
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---oOo---
XUẤT KHẨU TRÀ ĐEN TÚI LỌC
HƯƠNG THẢO MỘC THƯƠNG
HIỆU TÂM CHÂU SANG
CHLB ĐỨC
GVHD: TS Phạm Tố Mai
Nhóm 10_K09402B
Nguyễn Hà An K094020261
Dương Trung Hiếu K094020287
Võ Khánh Ngọc K094020326
Nguyễn Hữu Minh Phúc K094020339
Dương Nguyễn Thùy Trang K094020370
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011

1
MỤC LỤC
Lời mở đầu ...........................................................................................................................2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM ......................................3
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp ......................................................................................3
1.2 Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu ............................................................................4
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC ...............................................................5
2.1 Vài nét về CHLB Đức ..............................................................................................5
2.2 Môi trường Đức .......................................................................................................5
2.2.1 Môi trường chính trị ........................................................................................5
2.2.2 Môi trường kinh tế ..........................................................................................5
2.2.3 Môi trường pháp lý .........................................................................................6
2.2.4 Môi trường văn hóa .........................................................................................7
PHẦN 3: PHÂN TÍCH SWOT ............................................................................................8
PHẦN 4 : SƠ LƯỢC VỀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP .................................................10
4.1 Chiến lược sản phẩm ..............................................................................................10
4.2 Chiến lược phân phối .............................................................................................13
4.3 Chiến lược xúc tiến ................................................................................................16
4.4 Chiến lược giá ........................................................................................................18
4.5 Tiến độ thực hiện ...................................................................................................20
4.6 Chi phí thực hiện dự trù .........................................................................................21
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................22

2
LỜI MỞ ĐẦU
Từ ngày xa xưa, hình ảnh con người Việt Nam đã gắn với hình ảnh ấm trà, bát trầu.
Những người nông dân khi đi ruộng đều mang theo ấm trà để giải cơn khác lúc làm việc,
khách khứa đến nhà cũng mời nhau bát trà, ngay cả vua chúa cũng uống trà thưởng
trăng… Có thể nói, trà đã trở thành một trong những đặc sản của Việt Nam, đậm đà, bình
dị mà thấm đẫm cái tình người của dân tộc Việt Nam. Cái tình, cái đặc sắc đó không chỉ
thể hiện trong nghệ thuật trà đạo của dân tộc, mà còn thể hiện qua nhiều loại trà khác
nhau: Trà đen nồng đượm, trà Lài thanh tao, trà xanh dịu dàng, dân dã…
Thời đại toàn cầu hóa, đất nước mở cửa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ giúp cho việc
quảng bá hình ảnh trà Việt Nam ra thế giới dễ dàng hơn. Những bạn bè trên thế giới khi
đến Việt Nam, nếu có dịp thưởng thức trà Việt đều khen ngon vì hương vị trà độc đáo,
dân dã nhưng thanh tao. Thế nhưng, số liệu xuất khẩu trà của Việt Nam cho thấy đa phần
trà xuất ra nước ngoài đều là trà thô, chỉ mới qua công đoạn sơ chế, trà thành phẩm tuy có
xuất nhưng chưa nhiều như trà thôi, và chỉ mới ở một vài thị trường như Anh, Đài Loan,
Pakistan… Vì sao vậy? Vì sao trà của chúng ta chỉ xuất thô? Xuất thô không những làm
mất đi cái tính dân tộc của trà Việt, mà những người nông dân trồng trà không kiếm được
thu nhập cao mà nền kinh tế cũng không được lợi nhiều. Điều nay đã thôi thúc chúng tôi
phải tìm hiểu và xây dựng một chiến lược nhằm thâm nhập thị trường trà nước ngoài,
quảng bá hình ảnh trà Việt với bạn bè thế giới. Trong quá trình làm việc, do thiếu thông
tin, nguồn số liệu cũng như hạn chế về kiến thức nên bài làm đôi khi còn thiếu sót, mong
cô và các bạn đọc bỏ qua. Nhóm xin chân thành cảm ơn các anh/chị ở chi nhánh Tâm
Châu TPHCM, anh Hùng – Trưởng phòng xuất nhập khẩu Tâm Châu trụ sở Bảo Lộc đã
giúp chúng tôi thực hiện đề tài này.

3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN
PHẨM
1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP:
• Doanh nghiệp: Công ty TNHH Tâm Châu (tên tiếng Anh Tam Chau Company
Limited)
• Thời gian thành lập: 04/05/1999
• Trụ sở chính: 11 Kim Đồng, P.2, Tx. Bảo Lộc, Lâm Đồng
• Vốn điều lệ: 50.000.000.000 ( năm mươi tỷ đồng)
• Ngành nghề kinh doanh:
o Lĩnh vực chính: chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh các loại trà, cà
phê phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
o Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số lĩnh vực khác bao gồm: kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất nông lâm, du lịch sinh thái, du
lịch lưu trú, lập làng nghề truyền thống.
• Triết lý kinh doanh: Lấy chữ tín và sự hài lòng của khách hàng làm hàng đầu.
Tên Tâm Châu mang ý nghĩa “Tấm lòng trong sáng”, “Tâm sáng như ngọc”.
• Định hướng phát triển: không ngừng mở rộng thị trường và sản phẩm xuất
khẩu, trở thành thương hiệu trà xuất khẩu có uy tín trên thế giới.
Công ty TNHH Tâm Châu là một trong những công ty phát triển nhanh nhất tại Lâm
Đồng chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh các loại trà, cà phê phục vụ cho thị trường
trong nước cũng như xuất khẩu. Trụ sở chính toạ lạc ngay tại trung tâm thị xã Bảo Lộc.
Công ty có một trung tâm Trà – Cà phê lớn nhất Bảo Lộc chuyên giới thiệu và bán các
sản phẩm của công ty và đặc sản trên mọi miền đất nước. Nối liền với trung tâm là một
nhà hàng thanh lịch, tiện nghi với sức chứa trên 1500 người và một công ty chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Để đảm bảo và ổn định chất lượng sản phẩm, kết hợp với sản
xuất công nông nghiệp khép kín, cũng như đảm bảo được nguồn cung, công ty chúng tôi
đã xây dựng 2 nông trường trên 400ha và một nhà máy sản xuất có diện tích trên 5ha với
hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất của Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan. Chúng tôi hướng

4
đến sản xuất các sản phẩm trà hữu cơ đảm bảo yêu cầu của cả những thị trường khó tính
nhất như Nhật Bản, Đức,... Trong nước, chúng tôi đã đạt được những giải thưởng như
Sao vàng Đất Việt 2004 – 2006, giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao 2006 – 2007
chứng tỏ Tâm Châu đã tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng trong nước, và với thị
trường nước ngoài, công ty đã xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… và
đang tiến tới mở rộng các thị trường khó tính như EU, mà cụ thể ở đây là Đức.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU:
• Sản phẩm dự kiến xuất khẩu: Trà đen túi lọc hương thảo mộc.
Tâm Châu hiện sản xuất và cung cấp nhiều dòng sản phẩm trà cho thị trường
trong nước và xuất khẩu. Có thể điểm qua các mặt hàng chính như sau: trà Oolong, trà
Oolong cao cấp, trà lài, trà xanh Nhật Bản, trà xanh Việt Nam cao cấp, trà đen, trà xanh
túi lọc, trà đen túi lọc,trà lài túi lọc, trà Oolong túi lọc, trà Atiso túi lọc,… Đặt mục tiêu
đưa sản phẩm trà Tâm Châu thành công vào một trong những thị trường tiềm năng và
khó tính là Đức, công ty đã đầu tư vào sản xuất và chế biến trà đen túi lọc hương thảo
mộc - sản phẩm chiến lược trong vòng 3 năm tới.
• Thị trường sản phẩm dự tính thâm nhập và mở rộng: CHLB Đức.
Theo Uỷ ban trà quốc tế (ITC), Đức là nước tiêu thụ trà lớn thứ 3 trong Liên minh châu
Âu (EU), chiếm 8,8% thị phần trên thị trường thế giới trong năm 2006. Năm 2006, tổng
mức tiêu thụ trà của Đức đã giảm 1% xuống còn 21 nghìn tấn. Trong giai đoạn 2002-
2006 mức tiêu thụ trà bình quân đầu người ở Đức khá ổn định với 0,25kg/người/năm
(ITC, 2007).
Tại EU, công ty chủ yếu xuất khẩu thô mặt hàng trà, nên công ty muốn đưa thành phẩm
xâm nhập vào EU, trước hết là Đức. Tại sao lại chọn Đức? Đức là một thị trường khó
tính, đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao, cũng như là nơi quy tụ nhiều mặt hàng trà khác
nhau. Đó là bất lợi nhưng đồng thời cũng là một lợi thế cực lớn đối với công ty. Đạt đựơc
những tiêu chuẩn, yêu cầu của Đức thì việc thâm nhập vào các nước EU còn lại là điều dễ
dàng. Do đó, công ty quyết định xây dựng chiến lược thâm nhập vào Đức, góp phần xây
dựng thương hiệu trong EU.