
106
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
CỦA ĐIỂM ĐẾN VƯỜN TRÁI CÂY LÁI THIÊU TỈNH BÌNH DƯƠNG
Phan Văn Trung1
1. Khoa Công Nghiệp Văn hóa, Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Vườn trái cây Lái Thiêu là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng ở tỉnh Bình Dương.
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch của vườn trái cây Lái Thiêu nhóm
nghiên cứu đã xây dựng bản khảo sát với 7 yếu tố gồm tài nguyên du lịch, dịch vụ du lịch, nhân lực
du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, quảng bá du lịch và sự hài lòng của du
khách. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 150 du khách, kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA bằng
phần mềm SPSS cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch đến vườn trái cây Lái
Thiêu là tài nguyên du lịch, dịch vụ du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, quảng
bá du lịch. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có 3 yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch, tài
nguyên DL và dịch vụ du lịch có ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch, còn các yếu tố còn
lại chưa đủ cơ sở để kết luận. Kết quả nghiên cứu là một trong những cơ sở quan trọng giúp các nhà
quản lí du lịch đưa ra những giải pháp đẩy mạnh thu hút du khách đến với vườn trái cây Lái Thiêu.
Từ khóa: khách du lịch, thu hút, vườn trái cây Lái Thiêu, Yếu tố.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn trái cây Lái Thiêu gắn liền với thương hiệu “Măng cụt Lái Thiêu” được Bộ KH & CN Việt
Nam chứng nhận năm 2013 thuộc địa bàn các phường Vĩnh Phú, phường Lái Thiêu, phường Bình Nhâm,
phường Hưng Định, phường An Thạnh và xã An Sơn (Phòng Kinh tế thành phố Thuận An, 2023). Đây
là khu vực nổi tiếng từ lâu về nhiều loại cây ăn trái miền nhiệt đới đặc biệt là măng cụt, sầu riêng, mít tố
nữ, chôm chôm, bòn bon. Vườn trái cây Lái Thiêu còn gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên độc đáo ven sông
Sài Gòn và các làng nghề truyền thống, di tích lịch sử văn hoá hấp dẫn thu hút du khách.
Vườn trái cây Lái Thiêu hoạt động khai thác phục vụ nhu cầu tham quan khách du lịch tập trung ở
phường Hưng Định hay còn gọi là khu vực Cầu Ngang. Diện tích vườn trái cây thuộc phường Hưng Định
năm 2021 có 30.54 ha với măng cụt là cây trồng chính, chiếm 27.7 ha (90.7%). Phường Hưng Định có 4
điểm vườn phục vụ tham quan khách du lịch nổi tiếng bao gồm nhà vườn Hồng Vân; Vườn 99; Bé Hai
và Ba Tâm (UBND phường Hưng Định, thành phố Thuận An, 2023). Các vườn có lịch sử hoạt động du
lịch khá lâu đời với sự chuyển tiếp hai đến ba thế hệ, kinh doanh theo hộ gia đình. Điều này tạo nên tính
truyền thống và đặc trưng hoạt động du lịch riêng của từng vườn trái cây, mang lại ấn tượng sâu sắc cho
khách tham quan. Bên cạnh những nét độc đáo trên vườn trái cây Lái Thiêu còn thu hút du khách thông
qua ẩm thực đặc trưng, lễ hội hấp dẫn, người dân thân thiện,... Tuy nhiên, số lượng khách du lịch đến
vườn trái cây Lái Thiêu còn rất hạn chế. Do vậy, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành
nên điểm đến có tác động đến việc thu hút như tài nguyên du lịch, dịch vụ du lịch, nhân lực du lịch, chất
lượng dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch và cách thức quảng bá du lịch ở vườn trái cây Lái Thiêu là rất
cần thiết nhằm tìm ra vai trò của từng yếu tố đối với thu hút khách du lịch. Thông qua đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên điểm đến giúp các nhà quản lí có những giải pháp phù hợp tác
động vào từng yếu tố cụ thể, tăng lượng khách đến với vườn trái cây Lái Thiêu.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận về khả năng thu hút khách du lịch của điểm đến
Sự hấp dẫn của một điểm đến, theo Hu & Ritchie là sự phản ánh nhận thức, niềm tin và ý kiến
của cá nhân về khả năng điểm đến đáp ứng nhu cầu du lịch cụ thể của họ (Hu & Ritchie, 1993). Theo

107
Mayo & Jarvis khái niệm hóa sự hấp dẫn của điểm đến liên quan đến quá trình ra quyết định của
khách du lịch và những lợi ích cụ thể mà họ thu được từ việc ghé thăm. Vengesayi (2003) nhấn mạnh
thêm rằng sức hấp dẫn của điểm đến bắt nguồn từ sự kết hợp giữa các nguồn lực và nhiều hoạt động
sẵn có, bao gồm các yếu tố tự nhiên, lịch sử, văn hóa, sự kiện và giải trí liên quan đến du lịch. Những
nguồn tài nguyên và sự kết hợp hoạt động này mang đến cho du khách nhiều sự lựa chọn hơn, tạo
thành yếu tố 'kéo' (Vengesayi, 2003). Ngoài ra, Vengesayi đề xuất mô hình TDCA (Tourism
Destination Competitiveness and Attractiveness) để phác thảo mối quan hệ giữa các yếu tố cung cấp
điểm đến và các yếu tố nhu cầu du lịch.
Ritchie và Crouch khẳng định rằng sức hấp dẫn của điểm đến một phần được củng cố bởi khả
năng cung cấp các tiện nghi và dịch vụ mà khách du lịch có thể sử dụng khi họ ở đó. Ngược lại, khả
năng cạnh tranh của một điểm đến phụ thuộc vào việc cung cấp các tiện nghi và dịch vụ này tốt hơn
các điểm đến thay thế (Ritchie & Crouch, 2003). Vì vậy, có thể lập luận rằng một điểm đến đáp ứng
được nhu cầu của du khách sẽ có cơ hội được chọn là điểm đến du lịch triển vọng. Những khả năng này
phụ thuộc vào đặc điểm của điểm đến và các yếu tố thu hút khách du lịch đến đó (Tasci và nnk, 2007).
Tác giả Asuncion Beerli và Josefa D. Martin (2004) cho rằng có 6 yếu tố: (1) Môi trường tự
nhiên, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Cơ sở hạ tầng du lịch, (4) Dịch vụ giải trí trí tuệ, (5) Giá trị văn hóa, lịch
sử và nghệ thuật, (6) Yếu tố kinh tế chính trị. Trong khi đó Yumi Park & David Njite (2010) điển cứu
tại đảo Jeju, Hàn Quốc thì cho thấy có 4 yếu tố thu hút khách du lịch: (1) Môi trường, (2) Sức hút của
điểm đến, (3) Giá trị của tiền, (4) Khí hậu. Nghiên cứu của Kozak & cs (2009) kết luận rằng (1) Các
yếu tố chất lượng dịch vụ, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Cơ sở vật chất và hoạt động, (4) Sự hấp dẫn của văn
hoá, tự nhiên tác động đến khả năng thu hút du khách của nơi đến. Nguyễn Thị Minh Nghĩa kết luận
có 2 yếu tố đại diện cho khả năng thu hút du khách nội địa đối với Hội An là (1) Thiên nhiên và khí
hậu, (2) Lưu trú và ẩm (Nguyễn Thị Minh Nghĩa và nnk, 2017)). Các phương pháp nghiên cứu được
sử dụng là tổng hợp lý thuyết và thực tiễn thông qua khảo sát định tính và định lượng.
Theo Tien-Ming Cheng và cộng sự (2013), trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự gắn kết vị trí
lên mối quan hệ giữa sức hấp dẫn điểm đến và hành vi có trách nhiệm với môi trường đối với du lịch
đảo ở Penghu, Đài Loan” cho rằng: (1) trong mối quan hệ giữa sức hấp dẫn điểm đến và sự gắn bó với
địa điểm, sức hấp dẫn điểm đến mạnh hơn có liên quan đến mức độ gắn bó với địa điểm cao hơn và yếu
tố đóng góp chính là sự nhận diện chứ không phải là sự phụ thuộc vào nguồn lực, cơ sở vật chất; (2)
trong mối quan hệ giữa sức hấp dẫn điểm đến và hành vi có trách nhiệm với môi trường, sức hấp dẫn
điểm đến mạnh hơn có liên quan đến hành vi có trách nhiệm với môi trường mạnh hơn đối với môi
trường của điểm đến; (3) trong mối quan hệ giữa gắn kết vị trí và hành vi có trách nhiệm với môi trường,
gắn kết vị trí cao hơn sẽ tăng cường hành vi có trách nhiệm với môi trường; và (4) sự gắn bó với địa
điểm đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa sức hấp dẫn của điểm đến và hành vi
có trách nhiệm với môi trường (Tien-Ming Cheng, Homer C. Wu & Lo-Min Huang, 2013).
Dựa trên các mô hình nghiên cứu của những nhiều nhà khoa học liên quan đến khả năng thu
hút khách của điểm đến và đặc trưng của địa điểm du lịch vườn trái cây Lái Thiêu, nhóm tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu dựa trên 7 nhóm yếu tố: tài nguyên du lịch, dịch vụ du lịch, nhân lực du
lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, quảng bá du lịch và sự hài lòng của du khách.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chính trong nghiên cứu này là phương pháp phân tích định lượng.
Một bản câu hỏi được thiết lập để phỏng vấn khách du lịch với 27 thuộc tính đo lường mức độ hấp
dẫn của các điểm đến du lịch. Thực hiện khảo sát 165 khách du lịch được chọn ngẫu nhiên tại các
điểm vườn trái cây Lái Thiêu trong thời gian từ 26/2/2024 đến 28/3/2024. Các câu hỏi được thiết kế
theo 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách của điểm đến với thang đo Likert 5 mức (1 –
Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 – Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý).
Cỡ mẫu tối thiểu 135 (số phiếu thu nhận hợp lệ 150 phiếu trong tổng 165 phiếu phát ra), cỡ
mẫu được xác định theo công thức n ≥ m*5, trong đó các nhân tố thành phần là m = 27 (Bollen, 1989;
Hair, 2014), đáp ứng yêu cầu về số mẫu theo quy định. Mục đích khảo sát này nhằm trình bày các

108
phát hiện và thảo luận về mức độ hài lòng của khách du lịch về các thuộc tính chung mà họ cho là
quan trọng đối với sức hấp dẫn của các điểm đến thông qua kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach's
Alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các
yếu tố theo đánh giá của khách du lịch được cho là phù hợp; sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa
biến nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút của điểm đến vườn trái cây Lái Thiêu,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng thu hút du khách.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra
Nghiên cứu thực hiện khảo sát 150 du khách, trong đó có 85 nữ chiếm 56,7%. Du khách đến
vườn trái cây Lái Thiêu chủ yếu dưới 35 tuổi chiếm 63,3%. Hình thức đi du lịch chủ yếu là tự túc
chiếm 67,4%.
3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s alpha) các yếu tố ảnh hưởng thu
hút du khách đến vườn trái cây Lái Thiêu
Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số Cronbach’s alpha từ 0.8
đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt; từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt; từ 0.6
trở lên thang đo lường đủ điều kiện, đồng thời giá trị Corrected Item – Total Correlation của các biến
quan sát từ 0.3 trở lên là thang đo đảm bảo độ tin cậy. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha
cho thấy, nhóm biến nhân lực du lịch < 0.6 và biến A1, B7 có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 nên
bị loại. Các nhóm yếu tố còn lại hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và giá trị Corrected Item –
Total Correlation của các biến lớn hơn 0.3, do đó thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha các thang đo
STT
Thang đo
Cronbach’s
alpha
Biến quan sát (các tiêu chí)
Corrected Item-Total
Correlation
1
Tài nguyên
du lịch
0.728
A1- Phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn
0.248 (loại)
A2- Không khí trong lành, thoáng mát
0.741
A3- Không có các sự tích, câu chuyện thú vị
0.745
2
Dịch vụ du
lịch
0.815
B1- Các lễ hội được tổ chức thu hút đông đảo du
khách
0.708
B2- Nhiều dịch vụ giải trí phong phú
0.658
B3- Thiếu không gian trưng bày các sản phẩm đặc
trưng của vườn trái cây
0.653
B4- Cơ sở lưu trú tiện nghi, thoải mái
0.713
B5- Ẩm thực đặc trưng, độc đáo
0.440
B6- Thực phẩm bảo đảm an toàn, vệ sinh
0.630
B7- Các loại dịch vụ liên quan (ngân hàng, ý tế…)
sẵn có đầy đủ
0.07 (loại)
3
Nhân lực du
lịch
0.544 (loại)
C1- Nhân viên tại điểm đến nhiệt tình, trung thực
0.326
C2- Thuyết minh viên, hướng dẫn viên chuyên
nghiệp
0.404
C3- Người dân địa phương cởi mở, thân thiện
0.342
4
Chất lượng
sản phẩm
dịch vụ
0.730
D1- Sản phẩm dịch vụ mang nét đặc trưng riêng
của địa phương
0.554
D2- Sản phẩm dịch vụ cung cấp đảm bảo chất
lượng
0.623
D3- Hàng hoá, đồ lưu niệm độc đáo chưa độc đáo
0.502
D4- Giá sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh
0.414
5
Cơ sở hạ
tầng du lịch
du lịch
0.707
E1- Giao thông vận tải tốt, thuận tiện di chuyển
0.344
E2- Hạ tầng thông tin liên lạc, công nghệ hiện đại
0.613
E3- An ninh trật tự đảm bảo
0.570
E4- Dịch vụ công cộng đáp ứng đầy đủ
0.508
6
Quảng bá du
lịch
0.781
F1- Tài liệu hướng dẫn dl rõ ràng
0.780
F2- Thông tin quảng bá dl đa dạng, hiệu quả
0.577

109
F3- Cách thức truyền bá đa dạng, phong phú
0.559
7
Sự hài lòng
của du
khách
0.674
G1- Sẽ giới thiệu địa điểm này cho người thân, bạn
bè
0.469
G2- Hài lòng với điểm đến
0.449
G3- Sẽ quay trở lại địa điểm này
0.549
Nguồn: số liệu điều tra năm 2024
3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) các yếu tố
ảnh hưởng thu hút du khách đến vườn trái cây Lái Thiêu
Thông qua đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s alpha đã loại 5 biến không đảm bảo
độ tin cậy, các biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố khám phá để đánh giá lại mức độ hội tụ
của các biến quan sát theo các thành phần. Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất nhận được kết
quả như sau: Hệ số KMO = 0.761 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, do đó phân tích nhân tố khám
phá phù hợp cho dữ liệu điều tra. Kiểm định sig Bartlett’s Test = 0.000 < 0.05, điều này cho thấy các
biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Có 5 nhân tố được trích với tiêu chí
eigenvalue lớn hơn 1 với tổng phương sai tích lũy là 65.96% (>50%), điều này có nghĩa 65.96% thay
đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 5
yếu tố mới được thành lập, bao gồm: (A) Tài nguyên du lịch; (B) Dịch vụ du lịch; (D) Chất lượng
dịch vụ du lịch; (E) Cơ sở hạ tầng du lịch; (F) Quảng bá du lịch. Kết quả ma trận xoay cho thấy, 19
biến quan sát được phân thành 5 nhân tố, trong đó có 18 biến quan sát có hệ số tải nhân tố Factor
Loading lớn hơn 0.5 và có 01 biến xấu (B5 có hệ tải < 0,5). Do vậy, nhóm nghiên cứu loại bỏ biến
B5 và phân tích nhân tố khám phá lần thứ 2, kết quả như sau: KMO = 0.742; Bartlett’s Test = 0.000;
Có 5 nhân tố được trích với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1 với tổng phương sai tích lũy là 67.49%. Kết
quả ma trận xoay cho thấy, 18 biến quan sát được phân thành 5 nhân tố, trong đó 18 biến quan sát
đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0.5 và không còn biến xấu (bảng 2).
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch của điểm đến vườn
trái cây Lái Thiêu tỉnh Bình Dương
Các tiêu chí
Hệ số tải nhân tố
A
B
D
E
F
A2- Không khí trong lành, thoáng mát
0.951
A3- Không có các sự tích, câu chuyện thú vị
0.948
B1- Các lễ hội được tổ chức thu hút đông đảo du khách
0.819
B4- Cơ sở lưu trú tiện nghi, thoải mái
0.804
B2- Nhiều dịch vụ giải trí phong phú
0.786
B6- Thực phẩm bảo đảm an toàn, vệ sinh
0.762
B3- Thiếu không gian trưng bày các sản phẩm đặc trưng
của vườn trái cây
0.756
D1- Sản phẩm dịch vụ mang nét đặc trưng riêng của địa
phương
0.794
D2- Sản phẩm dịch vụ cung cấp đảm bảo chất lượng
0.777
D3- Hàng hoá, đồ lưu niệm độc đáo chưa độc đáo
D4- Giá sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh
0.733
D1- Sản phẩm dịch vụ mang nét đặc trưng riêng của địa
phương
0.536
E2- Hạ tầng thông tin liên lạc, công nghệ hiện đại
0.828
E3- An ninh trật tự đảm bảo
0.779
E4- Dịch vụ công cộng đáp ứng đầy đủ
0.708
E1- Giao thông vận tải tốt, thuận tiện di chuyển
0.547
F1- Tài liệu hướng dẫn du lịch rõ ràng
0.912
F2- Thông tin quảng bá du lịch đa dạng, hiệu quả
0.794
F3- Cách thức truyền bá đa dạng, phong phú
0.791
Hệ số KMO 0.742
Kiểm định Bartlett Sig. < 0.05
Phương sai trích 67.49%
Nguồn: số liệu điều tra năm 2024

110
3.4. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng thu hút du khách đến vườn trái cây Lái Thiêu
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch đến với vườn trái Lái Thiêu tỉnh
Bình Dương, nhóm nghiên cứu đã vận dụng mô hình hồi quy do Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008) đề xuất, mô hình hồi quy có dạng như sau:
KNTHDK = β0 + β1.A + β2.B + β3.D + β4.E + β5.F + ei
Trong đó: KNTHDK: khả năng thu hút du khách đến với vườn trái cây Lái Thiêu; β: hệ số
chuẩn hóa; A: tài nguyên du lịch; B: dịch vụ du lịch; D: chất lượng dịch vụ du lịch; E: cơ sở hạ tầng
du lịch; F: quảng bá du lịch; ei: là các yếu tố ảnh hưởng khác.
Bảng 3. ANOVAa phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng thu hút du khách đến vườn trái cây Lái
Thiêu
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
28.124
5
5.625
18.670
0.000b
Residual
43.384
144
0.301
Total
71.508
149
a. Dependent Variable: F_G; b. Predictors: (Constant), F_F, F_E, F_A, F_B, F_d
Nguồn: số liệu điều tra năm 2024
Bảng 4. Model Summaryb phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng thu hút du
khách đến vườn trái cây Lái Thiêu
Model
R
R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1
0.727a
0.693
0.672
0.44889
1.770
a. Predictors: (Constant), F_F, F_E, F_A, F_B, F_d; b. Dependent Variable: F_G
Nguồn: số liệu điều tra năm 2024
Kết quả phân tích hồi qua cho thấy Sig. của kiểm định F = 0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi
tuyến tính là phù hợp. Giá trị R2 hiệu chỉnh = 0,672 cho thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi
quy ảnh hưởng 67,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 32,8% là do các yếu tố khác ngoài
mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập (thang đo likert)
đều nằm trong mức cho phép, tức < 2 (Hair & cộng sự, 2014), cho thấy mô hình hồi quy không bị đa
cộng tuyến (các biến độc lập không có tương quan nhau). Kết quả kiểm định hệ số hồi quy cho thấy
các biến độc lập A, B, E có Sig. của kiểm định t nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ 3 yếu tố này có sự tương
quan với biến phụ thuộc với độ tin cậy trên 95%. Các biến độc lập còn lại có Sig. của kiểm định t lớn
hơn 0.05, chứng tỏ các yếu tố này không có sự tương quan với biến phụ thuộc (bảng 5).
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách đến vườn
trái cây Lái Thiêu
Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của du khách khi đến vườn trái cây Lái Thiêu (G)
Số mẫu: 150
Biến độc lập
Hệ số chưa chuẩn hoá
Hệ số
chuẩn hoá
Kiểm
định
t
Mức ý
nghĩa
Sig.
Thống kê cộng tuyến
B
Std. Error
Beta (β)
Độ chấp nhận
của biến
VIF
Hằng số
-0.036
0.204
-0.089
0.129
A
Tài nguyên DL
0.340
0.052
0.325
4.462
0.000
0.808
1.127
B
Dịch vụ DL
0.307
0.071
0.314
4.339
0.000
0.805
1.243
D
Chất lượng dịch vụ
DL
0.036
0.082
0.033
0.439
0.661
0.764
1.309
E
Cơ sở hạ tầng DL
0.470
0.076
0.455
6.204
0.000
0.783
1.278
F
Quảng bá DL
0.011
0.052
0.015
0.216
0.829
0.900
1.111
R2 hiệu chỉnh = 0,672
Durbin - Watson = 1,770
Giá trị F = 18,67
Nguồn: số liệu điều tra năm 2024