intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra một số khuyến nghị đối với người sử dụng báo cáo kiểm toán và đối với kế toán viên nhằm đánh giá sự phù hợp của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

  1. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Nguyễn Thị Lê Thanh Nguyễn Thị Khánh Phương Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 29/12/2020 Ngày nhận bản sửa: 14/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 Tóm tắt: Kiểm toán viên có thể đưa ra các dạng ý kiến kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào kết quả của một cuộc kiểm toán. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) niêm yết do KTV độc lập phát hành, cụ thể nghiên cứu dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Dữ liệu được thu thập từ 61 DNXD niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2010- 2018. Phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm STATA nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Kết quả cho thấy dạng ý kiến kiểm toán này được phát hành chịu ảnh hưởng của các nhân tố: dạng ý kiến Determinants affecting modified audit opinion on financial audit reports- Evidence from listed construction enterprises on Hanoi Stock Exchange Abstract: This study examines the determinants that affect the modified opinion on financial audit reports from listed construction enterprises. For this purpose, a quantity research using STATA 14 is set up with a sample of 61 listed construction enterprises on Hanoi stock exchange for the period from the year 2010 to 2018. The result shows that the current modified audit opinion is affected by six determinants are: the prior audit opinion, earnings from the operation, current ratio, company size and time lag (number of days from the ending of the fiscal year and the day of the audit report). After that, the authors raise some suggestions for the users and auditors to assess the suitable issued modified audit opinions. Keywords: modified audit report, construction enterprises, Hanoi Stock Exchange Thanh Thi Le Nguyen Email: thanhntl@hvnh.edu.vn Phuong Thi Khanh Nguyen Email: phuongntk029@gmail.com Organization of all: Accounting and Auditing Faculty - Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 93 Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
  2. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kiểm toán năm trước, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, quy mô doanh nghiệp, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với người sử dụng báo cáo kiểm toán và đối với KTV nhằm đánh giá sự phù hợp của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành. Từ khóa: ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, doanh nghiệp xây dựng, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 1. Cơ sở lý thuyết về dạng ý kiến kiểm + Ngoại trừ do tồn tại sai sót trọng yếu: toán phát hành và các yếu tố ảnh hưởng Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận 1.1. Cơ sở lý thuyết về dạng ý kiến kiểm là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, toán phát hành có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA/ + Ngoại trừ do giới hạn phạm vi kiểm toán: Việt Nam VSA 700 Hình thành ý kiến kiểm KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng toán và báo cáo kiểm toán về BCTC, KTV chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở có thể đưa ra các dạng ý kiến kiểm toán sau: đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết - “Ý kiến chấp nhận toàn phần”: Là ý kiến luận rằng những ảnh hưởng có thể có của được đưa ra khi KTV kết luận rằng BCTC các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày với BCTC. BCTC được áp dụng”. Khi đơn vị có BCTC được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn ○○ Ý kiến kiểm toán trái ngược phần không có nghĩa là KTV bảo đảm rằng Ý kiến kiểm toán trái ngược được phát BCTC đó không tồn tại sai sót nào, mà chỉ hành khi KTV thu thập đầy đủ bằng chứng bảo đảm không tồn tại sai sót trọng yếu. thích hợp cho thấy BCTC đã phản ánh - “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến không trung thực và hợp lý hoặc đã không chấp nhận toàn phần”  gồm 3 dạng: “Ý được lập tuân thủ, trên các khía cạnh trọng kiến kiểm toán ngoại trừ”; “Ý kiến kiểm yếu, không phù hợp với khuôn khổ về lập toán trái ngược” và “Từ chối đưa ra ý kiến”. và trình bày BCTC được áp dụng và mức KTV và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát độ nghiêm trọng của các vấn đề được phát hành báo cáo kiểm toán với dạng Ý kiến hiện phải có ảnh hưởng lan tỏa. Khi đưa ra không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần ý kiến kiểm toán trái ngược, KTV phải trình khi “Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu bày rõ trong đoạn ý kiến kiểm toán rằng, thập được, KTV kết luận là tổng thể BCTC theo ý kiến của KTV, do mức độ nghiêm vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc KTV không trọng của những vấn đề mô tả trong đoạn thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán “Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược”. thích hợp để kết luận rằng tổng thể BCTC không còn sai sót trọng yếu”. Cụ thể: ○○ Từ chối đưa ra ý kiến KTV từ chối đưa ra ý kiến khi không thể ○○ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm 94 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
  3. NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG Sơ đồ 1. Các dạng ý kiến kiểm toán Nguồn: Tổng hợp từ các quy định của ISA/VSA liên quan toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp kiểm toán, trong khi mức độ nghiêm trọng nhận toàn phần cao hơn. Kirkos và cộng của những vấn đề không xác định được này sự (2007) chỉ ra rằng, nhưng công ty có lợi phải có ảnh hưởng lan tỏa. Khi từ chối đưa nhuận thấp thường có báo cáo kiểm toán ra ý kiến, KTV phải trình bày lí do không với ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích toàn phần phát hành nhiều hơn. Akhgar hợp trong đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa M.Omid (2015) cũng có ý kiến tương đồng ra ý kiến”. với các nghiên cứu trước đó, tác giả cho rằng lợi nhuận thuần càng thấp thì ý kiến 1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến các dạng ý kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận kiến kiểm toán phát hành toàn phần sẽ được phát hành nhiều hơn. Ahmet (2016) cho rằng ý kiến kiểm toán ○○ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều (LOINHUAN) hơn với các doanh nghiệp có lợi nhuận Theo Keasey và cộng sự (1988), những cao hơn. Laitinen (1998) khi nghiên cứu doanh nghiệp mà lợi nhuận có xu hướng về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến KTV giảm thì có khả năng nhận được ý kiến thì nhận thấy rằng lợi nhuận thấp sẽ có khả không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần năng nhận được báo cáo kiểm toán với ý nhiều hơn. Nghiên cứu của Spathis (2003) kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. tại Hy Lạp với độ tin cậy 78% cho thấy ý kiến kiểm toán dạng nào cũng bị ảnh ○○ Quy mô doanh nghiệp - tổng tài sản hưởng bởi thông tin lợi nhuận, Caramanit (SIZE) và Spathis (2006) cho thấy, doanh nghiệp Trong nghiên cứu của Laitinen (1998) về hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thấp thì ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm nhà quản lý luôn muốn chỉnh sửa BCTC, toán viên, tác giả Laitinen đã chỉ ra rằng do đó nhận về báo cáo kiểm toán với ý doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 95
  4. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thì khả năng nhận được báo cáo kiểm toán dạng ý kiến kiểm toán năm trước là ý kiến với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận Nguyễn Thiên Tú (2012) đã nghiên cứu về toàn phần thì khả năng cao là ý kiến kiểm mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và thông toán năm nay cũng là ý kiến kiểm toán tin trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. cứu chỉ ra rằng, quy mô tổng tài sản có ảnh Nghiên cứu của Roberto và cộng sự (2017) hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Phạm tại Brazil trong giai đoạn 2012- 2015, kết Anh Thư (2017) khi nghiên cứu các nhân tố quả cho thấy ý kiến kiểm toán ngoại trừ năm ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán giai đoạn trước ảnh hưởng rất lớn và cùng chiều với 2014- 2016 đã cho thấy, biến quy mô tổng ý kiến kiểm toán ngoại trừ năm nay. Kết tài sản có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến của không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Phạm Anh Thư (2017) nghiên cứu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ○○ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy, biến ý kiến kiểm toán năm trước (CURRE) có ảnh hưởng lớn nhất và ảnh hưởng cùng Nghiên cứu của Citron và Taffler (1992) chiều tới dạng ý kiến kiểm toán được phát cho rằng, hệ số khả năng thanh toán ngắn hành năm nay. hạn có tác động ngược chiều với ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận ○○ Thời gian phát hành báo cáo (DAYS) toàn phần. Spathis (2003) nghiên cứu ở Keasey và cộng sự (1988) đã chỉ ra rằng, Hy Lạp với hơn 100 công ty và cho thấy, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán chậm các doanh nghiệp có khả năng thanh toán trễ thì có khả năng nhận được ý kiến không không tốt thì ý kiến kiểm toán không phải phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hơn. Akhgar M.Omid (2015) nghiên cứu hành nhiều hơn. Caramanit và Spathis tại TTCK Tehran cho thấy, khoảng thời (2006) khi nghiên cứu 185 doanh nghiệp gian từ thời điểm kết thúc niên độ đến thời trên thị trường chứng khoán (TTCK) điểm phát hành báo cáo kiểm toán càng dài Athens với độ tin cậy 90% thì nhận thấy thì càng có khả năng cao năm nay ý kiến hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có ảnh kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận hưởng đến ý kiến kiểm toán. Ahmet (2016) toàn phần được phát hành. nghiên cứu tại Turkey cho rằng, khi hệ số Giới hạn phạm vi nghiên cứu trong bài viết thanh toán cao thì ý kiến kiểm toán chấp này là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới dạng nhận toàn phần được phát hành nhiều hơn. Ý kiến kiểm toán phát hành, cụ thể là dạng Lê Thiên Hương (2017) cũng nghiên cứu “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến về sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm chấp nhận toàn phần”. toán cho thấy hệ số thanh toán ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều làm giảm khả năng 2. Khung phân tích công ty nhận ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Từ tổng quan nghiên cứu, nhóm tác giả xác định có 5 yếu tố có thể đưa vào mô hình ○○ Dạng ý kiến kiểm toán năm trước (PRI- nghiên cứu. Từ đó phát triển các giả thuyết OPI) và mô hình nghiên cứu cụ thể. Akhgar M. Omid (2015) nghiên cứu các công ty niêm yết ở Tehran và thấy rằng 2.1. Giả thuyết nghiên cứu 96 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
  5. NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG H1: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh Nhóm tác giả lựa chọn các biến số phản doanh có tác động ngược chiều đến việc ánh các yếu tố này trong quan hệ với dạng phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp kiến chấp nhận toàn phần của KTV. nhận toàn phần như sau: H2: Tổng tài sản có tác động cùng chiều Mô hình lý thuyết: CUR_OPI = f đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không (LOINHUAN, SIZE, CURRE, PRI_OPI, phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của YEARS, DAYS) KTV. Kế thừa phương pháp và mô hình nghiên cứu H3: Khả năng thanh toán ngắn hạn có tác của các nghiên cứu trước có liên quan đến ý động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán được phát hành, điển hình là kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988), nhận toàn phần của KTV. Spathis (2003),  Akhgar  M.  Omid  (2015), H4: Dạng ý kiến kiểm toán năm trước có Ahmet (2016) đều sử dụng mô hình hồi tác động cùng chiều đến việc phát hành ý quy đa biến để đánh giá. kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp Từ đó nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên nhận toàn phần của KTV. cứu cụ thể đánh giá các yếu tố ảnh hưởng H5: Thời gian phát hành báo cáo có tác tới dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý động cùng chiều đến việc phát hành Ý kiến kiến chấp nhận toàn phần như sau: kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận CUR_OPIit = b0 + b1 LOINHUANit + toàn phần của KTV. b2SIZEit + b3CURREit + b4PRI_OPIit + b5DAYSit + eit 2.2. Mô hình nghiên cứu Bảng 1. Mô tả quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Quan hệ với biến Biến Giải thích các biến phụ thuộc Nguồn tham khảo (lý thuyết) Biến phụ thuộc, biểu thị dạng CUR_OPI Ý kiến kiểm toán không phải là   ý kiến chấp nhận toàn phần Keasey và cộng sự (1988) Spathis (2003) Biến độc lập, biểu thị lợi Quan hệ ngược Kirkos và cộng sự (2007) LOINHUAN nhuận từ hoạt động kinh chiều (-) Akhgar M.Omid (2015) doanh Ahmet (2016) Laitinen (1998) Biến độc lập, biểu thị Quy mô Quan hệ cùng chiếu SIZE Laitinen (1998) doanh nghiệp- Tổng Tài sản (+) Citron và Taffler (1992) Biến độc lập, biểu thị hệ số Quan hệ ngược Spathis (2003) CURRE khả năng thanh toán ngắn hạn chiều (-) Ahmet (2016) Lê Thiên Hương (2017) Biến độc lập, biểu thị dạng ý Quan hệ cùng chiều Akhgar M. Omid (2015) PRI_OPI kiến kiểm toán năm trước (+) Phạm Anh Thư (2017) Biến độc lập, biểu thị thời gian Quan hệ cùng chiều Keasey và cộng sự (1988) DAYS phát hành báo cáo kiểm toán (+) Akhgar M.Omid (2015) Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 97
  6. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thu thập toàn bộ dữ liệu liên quan của tất cả các đối tượng nghiên cứu Nhóm tác giả lựa chọn phương pháp nghiên là DNXD niêm yết trên HNX trong khoảng cứu định lượng. Cụ thể sử dụng công cụ thời gian 2010 - 2018, sau đó tiến hành làm Stata 14 phân tích dữ liệu bảng, lựa chọn mô sạch số liệu, loại bỏ những công ty thiếu hình nghiên cứu phù hợp trong 3 mô hình nhiều dữ liệu cần thiết phục vụ cho nghiên Pool OLS (Mô hình hồi quy bình phương cứu (giá trị missing). Các DNXD niêm nhỏ nhất thuần túy), REM (Mô hình hồi yết sàn HNX tính đến thời điểm nhóm tác quy tác động ngẫu nhiên), FEM (Mô hình giả thu thập thông tin (tháng 7/2019) trong hồi quy tác động cố định), phát hiện và sửa giai đoạn 2010 - 2018, đều có niên độ kế chữa các khuyết tật có thể có của mô hình. toán trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ Từ đó, đưa ra mô hình cuối cùng biểu hiện ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12) và mối quan hệ giữa các biến với ý kiến kiểm không thay đổi năm tài chính trong giai toán không chấp nhận toàn phần trên báo đoạn 2010 - 2018. Do đó, mẫu nghiên cứu cáo kiểm toán được phát hành. hợp lệ được lựa chọn là 61 công ty. Tác giả tổng hợp được bảng kích thước mẫu nghiên 3.1. Phương thức thu thập dữ liệu cứu (Bảng 3). Dữ liệu được thu thập từ BCTC đã kiểm 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận toán của các DNXD niêm yết trên HNX (địa chỉ lấy dữ liệu http://cafef.vn).  Với bộ dữ liệu thu thập được, nhóm tác Thực hiện lần lượt các bước trên, nghiên giả tiến hành kiểm định và lựa chọn ra mô cứu đã có đầy đủ bộ chỉ tiêu CUR_OPI, hình phù hợp nhất là mô hình FEM. Sau LOINHUAN, SIZE, CURRE, PRI_OPI, đó, nhóm tác giả thực hiện kiểm định: hiện DAYS để tiếp tục nghiên cứu. tượng phương sai sai số thay đổi, phần dư tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến. 3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 biến Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (-) H1 (+) H2 Tổng tài sản (SIZE) (LOINHUAN) Dạng ý kiến kiểm toán được phát hành Dạng ý kiến kiểm toán năm Khả năng thanh toán ngắn trước (PRI_OPI) (+) H4 (+) H5 (-) H3 hạn (CURRE) Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán (DAYS) Sơ đồ 2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV Nguồn: Nhóm tác giả phát triển mô hình nghiên cứu từ tổng quan 98 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
  7. NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG Bảng 2. Bảng đo lường biến Biến Đo lường CUR_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm nay Logarit của Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo Kết quả hoạt động LOINHUAN kinh doanh (BCKQHĐKD) SIZE Tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) CURRE Tính toán từ chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn trên BCĐKT PRI_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm trước Số ngày kể từ ngày khóa sổ kế toán lập BCTC năm (31/12 năm nghiên cứu) đến DAYS ngày phát hành báo cáo kiểm toán của năm tương ứng Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu (PRI_OPI, LOINHUAN, SIZE, CURRE, nghiệp có hệ số thanh toán càng cao thì khả DAYS)  đưa vào mô hình đều có ý nghĩa năng dạng ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn thống kê giải thích được cho biến phụ thuộc phần sẽ được phát hành nhiều hơn. là dạng ý kiến kiểm toán phát hành (Bảng Chỉ tiêu tổng tài sản (SIZE), Ý kiến kiểm 4). Kết quả của mô hình cho thấy các biến toán năm trước (PRI_OPI), Thời gian phát độc lập đưa vào mô hình giải thích được hành báo cáo (DAYS) có tác động cùng 24,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc. chiều đến việc phát hành dạng Ý kiến kiểm Từ kết quả phân tích hồi quy bội của mô toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn hình phù hợp nhất cho thấy cả 5 giả thuyết phần của KTV. Kết luận này phù hợp với từ H1 đến H5 đều được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu của Laitinen (1998), Citron nghiên cứu cho thấy: Với độ tin cậy 90% và Taffler (1992), Caramanit và Spathis thì biến PRI_OPI và với độ tin cậy 95% (2006), Nguyễn Thiên Tú (2012), Phạm thì 4 biến độc lập còn lại (LOINHUAN, Anh Thư (2017), Akhgar M. Omid (2015), CURRE, SIZE, DAYS) tác động tới biến Keasey và cộng sự (1988) đã chỉ ra rằng phụ thuộc dạng ý kiến kiểm toán không doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và ý phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (CUR_ kiến kiểm toán ngoại trừ năm trước, thời OPI). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh gian phát hành báo cáo kiểm toán chậm doanh (LOINHUAN), Khả năng thanh toán trễ thì có khả năng nhận được dạng Ý kiến ngắn hạn (CURRE) có tác động ngược không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán nhiều hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần giả thuyết nghiên cứu và mô hình lý thuyết. của KTV. Kết quả này là tương đồng với Từ kết quả nghiên cứu của mô hình ta có kết quả nghiên cứu của Keasey và cộng thể khái quát mối quan hệ giữa các yếu tố sự (1988), Caramanit và Spathis (2006), đến dạng ý kiến kiểm toán phát hành của Kirkos và cộng sự (2007), Akhgar M.Omid các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên (2015), Ahmet (2016), Citron và Taffler sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn (1992), Lê Thiên Hương (2017). Lợi nhuận 2010- 2018 như sau: từ hoạt động kinh doanh càng thấp thì sẽ CUR_OPI = - 0,3705425 + 0,1207503 có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán PRI_OPI - 0,011534 LOINHUAN + với dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý 0,4274551 SIZE - 0,000492 CURRE + kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Doanh 0,0026399 DAYS + eit Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 99
  8. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Bảng 3. Danh sách mã chứng khoán của các DNXD niêm yết HNX tính đến tháng 7/2019 STT Mã CK STT Mã CK STT Mã CK STT Mã CK 1 C92 16 CSC 31 DTD 46 S99 2 CTX 17 HUT 32 KTT 47 SCI 3 ICG 18 L18 33 L14 48 SD2 4 KDM 19 LHC 34 L43 49 SD4 5 MST 20 LUT 35 L61 50 SD5 6 SDU 21 TTZ 36 LCS 51 SD9 7 TKC 22 BAX 37 LIG 52 SDT 8 TV2 23 C69 38 LO5 53 SJC 9 VC1 24 CT6 39 MCO 54 SVN 10 VC2 25 CTA 40 NDX 55 TA9 11 VC3 26 CVN 41 NHA 56 TTL 12 VC7 27 CX8 42 PEN 57 V12 13 VC9 28 DC2 43 PHC 58 V21 14 VCG 29 DC4 44 PVX 59 VC6 15 VE9 30 DIH 45 QTC 60 VCC 61 VE8 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ https://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2357&view=0 Nhìn vào mô hình mối quan hệ này có thể chứng tỏ bộ dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. thấy yếu tố quy mô doanh nghiệp có ảnh Nghiên cứu thực hiện các kiểm định để lựa hưởng lớn nhất tới dạng ý kiến kiểm toán chọn ra mô hình tác động cố định là mô hình không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần phù hợp nhất. được phát hành, sau đó là dạng ý kiến kiểm Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa thực tế toán năm trước và cuối cùng là lợi nhuận đối với các KTV, công ty kiểm toán và các từ hoạt động kinh doanh, hệ số thanh toán đối tượng sử dụng thông tin tài chính. Từ ngắn hạn và thời gian phát hành báo cáo phương trình thể hiện mối quan hệ giữa lợi kiểm toán. nhuận, quy mô doanh nghiệp (tổng tài sản), khả năng thanh toán ngắn hạn, dạng ý kiến 5. Kết luận và khuyến nghị kiểm toán năm trước và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán tới dạng ý kiến kiểm Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn chứng về mối quan hệ giữa các yếu tố với phần năm nay. Về phía các KTV và công việc phát hành ý kiến kiểm toán không chấp ty kiểm toán, có thể đánh giá mức độ hợp nhận toàn phần của 61 DNXD niêm yết trên lý của dạng ý kiến kiểm toán dự định phát Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với việc hành. Nếu dạng ý kiến kiểm toán quá khác đưa 5 biến độc lập vào mô hình nghiên cứu biệt giữa bằng chứng thu thập được thực trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. tế và kết quả dự đoán của mô hình nghiên Với việc thực hiện kiểm định tính dừng đã cứu này, các KTV với tính thận trọng nghề 100 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
  9. NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy Fixed-effects (within) regression Number of obs = 476 Group variable: id Number of groups = 61 Obs per group: R-sp = 0.2476 F(5, 60) = 766.81 corr(u_i, Xb) = 0.3928 Prob > F = 0.0000 (Std.Err.adjusted for 61 clusters in id) Robust CUR_OPI Coef. t P>|t| [95% Conf. Interval] Std. Err. LOINHUAN -.011534 .0053726 2.15 0.036 -0.102133 .0112803 CURRE -.000492 .0000919 -5.35 0.000 -.0006758 -.0003081 SIZE .4274551 .1808355 2.36 0.021 .3342697 .38918 DAYS .0026399 .0006899 3.83 0.000 .0012599 .0040199 PRI_OPI .1207503 .0721314 1.67 0.099 -.023534 .2650345 _cons -.3705425 2.104619 -0.18 0.861 -4.580408 3.839323 sigma_u .22747684 signma_e .41694793 (fraction of variance due to u_i) rho .22937816 Nguồn: Nhóm tác giả, phần mềm hỗ trợ Stata 14 nghiệp của mình, có thể mở rộng giai đoạn ý kiến chấp nhận toàn phần mà chưa nghiên thực hiện kiểm toán, thu thập thêm bằng cứu ảnh hưởng của một số các yếu tố khác chứng kiểm toán (nếu thấy cần thiết). như: Dòng tiền thuần trong năm, Thời gian Đối với các đối tượng sử dụng thông tin tài hoạt động kinh doanh, Thời gian niêm yết, chính (ngân hàng thương mại, nhà đầu tư, Nhóm/Loại công ty kiểm toán hoặc các yếu đối tác,…) có thể dựa vào các thông tin trên tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp (quy BCTC của doanh nghiệp và kết quả nghiên mô ban giám đốc doanh nghiệp, tỷ lệ thành cứu này để dự đoán trước dạng ý kiến kiểm viên quản trị từ bên ngoài...). Đây chính là toán có thể phát hành. hạn chế lớn nhất của nghiên cứu, vì vậy Bài viết đã thực hiện tổng quan các nghiên mới chỉ đạt R2 = 0,2476, có nghĩa là các cứu trước trên thế giới và Việt Nam một biến độc lập trong mô hình chỉ giải thích cách khá đầy đủ và khoa học. Đảm bảo được 24,76% biến phụ thuộc, còn lại là sai phương pháp nghiên cứu nhóm tác giả sử số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài dụng là có cơ sở lý thuyết vững chắc và mô hình, vì vậy các nghiên cứu trong tương được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực lai nhóm tác giả sẽ bổ sung thêm các biến nghiệm ở nhiều nước trong những năm qua. độc lập khác ■ Tuy nhiên bài viết vẫn có một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, mẫu nghiên cứu còn giới hạn là các DNXD niêm yết trên sàn HNX, mà chưa thực hiện được trên toàn TTCK Việt Nam. Thứ hai, bài viết mới chỉ thực hiện kiểm chứng ảnh hưởng của 5 yếu tố tới dạng ý kiến kiểm toán không phải là Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 101
  10. Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Tài liệu tham khảo Ahmet (2016), Determining Factors Affecting Audit Opinion: Evidence from Turkey, International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol.6, No.2 Akhgar M. Omid (2015), Qualified Audit Opinion, Accounting Earnings Management and Real Earnings Management: Evidence from Iran, Asian Economics and Financial Review, 2015, 5 (1), 46-57 Caramanit, C., & Spathis, C. (2006), Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: evidence from the Athens stock exchange, Managerial Auditing Journal, 21 (9), 905-920 Citron, D. B., & Taffler, R. J. (1992). The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis. Accounting and Business Research, 22(88), 337-345 Keasey, K., Watson, R., & Wynarczyk, P. (1988), The small company audit qualification: a preliminary investigation, Accounting and Business Research, 18 (72), 323-334 Kirkos, E., Spathis, C., Nanopoulos, A., & Manolopoulos, Y. (2007), Identifying qualified auditors’ opinions: a data mining approach, Journal of Emerging Technologies in Accounting, 4 (1), 183-197 Laitinen, E. K., & Laitinen, T. (1998), Qualified audit reports in Finland: evidence from large companies. European Accounting Review, 7 (4), 639-653 Lê Thiên Hương (2017) “Sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thiên Tú (2012) “Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 và tỷ số tài chính”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Phạm Anh Thư (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Roberto Tommasetti et al. (2018), Relationship between Modified Audit Opinion, Earning Managements and Auditor Size: Evidence from Brazil, Pensar Contabil, Rio de Janeiro, v.20, n.72, 50-57 Spathis, C.T. (2003), Audit qualification, firm litigation, and financial information: an empirical analysis in Greece, International Journal of Auditing, 7 (1), 71-85 102 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2