 14 42,4 3,0 1 Thẳng

đau 17 51,5 12,1 4 Chéo

21 63,6 < 0,05 12,1 4 Bấm chuông

24

Nhận xét:

Biểu đồ 3.7 cho thấy sau 15 ngày điều trị:

- Dấu hiệu nghẽn từ 100% tỉ lệ này giảm xuống còn 12,1%.

- Các tư thế chống đau hầu hết đều giảm xuống từ 100% còn 15,1%.

- Dấu hiệu bấm chuông từ 63,6% giảm xuống còn 12,1%..

Sự khác biệt của các dấu hiệu này đều có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).

Bảng 3.8 Khoảng cách Schober theo thời gian điều trị.

Số bệnh nhân Ngày điều tri ± SD

0 điểm 0/33 ≈ 14/10 cm

Mới vào 2,9 ± 0,05 1 điểm 0/33 ≈ 13/10 cm

2 điểm 3/33 ≈ 12/10 cm

3 điểm 30/33 ≤ 11/10 cm

0 điểm 0/33 ≈ 14/10 cm

Sau 5 ngày 1,68 ± 0,08 1 điểm 11/33 ≈ 13/10 cm

22/33 2 điểm ≈ 12/10 cm

3 điểm 0/33 ≤ 11/10 cm

0 điểm 22/33 ≈ 14/10 cm

Sau 10 ngày 0,45 ± 0,12 1 điểm 7/33 ≈ 13/10 cm

25

2 điểm 4/33 ≈ 12/10 cm

3 điểm 0/33 ≤ 11/10 cm

0 điểm 30/33 ≈ 14/10 cm

Sau 15 ngày 0,09 ± 0,05 1 điểm 3/33 ≈ 13/10 cm

2 điểm 0/33 ≈ 12/10 cm

3 điểm 0/33 ≤ 11/10 cm

Nhận xét:

Bảng 3.8 và biểu đồ 3.8 cho thấy khoảng cách Schober lúc vào viện đa phần ở

mức độ nặng chiếm 30/33 tổng số bệnh nhân,sau điều trị 15 ngày không còn bệnh

nhân nào.

3.2.2. Hội chứng rễ lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày.

Bảng 3.9 Hội chứng rễ lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày.

Dấu hiệu tổn thƣơng Lúc vào viện p

Sau điều trị 15 ngày

n 14 % 42,4 n 4 % 12,1 < 0,05 RLCG

Rễ L5 11 33,3 2 6,1 < 0,05 RLVĐ

19 57,6 5 15,2 < 0,05 RLCG

Rễ S1 19 57,6 3 9,1 < 0,05 RLVĐ

19 57,6 1 3,0 < 0,05 RLPXGG

26

Nhận xét:

Biểu đồ 3.9 và 3.10 cho thấy các dấu hiệu tổn thương rễ L5 và S1 lúc vào viện

còn tương đối cao sau điều trị 15 ngày tỷ lệ này đã giảm đáng kể.

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).

27

Bảng 3.10 Dấu hiệu Lasègue theo thời gian điều trị

± SD

Mới vào 2,9 ± 0,05

Sau 5 ngày 1,4 ± 0,12

Sau 10 ngày 0,61 ± 0,1

Sau 15 ngày 0,06 ± 0,04

0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm Số bệnh nhân 0/33 0/33 3/33 30/33 4/33 11/33 18/33 0/33 14/33 17/33 2/33 0/33 31/33 2/33 0/33 0/33 Ngày điều trị 90° 60° 45° 30° 90° 60° 45° 30° 90° 60° 45° 30° 90° 60° 45° 30°

28

Nhận xét:

Bảng 3.10 và biểu đồ 3.11 cho thấy gặp nhiều bệnh nhân có dấu hiệu Lasègue ở mức độ nặng (30o) chiếm 30/33 tổng số bệnh nhân, sau điều trị 15 ngày đã không

còn, ít gặp tổn thương ở các mức độ khác.

3.2.3. Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị.

Bảng 3.11 Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị

Ngày điều trị Không đau Số bệnh nhân 0/33 ± SD 0 điểm Mới vào

3,9 ± 0,05 0/33 1 điểm Đau nhẹ

3/33 2 điểm Đau vừa

30/33 3 điểm Đau nặng

0/33 0 điểm Điều trị 5 ngày Không đau

2,9 ± 0,06 4/33 1 điểm Đau nhẹ

29/33 2 điểm Đau vừa

0/33 3 điểm Đau nặng

7/33 0 điểm Không đau Điều trị 10

1,8 ± 0,08 ngày 25/33 1 điểm Đau nhẹ

1/33 2 điểm Đau vừa

0/33 3 điểm Đau nặng

31/33 0 điểm Không đau Điều trị 15

1,03 ± 0,03 ngày 2/33 1 điểm Đau nhẹ

0/33 2 điểm Đau vừa

0/33 3 điểm Đau nặng

29

Nhận xét:

Biểu đồ 3.12 cho thấy diễn biến mức độ đau của bệnh nhân giảm rõ rệt theo

thời gian điều trị:

-Mức độ đau nặng(3 điểm) từ 30/33 bệnh nhân sau điều trị giảm xuống không

còn bệnh nhân nào.

-Mức độ đau vừa (2 điểm) từ 3/33 bệnh nhân sau điều trị giảm xuống không

còn bệnh nhân nào.

-Mức độ đau nhẹ(1 điểm) từ 0/33 bệnh nhân sau điều trị tăng lên 2/33 bệnh nhân.

-Mức độ không đau(0 điểm) từ 0/33 bệnh nhân sau điều trị tăng lên 31/33 bệnh nhân.

3.3. Kết quả của XBBH sau 15 ngày điều trị:

Bảng 3.12 Đánh giá kết quả chung sau 15 ngày điều trị.

Phân loại Số lƣợng (n = 33) Tỷ lệ (%)

69,7 23 A (Đáp ứng tốt)

30,3 10 B (Đáp ứng khá)

0 0 C (Đáp ứng TB)

0 0 D (Đáp ứng kém)

30

Nhận xét:

Biểu đồ 3.13 cho thấy sau 15 ngày điều trị tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng tốt với

điều trị (loại A) chiếm 69,7%, còn lại đáp ứng khá với điều trị (loại B) chiếm

30,3%. Không còn loại C và D.

31

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1 Về đặc điểm chung của bệnh nhân

Trong nhóm bệnh nhân chung của đề tài chúng tôi thấy:

- Về tuổi:

Nhiều bệnh nhân ở lứa tuổi 30 – 50 là lứa tuổi có hiệu suất lao động cao.

Kết quả thống kê của chúng tôi không khác biệt so với Y văn, đặc điểm này

đã được nhiều tác giả nêu từ trước, phù hợp với những quan niệm về bệnh căn, bệnh

sinh của (ĐDTKT) như đã phân tích ở phần tổng quan.

- Về giới tính:

Tỷ lệ Nam / Nữ khoảng 4/3, các thống kê khác như Deshayes (1981)[39] cho

tỷ lệ cao hơn khoảng 3/1.

Mặc dù có khác về số lượng nhưng chiều hướng chung có thể kết luận nam

giới là yếu tố cần lưu ý trong sự xuất hiện của (ĐDTKT).

- Về tính chất lao động:

Ảnh hưởng của tính chất lao động đến sự xuất hiện bệnh là một vấn đề phức

tạp không thuộc phạm vi nghiên cứu chính của đề tài.

Tuy nhiên trên góc độ lâm sàng chúng tôi chỉ quan sát tính chất này như một

yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Thể hiện bằng sự khác biệt hay không khác

biệt về tỷ lệ giữa tính chất lao động nặng hoặc nhẹ.

Nhận định của chúng tôi phù hợp với một số tác giả như Deshayes. P (1981)

cho rằng trong ba loại hình lao động: mang vác nặng, chân tay nhẹ và trí óc có tỷ lệ

tương đương là 36,6% - 36,6% - 26,8%.

Nhưng lại không phù hợp với một số tác giả như Drivotinov (1992) thấy rằng

lao động mang vác nặng và các ngành nghề có tư thế lao động bất lợi thường xuyên

là những điều kiện thuận lợi gây (ĐDTKT)[33].

Sở dĩ có sự khác biệt trên vì quá trình lấy mẫu nghiên cứu còn có yếu tố

nhiễu như thời gian ngắn, số lượng mẫu còn nhỏ…

32

- Về điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh:

Đa số gặp những bệnh nhân khởi phát bệnh do lạnh và do tư thế lao động. Có

thể nói đây là vấn đề cần quan tâm khai thác kỹ khi khám lâm sàng.

Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét và thống kê của đa số các tác giả

trong và ngoài nước thấy rằng khởi phát bệnh do lạnh, do tư thế lao động hay chấn

thương… đã thật sự trở thành những điều kiện thuận lợi khởi phát của bệnh

(ĐDTKT) như đã phân tích ở phần tổng quan.

- Về thời gian mắc bệnh:

Thời gian mắc bệnh được tính từ khi xuất hiện dấu hiệu đau đến khi bệnh

nhân được khám và điều trị.

Chúng tôi thấy đa số là những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 5 – 20

ngày, có ít bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 – 4 ngày.

Có thể ở giai đoạn mới bị đau, bệnh nhân tự điều trị tại nhà song ít thời gian

sau triệu chứng đau tăng lên mới đến khám và điều trị.

-Sự liên quan của đau đến tính chất cơ học:

Thống kê của chúng tôi thấy toàn bộ nhóm bệnh nhân đều biểu hiện đau có

liên quan đến tính chất cơ học.

Quan sát này phù hợp với các tác giả như Đặng Văn Chung (1971)[6],

Nguyễn Văn Đăng (1990[10]), Ngô Thanh Hồi (1995)[14]… họ đều nhấn mạnh đến

tính chất này trên lâm sàng.

Theo các tác giả trên: ĐDTKT có tính chất cơ học là đau xuất hiện đột ngột,

đau tăng khi tải trọng cơ học tăng (đứng lâu, ngồi lâu, đi lại vận động nhiều, thay

đổi tư thế mạnh, đột ngột.. ), đau giảm khi tải trọng cơ học giảm (bất động, kéo dãn

cột sống, chườm nóng… )

4.2 Về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân

4.2.1 Đặc điểm lâm sàng lúc vào viện:

- Về hội chứng cột sống:

Theo thống kê của chúng tôi thì toàn bộ nhóm bệnh nhân của đề tài đều có

dấu hiệu nghẽn và các tư thế chống đau (33/33 bệnh nhân).

Gặp 30/33 bệnh nhân có khảng cách Schober ≈ 11/10 (là biện pháp đánh giá

độ dãn của cột sống thắt lưng).

33

Số bệnh nhân có các dấu hiệu “bấm chuông” là 21/33 bệnh nhân.

Đây là các dấu hiệu đặc trưng của ĐDTKT, phản ánh cơ chế phản xạ chống

đau của cột sống thắt lưng khi có đoạn vận động bị tổn thương.

Đặc điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả như De Sèze

.S (1948)[38], Nguyễn Văn Đăng (1990)[10], Ngô Thanh Hồi (1995)[14].

- Về hội chứng rễ:

Thống kê của chúng tôi thấy toàn bộ nhóm bệnh nhân của đề tài đều có dấu hiệu căng dây thần kinh gây đau: Lasègue 300 (rất nặng 30/30 bệnh nhân) và Lasègue 450 (nặng 03/33 bệnh nhân).

Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất cho tính chất đau rễ.

Nhận định này phù hợp với thống kê của một số tác giả như Trần Mạnh Chí,

Vũ Hùng Liên (1989) gặp 94% bệnh nhân có dấu hiệu căng dây thần kinh gây

đau[5].

Các dấu hiệu khác về tổn thương rễ như:

Rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn phản xạ gân gót (tổn thương rễ

S1) phản ánh mức độ, vị trí, giai đoạn tổn thương…

- Về mức độ đau:

Theo số liệu nghiên cứu, chúng tôi gặp ở nhóm nghiên cứu có 30/33 bệnh

nhân ở mức độ đau nặng.

Sở dĩ như vậy vì thể bệnh của đề tài chọn là một bệnh đau do tổn thương rễ

thần kinh ở giai đoạn cấp.

Qua đó chúng tôi thấy rằng ở những giai đoạn đầu của ĐDTKT là giai đoạn

rễ thần kinh đang bị kích thích nên chỉ định điều trị nội khoa là hợp lý.

Nhận định này phù hợp với tác giả Ngô Thanh Hồi (1986)[21], Margo .K

(1994)[35]…

4.2.2 Đặc điểm lâm sàng sau điều trị

- Về hội chứng cột sống :

Số bệnh nhân có dấu hiệu nghẽn sau điều trị giảm đáng kể chỉ còn 12,1%. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.

Các tư thế chống đau hầu hết giảm xuống chỉ còn 15,1%. Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với P<0,05.

34

Số bệnh nhân có dấu hiệu bấm chuông cũng giảm đáng kể. Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với P < 0,05.

Khoảng cách Schober sau điều trị 15ngày không còn bệnh nhân nào ở mức

độ nặng.

Ta thấy các dấu hiệu của hội chứng cột sống ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu

sau điều trị giảm đáng kể so với lúc vào viện.

Như vậy dưới tác dụng của XBBH trong điều trị ĐDTKT thể phong hàn thì

các dấu hiệu cột sống của bệnh nhân giảm đi rõ rệt.

- Về hội chứng rễ: Số bệnh nhân có dấu hiệu rễ đặc trưng cho ĐDTKT lasègue 900 lên đến

31/33 số bệnh nhân điều trị.

Nhìn chung các dấu hiệu tổn thương rễ L5 và S1 sau điều trị đã giảm rõ rệt.

Nhận định về các dấu hiệu cột sống và rễ phù hợp với thống kê của một số

tác giả như: Trần Mạnh Chí, Vũ Hùng Liên (1989) [5] Nguyễn Văn Đăng

(1990)[10] Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Thị Thanh (1999)[7].

- Về diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị:

Chúng tôi nhận thấy từ ngày thứ 5 trở đi, biểu đồ 3.12 cho thấy diễn biến

mức độ đau của bệnh nhân giảm rõ rệt.

Bảng 3.11 cho thấy sau điều trị không còn bệnh nhân nào ở mức độ đau

nặng(3 điểm) và vừa (2 điểm).Bệnh nhân không đau lên đến 31/33 bệnh nhân.

Điều trên phù hợp với nhận định ban đầu là phương pháp XBBH có tác dụng

giảm đau tốt.

4.3 Kết quả của XBBH sau 15 ngày điều trị

Ở bảng 3.12 cho thấy sau khi được điều trị tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng tốt (loại

A) chiếm đa phần 69,7%, đáp ứng khá(loại B) là 30,3%, không có bệnh nhân nào

loại C và D.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa cho thấy tác dụng của XBBH

là phương pháp không dùng thuốc mà có tác dụng tốt đối với điều trị ĐDTKT thể

phong hàn.

35

4.4 Bàn luận về xoa bóp bấm huyệt

Kỹ thuật XBBH là phần quyết định kết quả chữa bệnh, kỹ thuật này phải

điêu luyện, chính xác, phải đạt được “đắc khí”, sau đó phải “dẫn khí” để “điều khí”

từ phần âm sang phần dương, từ kinh này sang kinh khác và từ tạng phủ này sang

tạng phủ khác… XBBH có tác dụng điều khí nhanh, mạnh nên có tác dụng rõ rệt

trong điều trị bệnh.

XBBH giúp làm mềm mại các cơ và khớp của bệnh nhân. Việc tác động vào

huyệt cũng cần phải hợp lý theo nguyên tắc lực tác động phải vừa đủ và phù hợp

với từng người bệnh. Khi XBBH chúng tôi chú ý đến phản ứng độ nhạy cảm của

từng bệnh nhân và sự khác nhau giữa các huyệt trên cùng một bệnh nhân để điều

chỉnh cường độ lực bấm, vận động cho thích hợp.

Nhìn chung các bệnh nhân đều đáp ứng và thích nghi với phương pháp này,

không có biến cố xảy ra trong suốt quá trình nghiên cứu.

36

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tác dụng của XBBH trong điều trị ĐDTKT thể phong hàn

cho 33 bệnh nhân sau 15 ngày điều trị chúng tôi nhận thấy:

1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu:

- Bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi từ 30 – 50 là lứa tuổi có hiệu suất lao động cao.

- Nam giới, khởi phát bệnh do lạnh, tính chất lao động nặng là những điều

kiện thuận lợi cần chú ý trên lâm sàng.

- Toàn bộ bệnh nhân đều có biểu hiện đau liên quan đến tính chất cơ học.

2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu:

Hội chứng cột sống, dấu hiệu lasègue là những dấu hiệu đặc trưng, có ý

nghĩa quan trọng trong chẩn đoán xác định và đánh giá kết quả điều trị bệnh.

3. Kết quả điều trị ĐDTKT thể phong hàn bằng phƣơng pháp XBBH:

- Về tư thế chống đau, dấu hiệu nghẽn,dấu hiệu bấm chuông sau điều trị cũng

giảm nhiều so với trước điều trị với (P<0,05).

- Khoảng cách Schober sau điều trị cũng giảm đáng kể so với trước điều trị .

- Dấu hiệu Lasègue sau điều trị được cải thiện hơn so với trước điều trị.

-Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị cũng giảm rõ rệt.

Kết quả điều trị chung bằng phương pháp XBBH sau điều trị 15 ngày cho

thấy rõ số bệnh nhân đáp ứng tốt(loại A) so với điều trị lên đến 69,7% và đáp ứng

khá(loại B) so với điều trị là 30,3%, không có bệnh nhân nào loại C và D.

37

KHUYẾN NGHỊ

Qua những bàn luận và kết luận ở trên, chúng tôi xin đề xuất những kiến

nghị sau:

- XBBH là một kỹ thuật đơn giản, an toàn, dễ dàng áp dụng và có hiệu quả

tốt trong điều trị ĐDTKT thể phong hàn. Vì vậy có thể áp dụng tại các tuyến y tế.

- Để nâng cao hiệu quả điều trị đối với ĐDTKT thể phong hàn có thể kết

hợp giữa XBBH với các phương pháp trị liệu khác như điện châm, thủy châm, vật

lý trị liệu.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1.

Trần Ngọc Ân (1995), Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, tr 294 –

311.

2.

Bộ môn Y học Dân tộc, Trường đại học Y Hà Nội, (1987), “Đau dây

thần kinh tọa”, Bài giảng Y học Dân tộc (tập 2), Nhà xuất bản Y học, tr

120 -122.

3.

Vũ Quang Bích, Nguyễn Xuân Thản, Ngô Thanh Hồi (1988), Đau thắt

lưng, cục Quân y.

4.

Võ Văn Bình, Nguyễn Tuấn Khoa, Phạm Đình Sửu (1989), “Đau thần

kinh hông”, Thiên gia diệu phương, Viện Thông tin y học trung ương,

tr 204 – 208.

5.

Trần Mạnh Chí, Vũ Hồng Liên (1987), “Nhận xét lâm sàng và điều trị

161 trường hợp đau thắt lưng hông”, Nội san Thần kinh – Tâm thần –

Phẫu thuật thần kinh, Tổng hội Y học.

6.

Đặng Văn Chung (1987), “Đau dây thần kinh tọa”, Bệnh nội khoa (tập

2), Nhà xuất bản Y học, tr 310.

7.

Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Thị Thanh (1999), “Kết quả phục hồi chức

năng cho bệnh nhân đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm”, Kỷ yếu

công trình nghiên cứu khoa học số 6, Nhà xuất bản Y học.

8.

Dương Xuân Đạm (2004), Vật lý trị liệu đại cương, NXB Y học tr 262

– 272.

9.

Nguyễn Văn Đăng, Phạm Ngọc Rao, Nguyễn Thạch Thất (1963), “Kết

quả điều trị 70 trường hợp đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp

tiêm ngoài màng cứng hỗn dịch vitamin B12, hydrocortancyl, novocain

1% theo cách của Paber”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,

Bệnh viện Bạch Mai, tr 77.

10. Nguyễn Văn Đăng (1992), “Đau thần kinh hông”, Bách khoa thư bệnh

học tập (tập 1), Nhà xuất bản Y học, tr 145 – 149.

11. Henry. J, Raymond. D (Nguyễn Văn Bàng dịch, 1993), Các nguyên lý

bệnh học nội khoa – Harrison (tập 1), Nhà xuất bản Y học, tr 32 – 40,

71 – 86.

12. Heinzlef.O (Nguyễn Văn Đăng, Lê Quang Cường dịch, 1994), Chẩn

đoán – Xử lý các hội chứng và bệnh Thần kinh thường gặp, Nhà xuất

bản Y học, tr 104 – 109.

13. Ngô Thanh Hồi (1986), “Một số kết quả nghiên cứu lâm sàng thần kinh

85 lái xe Bellaz trên công trường thủy điện sông Đà”, Chuyên đề bệnh

lý thần kinh, học viện Quân y.

14. Ngô Thanh Hồi (1995), “Nghiên cứu giá trị các triệu chứng và tiêu

chuẩn chẩn đoán lâm sàng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng”, Luận

án PTS khoa học Y – Dược.

15. Nguyễn Mạnh Hùng (1987), “Điện xung điều trị hội chứng thắt lưng

hông”, Quy trình kỹ thuật chuyên khoa, Viện Quân y 103, Học viện Quân

y, tr 13 – 15.

16. Xoa bóp bấm huyệt (2004), NXB Y học, tr 113 – 127.

17. Phạm Khuê (1982), Sinh học tuổi già, bệnh học tuổi già, Nhà xuất bản

Y học, tr 16 – 49.

18. Phạm Khuê (1988), “Dùng thuốc Nam chữa một số bệnh thông thường:

Đau xương khớp, cột sống”, Tạp chí Y học quân sự (số 2), Cục Quân y,

tr 35 – 57.

19. Hồ Hữu Lương (1987), “Nhận xét về kích thước ống sống thắt lưng

và kích thước bao rễ thần kinh ở 85 bệnh nhân đau dây thần kinh

tọa”, Công trình nghiên cứu Y học quân sự (số 4), Học viện Quân y,

tr 21 – 23.

20. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người (tập 1), Nhà xuất bản Y học,

tr 327 – 334.

21. Nguyễn Xuân Thản, Ngô Thanh Hồi (1986), “So sánh tác dụng của

bấm huyệt với kéo dãn cột sống thắt lưng trong điều trị hội chứng thắt

lưng hông”, Chuyên đề bệnh lý thần kinh, học viện Quân y.

22. Nguyễn Văn Thang, Chu Quốc Trường, Nguyễn Sỹ Viên (1987), Bài

giảng Y học Dân tộc, Học viện Quân y, tr 162 – 164.

23. Nguyễn Văn Thông (1992), “Phương pháp nắn chỉnh cột sống điều trị

hội chứng thắt lưng hông”, Tạp chí Y học thực hành (số 4).

24. Nguyễn Văn Thu, Cao Hữu Hân, Nguyễn Đại Biên (1987), “Nhận xét

kết quả điều trị nội khoa 176 bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông”, Nội

san Thần kinh – Tâm thần – Phẫu thuật thần kinh, Tổng hội Y – Dược

học Việt Nam.

25. Nguyễn Tài Thu (1975), Châm tê trong phẫu thuật, Nhà xuất bản Y

học.

26. Nguyễn Tài Thu (1984), Châm cứu chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học.

27. Nguyễn Tài Thu (1997), Châm cứu sau đại học, Nhà xuất bản Y học.

28. Nguyễn Đăng Tường và cộng sự (1987), “Biến đổi của một số chỉ tiêu

sinh lý ở một số bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông điều trị bằng

châm cứu giảm đau”, Nội san Thần kinh – Tâm thần – Phẫu thuật thần

kinh, Tổng hội Y – Dược Việt Nam.

29. Viện Đông y (1960, tái bản 3/1997), Trung Y học khái luận, Tập

thượng.

30. Viện Đông y (1960, tái bản 3/1997), Trung Y học khái luận, Tập hạ.

Tiếng Anh

31. Adachi. M, tamaoka, A, Harada. K, Misusawa. H, Shoji. S (1994 Jan),

Reflex sympathetic dystrophy secondary to lumbar disk herniation,

Rinsho – Shinkeigaku, p 34, 64.

32. Cailliet. R (1980), Low back pain syndrome, California.

33. Drivotinov. BV, Iupian. Ia. A (1992), Prognosis and diagnosis of

discogenic lunbosacral radiculitis, Minsk.

34. Klioner. Ass. Ia. (1971) Saccoradiculitis, Mesdicina, Moskva.

35. Margo.K (1994), Dianosis, Treatment and Prognosis of patients with

low back pain, Am fam Phisician, vol 49, no1, p 171 – 179

Tiếng Pháp

36. Arseni. K (1973), Neuro chirurgie vertebromédulaire, Bucarest.

37. Bossy. J (1980), Acupuncture, Moxibution, Analgésie acupuncturale,

Doin éditeurs, Paris, France, p 39

38. De Sèze.S (1948), Levernieux des hernies discales, Rev. Rhum, p 101

– 105

39. Deshayes, P (1981), Resultats du traitement medical en milieu hospitalier des sciatiques d’origine discale, Rev.du.Rumat, vol 48, no 7-

9, p 563 – 568

40. Phạm Khuê (1981), Etude statistique sur l’état de la santé de 13.392

personnes âgées au nord du Viet Nam, Revue de médecin, Ha noi, p 10

– 18

41. Nguyễn Tài Thu (1984), Sémiologie, Thérapeutique et Analgésie en

acupunctural, Viện Châm cứu.

PHỤ LỤC 1

Khám lâm sàng: Khám một bệnh nhân đau dây thần kinh tọa.

Theo De Sèze: có 8 câu hỏi và 8 dấu hiệu.

8 câu hỏi:

1- Bắt đầu đau ở đâu?

Đau lưng trước? Hay đau hông trước?

2- Các yếu tố liên quan đến cơ học (Gắng sức, ngã …)

Đau lần đầu, hay lần thứ mấy? (tái phát là bằng chứng có giá trị của

thoát vị đĩa đệm).

3- Sự lan truyền của đau? (dựa vào định nghĩa, mọi cảm giác đau

không lan truyền đúng theo đường đi của dây thần kinh tọa cho phép loại trừ

ĐDTKT) .

Mô tả cụ thể để xác định do rễ nào tổn thương.

4- Tính chất của đau.

Do thoát vị đĩa đệm: Đau dữ dội, liên tục tăng khi đứng, ngồi lâu, ho

hắt hơi. Giảm đau khi bất động.

Do u rễ thần kinh: Đau liên tục kéo dài, bất động không đỡ đau, đau

tăng lên về nửa đêm gần sáng.

5- Hỏi về rối loạn cảm giác?

Tê bì, kiến bò… vùng nào? (để xác định rễ tổn thương).

6- Thời gian khởi đầu (giúp chọn lọc phương pháp điều trị).

Vài ngày đến vài tuần (1 đến 3 tuần): Đau cấp.

1 tháng đến 3 tháng: Đau dai dẳng.

6 tháng đến 1 năm (hoặc trên 1 năm): Là cố tật, loại này phần lớn phải

phẫu thuật.

7- Tiến triển của đau do thời gian.

Giảm đau dần: Do thoát vị đĩa đệm.

Tăng đau dần: Do u, lao…

8- Mức độ đau? Nặng hay nhẹ?

Độ 1: Không đau, đi lại và làm việc bình thường (1 điểm).

Độ 2: Đau, nhưng còn đi lại và làm việc nhẹ được (2 điểm).

Độ 3: Đau, đi lại khó phải có người dìu (3 điểm).

Độ 4: Đau nhiều, không đi lại được, phải bất động (4 điểm).

Hỏi bổ sung: Có rối loạn cơ tròn không? Có teo cơ không? (Để có chỉ

định mổ, chụp cản quang nội tủy…)

Nếu có tổn thương xâm phạm vào đuôi ngựa  phải phẫu thật.

8 dấu hiệu gồm:

4 dấu hiệu của cột sống:

1- Biến dạng cột sống do tư thế chống đau.

Nếu theo chiều trước – sau (khom lưng) và mất hoặc đảo ngược

đường cong sinh lý (gù)  do thoát vị đĩa đệm sau.

Nghiêng (vẹo chống đau) về phía bên đau: là tư thế chống đau thẳng,

do tổn thương DHKN .

Nghiêng về phía không đau: là tư thế chống đau chéo, do tổn thương

DHKT.

2- Dấu hiệu nghẽn của De Sèze để chống đau

Khi bệnh nhân đứng, nghiêng phải, nghiêng trái  phía không có tư

thế chống đau là phía nghẽn (còn gọi là dấu hiệu gãy khúc đường gai sống).

3- Dấu hiệu Schober

Bệnh nhân đứng thẳng, đánh dấu điểm A là đỉnh mỏm gai đốt sống

S1, đo lên theo đường giữa 10cm, đánh dấu điểm B. Sau đó cho bệnh nhân

cúi gấp thân tối đa (hai chân giữ thẳng), đo khoảng cách mới giữa hai điểm

AB. Độ dãn của cột sống thắt lưng được biểu thị bằng:

Khoảng cách AB khi cúi tối đa (cm)

Chỉ số Schober =

10 (cm)

Bình thường ở người trưởng thành Việt Nam chỉ số này từ 14/10 đến

15/10

4- Dấu hiệu “bấm chuông điện”.

Dùng đầu ngón tay cái ấn vào các điểm cạnh cột sống, bệnh nhân thấy

đau chói theo đường đi của dây thần kinh hông.

4 Dấu hiệu của rễ:

1- Các dấu hiệu làm căng dây thần kinh gây đau.

Lasègue: Bệnh nhân nằm ngửa, đỡ từng gót chân thẳng lên  đến một

lúc nào đó đau không chịu được (phải gập gối lại)  tính đến góc chân và mặt giường bình thường = 900.

Bonnet: Bệnh nhân nằm ngửa, tay thầy thuốc gấp đùi bệnh nhân vào

bụng và xoay vào trong  khối cơ hông căng ra  đau.

Neri: Bệnh nhân ngồi giường, thẳng hai chân bảo bệnh nhân ngón tay

trỏ vào ngón chân cái  đau, có thể không làm được.

Chú ý: 3 dấu hiệu trên bổ sung cho nhau.

2- Khám phản xạ gân xương: Chủ yếu là phản xạ gân gót giảm hoặc

mất  do tổn thương DHKT.

3- Khám rối loạn cảm giác khách quan: xác định khu vực chi phối do

DHKN hay DHKT (so sánh với sơ đồ cảm giác). Xem tổn thương ở rễ thần

kinh nào.

4- Khám rối loạn vận động khúc chi.

Bệnh nhân không đi được bằng gót chân: Tổn thương DHKN.

Bệnh nhân không đi được bằng mũi chân: Tổn thương DHKT.

PHỤ LỤC 2

VỊ TRÍ CÁC HUYỆT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

VỊ TRÍ

TÁC DỤNG

STT

ĐƢỜNG KINH

TÊN HUYỆT 1. Giáp tích L1-5

- Đau thần kinh tọa,đau ngang lưng. -Đau thần kinh tọa,liệt 2 chân.

2. Giáp tích S1 - 2

3. Thận du

Từ chính giữa gai sau của đốt sống lưng đo ra 0,5 thốn. Từ chính giữa gai sau của đốt sống TL cùng đo ra 0,5 thốn. Giữa L2 và L3 ngang sang 1,5 thốn.

Ngoài đường kinh Ngoài đường kinh Túc thái dương bàng quang

4. Đại Trường

du

Giữa L4 và L5 ngang sang 1,5 thốn.

5. Trật biên

Túc thái dương bàng quang Túc thái dương bàng quang

Dưới đốt xương cùng thứ 4 ngang sang 3 thốn, thẳng hàng với hạ liêu.

6. Hoàn khiêu Túc thiếu

dương đởm

- Đau thần kinh tọa, di tinh, đái dầm, liệt dương, kinh nguyệt không đều, thận viêm, thần kinh suy nhược. - Đau thần kinh tọa, đau lưng, viêm mặt, lỵ, táo bón. - Đau thần kinh tọa, đau ngang lưng, liệt 2 chân, táo bón. - Châm tê mổ trĩ. - Đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chân.

7. Thừa phù

Nằm sấp, đỉnh cụt lên 2 thốn, nối với đầu chót của xương đùi, điểm 1/3 ngoài của đường nối là huyệt. Ở giữa lằn ngang dưới cơ mông.

- Đau thần kinh tọa, đau lưng, Liệt, tê chân, sốt.

Túc thái dương bàng quang

8. Thừa sơn

9. Ủy trung

thái

- Đau thần kinh tọa, bàn chân thuổng, đau ống chân. - Đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt, tê chân.

10. Huyền chung ( tuyệt cốt)

Túc thái dương bàng quang Túc dương bàng quang Túc thiếu dương đởm

- Đau thần kinh tọa, đau đầu gối, đau ống chân.

11. Tất dương quan

Ở mặt sau ống chân, nơi rẽ đôi của cơ sinh đôi (dưới ủy trung 7 thốn). Ở chỗ trũng giữa lằn ngang khoeo chân, phía bờ ngoài động mạch. Ở trên mắt cá ngoài 3 thốn , ở bờ trước của xương mác, đối chiếu với Tam âm giao. Trên dương lăng tuyền 3 thốn.

Túc thiếu dương đởm

12. Phong thị

Túc thiếu dương đởm

13. Dương lăng tuyền

Túc thiếu dương đởm

14. Côn lôn

- Đau thần kinh tọa, liệt chân. - Châm tê mổ cẳng chân và đùi. - Đau thần kinh tọa , đau đầu gối, liệt chân. - Châm tê mổ chân, đùi. - Đau thần kinh tọa, liệt chân, đau tê chân. - Châm tê mổ vùng đùi và cẳng chân. - Đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chân, đau gáy.

Túc thái dương bàng quang

Nằm thẳng ở phía ngoài đùi, 2 tay buông thẳng, đầu ngón tay giữa đến đâu đó là huyệt. Ở phía trước và dưới của đầu chóp trên xương mác, ở chỗ trũng giữa 2 gân. Ở mặt sau mắt cá ngoài 5cm, trên bờ xương gót (đối chiếu với huyệt Thái khê).

BẢNG THEO DÕI LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ ĐDTKT THỂ

PHONG HÀN

I.Hành chính:

Họ tên bệnh nhân: Số hồ sơ: Số thăm:

Địa chỉ : Nghề nghiệp:

Ngày vào viện: Ngày ra viện:

III. Theo dõi, đánh giá theo YHHĐ. Hỏi bệnh

1. Thời gian mắc bệnh: ngày; 2.Yếu tố khởi phát bệnh

3. Đau lần thứ mấy: 4. ĐDTKT liên quan đến tính chất cơ học :

Khám lâm sàng

Dấu hiệu lâm sàng Đánh giá theo ngày điều trị

Vào Sau 5 Sau 10 Sau 15 Ghi

viện ngày ngày ngày chú

Mức độ ĐDTKT

Tư thế Trước-sau

Hội chống Thẳng ( )

chứng đau Chéo ( )

Cột Dấu hiệu nghẽn ( )

Sống Khoảng cách Schober

Dấu hiệu “bấm chuông”( )

Hội Lasègue

chứng RL cảm Vùng DHKN

rễ giác ( ) Vùng DHKT

RL vận Đi gót chân ( )

động ( ) Đi mũi chân ( )

Teo cơ () Vùng DHKN

Vùng DHKT

RL phản xạ gân gót

Đánh giá theo thang điểm

Đánh giá chung

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

Tuổi Họ và tên STT Số B.A Ngày vào Ngày ra bệnh nhân Nam Nữ

1 Nguyễn Quang T 36 07/01/2013 15/1/2013 033

43 084 21/01/2013 01/02/2013 2 Nguyễn Thị H

40 108 23/1/2013 08/02/2013 3 Phạm Thị C

34 107 23/1/2013 08/02/2013 4 Hoàng Kim P

43 138 28/1/2013 17/2/2013 5 Trần Minh L

51 187 19/2/2013 03/03/2013 6 Ngô Trí D

34 212 20/2/2013 11/03/2013 7 Trịnh Văn L

22 284 27/2/2013 20/3/2013 8 Đào Thị H

48 301 01/03/2013 17/3/2013 9 Ngô Văn H

28 333 04/03/2013 15/3/2013 10 Vũ Hoàng K

63 344 05/03/2013 18/3/2013 11 Trịnh Thị K

65 359 06/03/2013 27/3/2013 12 Nguyễn Thị V

48 298 11/03/2013 01/04/2013 13 Nguyễn Thị H

28 330 15/3/2013 12/04/2013 14 Nguyễn Phú K

58 578 27/3/2013 05/04/2013 15 Nguyễn Xuân Q

56 676 08/04/2013 14/5/2013 16 Nguyễn Thị Đ

44 677 08/04/2013 17/4/2013 17 Nguyễn Thị H

433 18 Nguyễn Ngọc C 53 08/04/2013 17/4/2013

44 531 02/05/2013 17/5/2013 19 Nguyễn Thanh H

67 882 06/05/2013 16/5/2013 20 Nguyễn Thị V

52 940 09/05/2013 29/5/2013 21 Đỗ Mạnh H

67 951 13/05/2013 27/5/2013 22 Vũ Thị T

63 594 14/5/2013 07/06/2013 23 Ninh Quốc Đ

35 618 20/5/2013 10/06/2013 24 Phạm Tuấn S

42 674 28/5/2013 16/6/2013 25 Trần Quang H

22 26 Nguyễn Quốc T 1330 20/6/2013 09/07/2013

27 Lê Thị M 41 1410 26/6/2013 10/07/2013

28 Ngô Anh Đ 35 834 28/6/2013 17/7/2013

29 Nguyễn Mạnh V 51 897 10/07/2013 30/7/2013

30 Phùng Lan H 51 1661 18/7/2013 02/08/2013

31 Nguyễn Thúy C 49 1663 18/7/2013 12/08/2013

32 Nguyễn Văn L 29 999 30/7/2013 15/8/2013

33 Nguyễn Văn V 41 1902 12/08/2013 28/8/2013

BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TW

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG

ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

Mã sinh viên: B00230

KẾT QUẢ CỦA XOA BÓP BẤM HUYỆT

TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA

THỂ PHONG HÀN

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS Đỗ Hoàng Dũng

HÀ NỘI – tháng 12 năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thăng Long đã

tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập,nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS-TS Nghiêm Hữu Thành và Ban giám

đốc bệnh viện Châm Cứu trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ

cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân trọng cảm ơn ThS Đỗ Hoàng Dũng,trưởng khoa Điều trị

ban ngày Bệnh viên Châm Cứu trung ương,là người thầy đã trực tiếp hướng

dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô,trong hội đồng chấm đề tài đã

đóng góp những ý kiến quý báu ,xây dựng hoàn chỉnh bản luận văn này.

Tôi xin cảm ơn tới các đồng nghiệp Bệnh viện Châm Cứu trung

ương,lãnh đạo và tập thể khoa Điều trị toàn diện,Đơn vị điều trị và chăm sóc

đặc biệt cho người liệt đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực

hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình và

tất cả bạn bè của tôi là nguồn động viên,tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi yên

tâm học tập và hoàn thành luận văn .

Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Đỗ Thị Thu Hương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐDTKT

:

Đau dây thần kinh tọa

DHKN

:

Dây hông khoeo ngoài

DHKT

:

Dây hông khoeo trong

RLCG

:

Rối loạn cảm giác

RLVĐ

:

Rối loạn vận động

RLPXGG

:

Rối loạn phản xạ gân gót

XBBH

:

Xoa bóp bấm huyệt

YHCT

:

Y học cổ truyền

YHHĐ

:

Y học hiện đại

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1. Những lí luận cơ bản, cơ sở về đau dây thần kinh tọa. .................................... 3

1.1.1. Theo y học hiện đại. ................................................................................... 3

1.1.2. Theo Y học cổ truyền. ............................................................................... 5

1.2. Phương pháp XBBH trong phòng chữa bệnh. .................................................. 6

1.2.1. Sinh lý học của xoa bóp. ............................................................................ 6

1.2.2. Tác dụng của bấm huyệt: ........................................................................... 7

1.2.3. Thủ thuật XBBH áp dụng trong điều trị ĐDTKT: .................................... 8

1.3. Các công trình nghiên cứu về đau dây thần kinh tọa. .................................... 10

1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước. .................................................................... 10

1.3.2. Các nghiên cứu trong nước. ..................................................................... 12

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 14

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền: ................................. 14

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại ..................................... 14

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: ................................................................ 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 15

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................ 15

2.2.2: Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................. 16

2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 16

2.2.4. Phương pháp can thiệp. ........................................................................... 16

2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 17

2.4. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị: .......................................................... 18

2.5. Phương pháp thu nhập thông tin và xử lý số liệu ........................................... 19

2.6 Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 19

2.7. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu: ................................................. 19

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 20

3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. .................................................... 20

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi: ........................................................ 20

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới: .................................................................. 21

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động: ............................................ 21

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh. .................. 22

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. .......................................... 23

3.1.6. Sự liên quan của đau đến tính chất cơ học. ............................................ 24

3.2 Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu. .............................................. 24

3.2.1. Hội chứng cột sống lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày. ....................... 24

3.2.2. Hội chứng rễ lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày. ................................. 26

3.2.3. Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị. ......................................... 29

3.3. Kết quả của XBBH sau 15 ngày điều trị: ....................................................... 30

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 32

4.1 Về đặc điểm chung của bệnh nhân .................................................................. 32

4.2 Về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ............................................................. 33

4.2.1 Đặc điểm lâm sàng lúc vào viện: .............................................................. 33

4.2.2 Đặc điểm lâm sàng sau điều trị ................................................................. 34

4.3 Kết quả của XBBH sau 15 ngày điều trị ......................................................... 35

4.4 Bàn luận về xoa bóp bấm huyệt ...................................................................... 36

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37

KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các rối loạn tương ứng với rễ thần kinh tổn thương ................................ 15

Bảng 2.2. Đánh giá mức độ bệnh theo thang điểm. .................................................. 18

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi. ......................................................... 20

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới. ................................................................... 21

Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động. ............................................. 21

Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh. ................... 22

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. ........................................... 23

Bảng 3.6 Sự liên quan của đau đến tính chất cơ học. .............................................. 24

Bảng 3.7. Hội chứng cột sống lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày. ........................ 24

Bảng 3.8 Khoảng cách Schober theo thời gian điều trị............................................. 25

Bảng 3.9 Hội chứng rễ lúc vào viện và sau điều trị 15 ngày. ................................... 26

Bảng 3.10 Dấu hiệu Lasègue theo thời gian điều trị ................................................. 28

Bảng 3.11 Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị .......................................... 29

Bảng 3.12 Đánh giá kết quả chung sau 15 ngày điều trị. .......................................... 30

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 20

Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo giới tính 21

Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động 22

Biểu đồ 3.4 Phân bố bệnh nhân theo điều kiện thuận lợi khởi phát bệnh 22

23 24 25 25

Biểu đồ 3.5 Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh Biểu đồ 3.6 Đau liên quan đến cơ học Biểu đồ 3.7 Dấu hiệu nghẽn, bấm chuông và các tư thế chống đau Biểu đồ 3.8 Khoảng cách Schober theo thời gian điều trị Biểu đồ 3.9 Dấu hiệu tổn thương rễ L5 Biểu đồ 3.10 Dấu hiệu tổn thương rễ S1 Biểu đồ 3.11 Dấu hiệu Lasègue theo thời gian điều trị Biểu đồ 3.12 Diễn biến mức độ đau theo thời gian điều trị Biểu đồ 3.13 Kết quả sau 15 ngày điều trị 26 27 27 30 31