Y ĐỨC VÀ ĐẠO ĐỨC HC Y KHOA
Tình hình y đức ti Vit Nam
Nhiu người có ý kiến cho rng y đức ti Vit Nam hin đang suy thoái. Có nhiu
lý l được đưa ra để lý gii s vic này:
kinh tế th trường làm tha hóa quan h bnh nhân-thy thuc, biến quan
h này thành quan h dch v-khách hàng thun túy vi đồng tin chi phi
tt c;
bnh nhân tha hóa nhân viên y tế bng “phong thư”, “bao bì”, “quà biếu”,
“tin bi dưỡng” và ngược li nhân viên y tế cho chuyn này là đương
nhiên như trong các ngành ngh khác khách hàng cho người phc v tin
típ;
lương cán b y tế quá thp trong khi vt giá leo thang hàng ngày;
các cơ s y tế b quá ti do bnh nhân vượt tuyến khiến nhân viên y tế
phi làm vic quá sc;
đầu vào không tuyn la được các sinh viên có tâm huyết vi ngành y vì
ch thi có các môn lý thuyết mà không có phng vn trc tiếp để biết được
tâm tư, nguyn vng ca các thí sinh này;
năng lc chuyên môn kém; đào to chy theo s lượng hơn là cht
lượng;
không có dy cho sinh viên y nha dược nghĩa v lun nhng năm cui
trước khi ra trường;
không được các hi đoàn chuyên nghip như y sĩ đoàn, nha sĩ đoàn,
dược sĩ đoàn, n h sinh đoàn trước 1975 để t qun lý, duy trì trt t k
cương trong ni b gii chuyên môn;
không có khung pháp lý để x các trường hp vi phm y đức;
các nhân viên y tế không biết cách giao tiếp vi bnh nhân và gia đinh,
nói năng thô l, cc cn vi b mt lnh lùng, hiếm khì có n cười trên
môi;
vân vân và vân vân.
Các lý gii trên, kèm theo vi các bài báo và thư phn ánh, cho người trong cuc
cũng như người ngoài cuc, mt cái nhìn v tình trng y đức ti Vit Nam,
nhưng không giúp ích gì my cho các bác sĩ điu tr và sinh viên thc tp hướng
gii quyết các xung đột v y đức xy ra hàng ngày trong quá trình chn đoán
bnh tình và điu tr bnh nhân. Câu “Lương y như t mu”, thường thy trong
sách giáo khoa, din văn và báo chí, có l là chun mc được nhc đến nhiu
nht v thái độ và hành x mà nhân viên y tế cn phi noi theo. Rt tiếc là câu
này, mc dù rt hình tượng và ý nghĩa, li thiếu mt ni hàm hin đại khiến cho
nhân viên y tế hoang mang, lúng túng khi gp nhng trường hp c th xung đột
v y đức, không biết phi gii quyết như thế nào cho hp đạo lý.
Bài viết này nhm trình bày các khái nim cơ bn v đạo đức hc trong y khoa,
nghĩa v ca thày thuc đối vi bnh nhân và xã hi, nghĩa v ca bnh nhân
đối vi thày thuc và xã hi, nghĩa v ca xã hi v chính sách y tế và nht là
phương pháp lun để gii quyết các xung đột v y đức. Bài viết này ch yếu gii
hn phm vi y đức trong lâm sàng.
Đại cương v đạo đức hc
Đạo đức hc, môn hc v đạo đức (morality), thường được chia thành hai ngành
hc: đạo đức hc mô t (descriptive ethics) và đạo đức hc chun mc
(normative ethics). Đạo đức hc mô t mô t quan nim và thc hành đạo đức
ca cá nhân, nhóm hoc xã hi bng các phương pháp định tính và định lượng
ca xã hi hc. Đạo đức hc chun mc nhm tr li mt cách có lý l câu hi
Đạo đức phi như thế nào?” (What ought morality to be?)
Đạo đức hc quan tâm ti hai lãnh vc, thái độ (behavior) và đức tính
(character) ca mi người đối vi người khác, đối vi t chc, đối vi xã hi. Do
đó, trong lãnh vc thái độ, đạo đức hc nhm tr li hai câu hi:
- Cá nhân phi t thái độ ca mình như thế nào đối vi người khác?
- Cá nhân phi không t thái độ ca mình như thế nào đối vi người khác?
Trong lãnh vc đức tính, đạo đức hc cũng nhm tr li hai câu hi:
- Đức tính nào cn được vun trng nhưđức hnh (virtues)?
- Đức tính nào cn tránh như là thói xu (vices)?
Có nhiu thuyết v đạo đức, như ch nghĩa thc dng (utilitarianism) ca
Jeremy Bentham và John Stuart Mill, các tôn giáo và nghĩa v lun
(deontologism). Bài này ch bàn v nghĩa v lun.
Mt tiếp xúc lâm sàng (clinical encounter) đều có ba thành phn tham d, tương
tác ln nhau. Đó là bnh nhân, thy thuc và cơ s y tế trong khung cnh ca
xã hi. Đã có rt nhiu bài viết v nghĩa v ca thy thuc đối vi bnh nhân,
nhưng rt ít bài viết v nghĩa v ca bnh nhân, cơ s y tế và xã hi.
Nghĩa v ca thy thuc đối vi bnh nhân, t chc y tế và xã hi
Nghĩa v cơ bn nht ca thy thuc đối vi bnh nhân là nghĩa v luân lý làm
người được y thác (moral fiduciary) ca bnh nhân. Nghĩa v này đòi hi
người thy thuc phi đặt quyn li ca bnh nhân trên hết và trước hết, trên và
trước c quyn li ca người thy thuc. Để có th thc hin được nghĩa v
này, người thy thuc cn vun trng bn đức hnh sau đây: tính quên mình (self
effacement), tính hy sinh (self sacrifice), tính v tha (compassion) và tính chính
trc (integrity).
Tính quên mình có nghĩa là người thy thuc ch tp trung bo v quyên li ca
bênh nhân trong vic chn đoán bnh và điu tr tr bnh mà không bi sao nhãng
bi màu da, sc tc, tôn giáo, gii tính, sc đẹp, tin ti, địa v xã hi. Nếu
người thy thuc b các yếu t trên quyến rũ, chng hn như dc vng, thì trong
trường hp này người thy thuc đã đặt quyn li ca mình lên trên quyn li
ca bnh nhân.
Tính hy sinh có nghĩa là người thy thuc sn sàng hy sinh quyn li ca mình,
ngay c khi cn thiết, luôn sinh mng ca mình như nhiu tm gương đã được
ghi vào s sách.
Tính v tha có nghĩa là người thy thuc hiu được ni đau ca bnh nhân và
đồng cm vi bnh nhân.
Tính chính trc bao gm tính chân tht (honesty) và làm nhng gì minh thuyết
ging (walk the way we talk). Tính này cũng có nghĩa là người thy thuc không
làm nhng gì vượt quá kh năng (competence) ca mình, không qung cáo
khoa trương nhng gì sai s tht.
Vi nghĩa v y thác luân lý ca thy thuc đối vi bnh nhân, ngh y không
phi đơn thun là mt ngh kinh doanh như các ngành ngh khác. Trong các
ngành ngh kinh doanh khác, đôi bên ch cn tôn trng các điu khon trong hp
đồng thì được xem như đã làm tròn trách nhim ca mình. Không có điu khon
nào trong hp đồng đòi hi mt bên phi quên minh đi, đặt quyn li ca bên kia
hơn chính quyn li ca bn thân mình.
Nói như vy không có nghĩa là nghĩa v ca thy thuc đối vi bnh nhân là
không có gii hn. Thy thuc, cũng như mi người khác, đều có nhng quyn
li chính đáng (legitimate interests). Xác định thế nào là quyn li chính đáng
ca thy thuc và mc độ chính đáng ca nhng quyn li này trong thc tế rt
là khó, nhưng ít ra cũng có th xếp các quyn li chính đáng này ca thy thuc
ra làm ba nhóm:
(1) Nhóm 1 là nhóm các quyn li nhm giúp thy thuc phc v bnh nhân tt
hơn, chng hn như gi ngh, gi t trao di kiến thc.
(2) Nhóm 2 là nhóm các nghĩa v ca thy thuc đối vi ngưòi thân, chng hn
lương đủ nuôi sng gia đình, thi gian vi con cái.
(3) Nhóm 3 là nhóm quyn li nhm giúp thy thuc thăng tiến trong các lãnh
vc khác ca cuc sng, chng hn như tôn giáo, th dc, thin.
Nghĩa v ca bnh nhân đối vi thy thuc, t chc y tế và xã hi
Trong khi có rt nhiu bài viết v nghĩa v ca thy thuc đối vi bnh nhân thì
có rt ít bài viết v nghĩa v ca bnh nhân đối v thy thuc, bnh vin và xã
hi.
Để có th thc hành tt nguyên tc tôn trng t ch ca bnh nhân ( principle of
respect for patient autonomy), bnh nhân cn phi t ra quan tâm và lng nghe
gii thích ca bác sĩ. Bnh nhân cn yêu cu bác sĩ gii thích tình trng bnh
mình bng mt ngôn ng thích hp vi trình độ ca mình. Và bnh nhân cn
hp tác vi bác sĩ trong vic trình bày các giá tr ca mình mà không nên nhm
mt buông xuôi cho bác sĩ quyết định, tr trường hp ti cp cu.
Bnh nhân còn có nghĩa v đối vi người thân, nht là nhng bnh nhân có
bnh kinh niên hoc giai đon cui ca bnh nan y. Đó là nghĩa v đối vi sc
khe ca người thân, tin bc trong gia đình, hoc nhng chuyn xy ra sau khi
mình nhm mt. Bnh nhân nên bàn vi người nhà trong trường hp mình b
mt kh năng quyết định (loss of capacity to make decisions), ai s là người thay
thế mình để quyết định (surrogate/power of attorney), có nên tiếp tc các bin
pháp tr sinh (life support) khi không còn hy vng sng hay không. Tt c
nhng điu này, trong tiếng Anh gi là “advanced directives”.
Nghĩa v ca bnh nhân đối vi bnh vin và xã hi ch yếu nm trong vic s
dng ngun lc y tế (health care resources) eo hp mt cách hiu qu và công
bng nht. Các nghĩa v này bt ngun t hai ngun cơ s.
Ngun cơ s th nht liên quan đến khái nim quyn “âm tính” và quyn “dương
tính”. Theo McCullough, quyn “âm tính” là quyn được để yên, không liên quan
đến người khác. Quyn t ch ca bnh nhân là mt thí d đin hình. Còn
quyn “dương tính” khi có liên quan ti quyn li ca người khác. Phn ln các
ngun lc y tế, không ít thì nhiu, thuc xã hi cho nên quyn t ch ca bnh
nhân không phi là tuyt đối.
Ngun cơ s th hai là quan nim v vic s dng thn trng các ngun lc, cái
mà McCullough gi là “prudent saver”. Trường hp này thường d thy khi bnh
nhân có bo him y tế chi tr 100% chi phí. Bnh nhân thường có khuynh
hướng s dng săn sóc y tế nhiu hơn là mc cn thiết. Kinh tế hc y tế gi
hin tượng này là “moral hazard”.
Nghĩa v ca t chc y tế đối vi bnh nhân, nhân viên y tế và xã hi
Đối vi người bnh, bnh vin cũng có nghĩa v như là mt đồng s được y
thác luân lý (moral co-fiduciary) cùng vi thy thuc bi vì các chính sách, chế
độ ca bnh vin nh hưởng ti quan h bnh nhân thy thuc.
Bnh vin có trách nhim phi to mi điu kin thun tin cho người thy thuc
phát trin mi quan h y đức vi bnh nhân, phi làm cho y bác sĩ ý thc v mi
quan h này như mt quan tâm hàng ngày.
Đối vi xã hi, bnh vin, dù công hay tư, cũng phi chng t rng bnh vin và
công nhân viên đều đặt quyn li ca bnh nhân lên trên hết, bng hanh động,
thái độ, chính sách và quy tc. Điu này khiến các cơ s y tế khác các dng
kinh doanh khác.
Nghĩa v ca xã hi v chính sách y tế
Mi xã hi đều quan tâm ti tính công bng (justice). Lý thuyết v công bng xã
hi thường đề cp ti hai dng công bng, công bng th tc hoc quy tc
(procedural justice) và cng bng phân phi (distributive justice). Công bng th
tc bàn v các quy tc cn thc hin để có công bng, còn công bng phân phi
bàn v ai được hưởng chăm sóc y tế và hưởng được bao nhiêu. Mi người
thường đồng ý v công bng th tc mà ít khi đồng ý v công bng phân phi.
Vn đề chính đây là có nhiu ý kiến khác nhau v mc độ xã hi “thiếu n
(due) người dân.
Có ít nht ba ý kiến v vn đề này:
1. Mi người dân đều có quyn hưởng chăm sóc y tế mt mc nào đó. Quan
nim này xem đuc hưởng chăm sóc y tế là mt quyn cơ bn (basic right)
ca công dân. Nước Pháp ghi rõ quyn này trong hiến pháp, trong khi ti M
không co điu khon này trong hiến pháp. Các nhóm có quyn li khác nhau
cũng thường không đồng ý vê s lượng và loi dich v y tế ti thiu cn có.
2. Mi người có nhu cu y tế ngang nhau cn được chăm sóc y tế ngang nhau.
Ý kiến này thot trong có v mang tính nhân bn nht, nhưng trong thc tế li
gây khó khăn cho h thng y tế. Nếu ai có làm khoa cp cu thì đều có
cm giác chán nn khi phi điu tr cho nhng bnh nhân nghin ngp hoc
b tai nn giao thông nhp vin hàng chc ln ch vì không t chăm sóc cho
chính bn thân mình, không màng ti người khác. Rõ ràng đây không có
công bng cho nhng người khác có cùng nhu cu y tế vì ngun lc y tế b
chia s hoang phí.
3. Mi người s dng chăm sóc y tế tùy theo v trí trong xã hi, chính quyn
hoc tùy theo kh năng tài chánh. đây chăm sóc y tế được xem như
mt đặc quyn (privilege), và mc độ hưởng tùy theo v trí hoc tài sn. Có
th xem đây là quan nim ph biến M, mc dù hin nay có nhiu n lc
nhm chuyn sang quan nim 1 trên.
Bài toán công bng phân phi trong y tế là mt bài toán khó, nhưng không có
nghĩa là không có gii đáp. Tùy theo hoàn cnh xã hi tng thi mà các chính
sách y tế được hoch định da trên mt trong ba quan nim trên.
Phân tích y đức
Thường các phán đoán v y đức được đưa ra bi người có quyn thế hoc mt
vài cá nhân có uy tín mà không kinh qua mt quá trình phân tích y đức nghiêm
túc. Mc đích ca phân tích y đức là nhm đưa ra nhng quyết định v y đức có
th bo v được và tránh được nhng quyết định t nht, nhm bo đảm cho
mt công chúng đa nghi rng tt c các yếu t đã được xem xét k lưỡng và