ĐẶT VẤN ĐỀ

Cho đến nay ung thƣ dƣơng vật vẫn còn là một vấn đề của y học vì tính chất

ác tính của bệnh xảy ra ở cơ quan rất quan trọng của con ngƣời. Trên thế giới tỷ lệ

bệnh tùy thuộc vào từng quốc gia, ở các nƣớc Tây Âu bệnh gặp 1% trong tổng số

các bệnh ác tính ở nam, ở các nƣớc châu Á, châu Phi và nam Mỹ tỷ lệ bệnh 10,0% -

20,0% trong tổng số các bệnh ác tính ở nam [27]. Theo Nguyễn Văn Hiếu [4] và

Đoàn Hữu Nghị [5] tỷ lệ mắc ung thƣ dƣơng vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở

Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4% các loại ung thƣ.

Trên thế giới cũng nhƣ một số trung tâm điều trị ung thƣ ở Việt Nam đã áp

dụng các kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán và theo dõi bệnh nhƣ: chụp cắt lớp, chụp

PET scan để chẩn đoán và theo dõi di căn, định lƣợng Nucleotidaze và gamma-

Glutamyl Transpeptidaze để xác định khả năng di căn gan, xƣơng…

Về điều trị: y học đã sử dụng nhiều phƣơng pháp điều trị nhƣ xạ trị hoặc

phẫu thuật Mohs cho các thƣơng tổn nhỏ nông lồi, bôi 5-FU cho thƣơng tổn xâm

lấn tại chỗ, phẫu thuật cắt đoạn dƣơng vật kết hợp với vét hạch bẹn cho thƣơng tổn

T2-4 hoặc thƣơng tổn loét, kết hợp phẫu thuật với xạ trị hoặc hóa chất cho những

trƣờng hợp ung thƣ dƣơng vật có di căn hạch bẹn [2][27]… Tuy nhiên phẫu thuật

vẫn là phƣơng pháp điều trị ung thƣ dƣơng vật chủ yếu vì so với các phƣơng pháp

khác nhƣ xạ trị hoặc hóa chất thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất với thời

gian điều trị ngắn nhất. Xạ trị hoặc hóa chất chủ yếu để hỗ trợ điều trị ở những bệnh

nhân không thể phẫu thuật hoặc có di căn để hạn chế sự phát triển của bệnh và để

kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân [4].

Sau mỗi cuộc phẫu thuật cơ thể có rất nhiều thay đổi về tâm lý ngƣời bệnh,

các dấu hiệu sinh tồn, da niêm mạc. Để đạt kết quả tốt nhất cho bệnh nhân thì việc

theo dõi, chăm sóc phát hiện những dấu hiệu bất thƣờng để kịp thời xử lý cũng góp

phần rất quan trọng trong việc thành công của quá trình điều trị. Tìm một số yếu tố

liên quan với ung thƣ dƣơng vật dể có những định hƣớng, phòng tránh và hạn chế tỷ

lệ bệnh nhân mắc bệnh ung thƣ dƣơng vật tại cộng đồng. Tuy nhiên chƣa có nghiên

1

cứu nào về đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thƣ dƣơng vật.

Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Một số yếu tố liên quan ung thƣ dƣơng

vật và kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thƣ dƣơng vật” nhằm mục

tiêu:

1. Khảo sát một số yếu tố liên quan với ung thư dương vật .

2. Mô tả kết quả theo dõi, chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư

dương vật và vét hạch bẹn 2 bên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 02/2013-

2

11/2013.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ DƢƠNG VẬT

1.1.1. Sinh lý dƣơng vật: Sinh lý sinh dục nam đƣợc điều hòa bởi cơ chế thần kinh

– thể dịch. Quá trình cƣơng trải qua các giai đoạn hƣng phấn, cƣơng, thăng bằng,

thoái lui.

1.1.2. Giải phẫu dƣơng vật

• Cấu tạo dƣơng vật

Dƣơng vật thuộc phần sinh dục ngoài đảm nhận cả hai chức năng tiểu tiện và

tình dục. Dƣơng vật có hai phần, phần sau cố định, phần trƣớc di động. Dƣơng vật

đƣợc cấu tạo bởi các thành phần sau: da, cân nông, cân Buck, lớp trắng, thể hang và thể

xốp.

Hình 1.1: Thiết đồ cắt ngang dương vật.

(Theo Davis JW, Schellhammer PF (2001)[24])

• Giải phẫu niệu đạo nam

Niệu đạo nam vừa là ống dẫn nƣớc tiểu vừa là đƣờng xuất tinh.

- Giải phẫu phân niệu đạo nam làm 3 đoạn: đoạn tiền liệt, đoạn màng và đoạn

3

xốp.

- Kích thƣớc: khi dƣơng vật mềm niệu đạo dài khoảng 16 cm. Trong đó đoạn

tiền liệt dài khoảng 2,5-3 cm, đoạn màng khoảng 1,2 cm, và đoạn xốp khoảng 12 cm.

- Mạch máu thần kinh

Động mạch: đoạn tiền liệt đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch bàng quang dƣới và

động mạch trực tràng giữa. Đoạn màng đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch dƣơng vật.

Đoạn xốp đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch niệu đạo.

- Tĩnh mạch: tĩnh mạch đổ về đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt và tĩnh mạch

thẹn trong.

- Bạch mạch: đổ về hạch bẹn rồi đổ về hạch chậu [6].

1.2. GIẢI PHẪU HẠCH BẸN

1.2.1. Hạch bẹn

- Hạch bẹn nông: hạch bẹn nông nằm trên cân đùi, có từ 8 - 25 hạch. Hạch

bẹn nông có thể đƣợc phân làm 4 hoặc 5 nhóm. Frank H. Netter (1996) phân hạch

bẹn nông làm 4 nhóm gồm: nhóm tĩnh mạch hiển lớn, nhóm tĩnh mạch mũ chậu

nông, nhóm tĩnh mạch thẹn ngoài nông, nhóm tĩnh mạch thƣợng vị nông [1].

-Hạch bẹn sâu: hạch bẹn sâu nằm dƣới cân đùi, sát mặt trƣớc trong tĩnh mạch

đùi, có 3-5 hạch bẹn sâu. Hạch to nhất, hằng định nhất, nằm dƣới cân đùi gọi là

hạch quận trƣởng hay hạch Cloquet. Hạch bẹn sâu nhận bạch huyết từ hạch bẹn

nông rồi đổ vào hạch chậu [13].

Hình 1.2: Thiết đồ hạch bẹn chậu.

4

(Theo Frank H. Netter 1996 [1])

1.2.2. Hạch chậu

Hạch chậu bao gồm các hạch nằm xung quanh mạch chậu và trong hố bịt. Có 12 –

20 hạch.

1.3. UNG THƢ DƢƠNG VẬT

1.3.1. Dịch tễ

- Trên thế giới: ung thƣ dƣơng vật (P.SCC: penile squamous cell carcinoma)

ít gặp ở các nƣớc phát triển, nhƣng thƣờng gặp ở các nƣớc chậm phát triển hoặc

đang phát triển.

- Ở Mỹ và các nƣớc Phƣơng Tây tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật từ 0,4-0,6% các

bệnh ác tính. Ở các vùng khác nhƣ châu Á, châu Phi, và Nam Mỹ tỷ lệ ung thƣ

dƣơng vật từ 20,0% - 30,0%. Tại Brazil tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật là 8,3/100.000 dân.

Tại Uganda 1% đàn ông bị ung thƣ dƣơng vật.

- Việt Nam: Ung thƣ dƣơng vật vẫn thƣờng gặp ở Việt Nam, theo tỷ lệ mắc

ung thƣ dƣơng vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4%

các loại ung thƣ [4][5].

- Tuổi: Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới tỷ lệ ung thƣ dƣơng

vật gặp nhiều ở ngƣời cao tuổi, ít gặp ở ngƣời trẻ tuổi [2].

1.3.2. Các thƣơng tổn tiền ung thƣ dƣơng vật

Các bệnh ung thƣ dƣơng vật xâm lấn tại chỗ gồm

- Bệnh Bowen.

- Hồng sản Queyrat.

- Sẩn dạng Bowen (Bowenoid papulosis).

- Bạch sản.

- Nhiễm Human Papillomavirus (HPV).

- Lichen xơ hóa dươn.

- Viêm quy đầu mica, sừng hóa, giả biểu mô (Pseudoepitheliomatous,

keratotic, and micaceous balanitis.

5

- Sừng dương vật (Penile horn).

1.3.3. Nguyên nhân gây ung thƣ dƣơng vật

Nguyên nhân gây P.SCC không rõ ràng [28], tuy nhiên những yếu tố sau đây

có liên quan tới P.SCC

- Hẹp hẹp bao quy đầu.

- Viêm quy đầu: Theo Dan Hellberg (1987) có 45,0% bệnh nhân P.SCC có ít

nhất một lần viêm quy đầu [25].

- Nhiễm human papillomavirus (HPV) [35].

1.3.4. Lâm sàng ung thƣ dƣơng vật

• Tiền sử

Dấu hiệu sớm nhất là ngứa hoặc cảm giác rát bỏng ở dƣới bao quy đầu, loét quy đầu

hoặc bao quy đầu. Thƣơng tổn này nếu không điều trị sẽ tiến triển thành mảng lớn.

Theo thời gian thƣơng tổn này phá hủy quy đầu, bao da quy đầu rồi lan xuống vật

hang. Khi xâm lấn vào niệu đạo nó có thể làm tắc hoặc rò niệu đạo. Di căn hạch

theo thứ tự hạch bẹn nông, hạch bẹn sâu, rồi hạch tiểu khung. Di căn xa (muộn và

hiếm) theo dòng máu tới phổi, gan, xƣơng, não và da.

• Lâm sàng

- Thƣơng tổn có biểu hiện lâm sàng là một tổ chức hơi nổi cao trên mặt da, sần

sùi, màu đỏ, có vảy, phát triển và xâm lấn gây cụt dƣơng vật.

- Nhiễm khuẩn thứ phát sinh mủ, mùi thối, đau nhẹ.

- Hạch bẹn sƣng là hậu quả của nhiễm khuẩn thứ phát hoặc di căn. Phân biệt

giữa hạch di căn và hạch viêm trên lâm sàng bằng cách sử dụng kháng sinh, nếu là

hạch viêm thì hạch sẽ nhỏ đi, còn nếu là hạch di căn thì hạch không nhỏ đi. Tuy

nhiên sinh thiết hạch vẫn là câu trả lời chính xác nhất cho vấn đề di căn hạch

[27][28].

1.3.5. Cận lâm sàng

- Chẩn đoán hình ảnh: MRI, siêu âm, và CT scan giúp theo dõi định kỳ khối

u, và cho hình ảnh chính xác về sự xâm lấn của ung thƣ.

- Giải phẫu bệnh: Giải phẫu bệnh giúp cho chẩn đoán bệnh và góp phần đánh

6

giá mức độ xâm lấn của khối u.

1.4. CÁC DẤU HIỆU SINH LÝ CƠ THỂ NGƢỜI

1.4.1. Tâm lý ngƣời bệnh

Bệnh tật có thể gây rối loạn tâm sinh lý ngƣời bệnh. Đối với bệnh nhân ngoại

khoa, sự biến đổi tâm lý đó cũng rõ rệt vì họ phải trải qua một thử thách lớn, đó là

cuộc phẫu thuật. Có rất nhiều tác động ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời bệnh trƣớc khi

họ trải qua cuộc phẫu thuật. Những vấn đề về bệnh tật nhƣ bệnh có nặng không, ai

là ngƣời phẫu thuật cho mình, phẫu thuật có thành công không, sau phẫu thuật

có nhanh hồi phục không…Các vấn đề khác ngoài bệnh tật nhƣ kinh tế có đủ chi trả

cho bệnh viện không, ngƣời chăm sóc mình sẽ ăn, ở nhƣ thế nào, có ảnh hƣởng đến

công việc của họ không… Mức độ lo lắng của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Diễn

biến tâm lý đó có tác động hai chiều tới sự thành công của cuộc phẫu thuật. Tâm lý

ổn định có thể giúp họ hồi phục nhanh hơn, ngƣợc lại bệnh nhân quá lo lắng làm

ảnh hƣởng xấu đến quá trình điều trị đặc biệt là quá trình gây mê hồi sức.

Mặt khác ngay sau phẫu thuật những khó chịu của bệnh nhân có tác hại lớn

trên hệ tim mạch nhƣ tăng huyết áp, tăng tần số tim, tăng tiêu thụ oxy cơ tim do

tăng tiết catecholamin. Do vậy nó làm ảnh hƣởng không tốt đến quá trình hồi phục

của bệnh nhân. Trƣớc khi xuất viện tâm lý đƣợc giải tỏa, bệnh đƣợc chữa khỏi lúc

đó tâm lý đƣợc thoải mái, bệnh nhân sẽ yên tâm và lạc quan hơn trong cuộc sống.

1.4.2. Dâu hiệu sinh tồn

- Trƣớc khi lấy dấu hiệu sinh tồn phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 15 phút.

- Kiểm tra phƣơng tiện dụng cụ trƣớc khi thực hiện kỹ thuật.

- Khi đang lấy dấu hiệu sinh tồn không đƣợc tiến hành bất cứ thủ thuật nào trên

ngƣời bệnh.

- Bình thƣờng mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và chiều cách nhau 8

giờ. Những trƣờng hợp đặc biệt theo dõi theo y lệnh của bác sĩ, có thể 15 phút, 1

giờ, 2 giờ, 3 giờ…. / lần.

- Khi thấy kết quả dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân bất thƣờng phải báo cho bác sĩ

7

để kịp thời xử lý.

• Nhiệt độ (Temperature = T)[8]

- Nhiệt độ bình thƣờng ở ngƣời lớn là: 37 oC.

- Giới hạn bình thƣờng của nhiệt độ là : 36,1 oC – 37,5 o[7].

- Nhiệt độ bất thƣờng:

+ Sốt: Là tình trạng nhiệt độ của cơ thể lên cao quá mức bình thƣờng (>37,5oC).

+ Hạ thân nhiệt: Là tình trạng thân nhiệt xuống dƣới bình thƣờng (< 36 oC ).

Giảm thân nhiệt sinh lý: Ngƣời già yếu hay trẻ đẻ thiếu tháng.

Giảm thân nhiệt bệnh lý: Do nhiệt độ của môi trƣờng thấp hoặc do trạng thái bệnh

lý (Thƣờng gặp trong các trƣờng hợp bệnh lý do rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng

nhƣ ở các bệnh tiểu đƣờng, xơ gan, suy dinh dƣỡng …).

• Mạch (Pulse = P): Mạch là cảm giác đập nảy nhịp nhàng theo nhịp tim khi ta đặt

tay lên trên một động mạch[8]

- Chỉ số bình thƣờng của mạch ở ngƣời lớn: 70 – 80 lần/phút, ngƣời già: 60 – 70

lần/phút.

- Thay đổi bệnh lý:

Mạch nhanh: ≥ 100 lần/phút thƣờng gặp trong bệnh nhiễm khuẩn, bệnh basedow

hoặc dùng Atropin sulfat…[7]

Mạch chậm: ≤ 60 lần/phút thƣờng gặp trong bệnh tim, ngộ độc digitalin …

• Huyết áp: Huyết áp động mạch là áp lực máu trên thành động mạch. Khi tim co

bóp huyết áp trong động mạch lên mức cao nhất gọi là huyết áp tối đa hay huyết áp

tâm thu, khi tim giãn ra, áp lực xuống tới mức thấp nhất gọi là huyết áp tối thiểu

hay huyết áp tâm trƣơng[8].

- Chỉ số bình thƣờng của huyết áp:

+ Giới hạn bình thƣờng của huyết áp tối đa (huyết p tm thu): 90 – 140 mmHg.

+ Giới hạn bình thƣờng của huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trƣơng) từ :

60 – 90 mmHg[7]

8

- Thay đổi bệnh lý:

+ Huyết áp cao: Huyết áp tối đa ≥140 mmHg; huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg.

+Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa ≤ 90 mmHg; huyết áp tối thiểu ≤ 60mmHg.

+ Huyết áp kẹt: Hiệu số giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg.

1.4.3. Xác định mức độ đau của bệnh nhân

"Pain scale” là thƣớc đo mức độ hoặc tính chất đau của bệnh nhân. “Pain scale” có

thể đƣợc đánh giá dựa trên một bản báo cáo, hành vi, hay dựa vào cơ sở sinh lý.

Ngày nay, cùng với mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở“pain score”đƣợc nhiều

ngƣời xem nhƣ là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 (the Fifth Vital Sign). Thang điểm đau

của từng lứa tuổi là khác nhau. Đối với trẻ em ta dùng “Wong-Baker FACES Pain

Rating Scale”, ngƣời lớn dùng VAS (Visual Analog Scale).

Thang điểm đánh giá mức độ đau của ngƣời bệnh (Visual Analog Scale).

0- Không đau.

1- Đau rất nhẹ, hầu nhƣ không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy đau nhẹ.

2- Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.

3- Đau làm ngƣời bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, có thể thích ứng với

nó.

4- Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc.

5- Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có

thể làm việc.

6- Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hƣởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung.

7- Đau nặng, ảnh hƣởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng

ngày của bệnh nhân. Ảnh hƣởng đến giấc ngủ.

8- Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nỗ lực rất nhiều.

9- Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soát đƣợc.

10- Đau không thể nói chuyện đƣợc, nằm liệt giƣờng và có thể mê sảng.

1.4.4. Dẫn lƣu

- Tiêu chuẩn đặt dẫn lƣu

+ Nơi thấp nhất theo trọng lực của cơ thể, thấp nhất của ổ dịch, không đặt ở vùng cọ

9

xát dễ gây loét, hạn chế xuyên qua khớp, thần kinh, mạch máu.

+ Dẫn lƣu không nên đặt ngay trên vết mổ.

+ Đƣờng đƣa ra da gần nhất. Đƣờng vào cơ thể ngắn nhất.

+ Phải có biên bản và mô tả kỹ bằng sơ đồ.

+ Dẫn lƣu đặt ở vị trí dễ chăm sóc.

- Nguyên tắc chăm sóc dẫn lƣu

+ Bảo đảm vô khuẩn tuyệt đối hệ thống dẫn lƣu.

+ Tƣ thế ngƣời bệnh giúp dịch dẫn lƣu thông tốt.

+ Hệ thống thông, dây câu nối nên có đƣờng kính lớn hơn ống dẫn lƣu.

+ Bình hứng luôn đặt thấp hơn vị trí dẫn lƣu 60cm.

+ Hút dịch liên tục hay ngắt quãng tùy mục đích điều trị.

+ Theo dõi số lƣợng, màu sắc, tính chất của dịch dẫn lƣu, ghi hồ sơ.

+ Bơm rửa ống dẫn lƣu tùy mục đích điều trị và thời gian cho phép.

+ Theo dõi nƣớc xuất nhập.

+ Chăm sóc chân da chung quanh ống dẫn lƣu.

+ Rút dẫn lƣu ngay khi đạt mục đích điều trị.

+ Hƣớng dẫn ngƣời bệnh tham gia tự chăm sóc: cách ngồi dậy, di chuyển, xoay trở.

+ Đề phòng tụt dẫn lƣu, phòng ngừa biến chứng.

- Biến chứng

+ Nhiễm trùng ngƣợc dòng.

+ Nhiễm trùng chân dẫn lƣu.

+ Xì dò dịch sau khi rút dẫn lƣu.

+ Tổn thƣơng các cơ quan xung quanh.

- Rút dẫn lƣu bẹn: Rút dẫn lƣu khi không còn mục đích điều trị [2]. Thƣờng dịch ra

màu trong, số lƣợng dƣới <5ml/24 giờ hoặc dẫn lƣu không còn hoạt động thì

thƣờng có y lệnh rút.

1.4.5. Biến chứng phẫu thuật

Biến chứng của phẫu thuật P.SCC gồm: Chảy máu, tụ dịch, nhiễm khuẩn,

10

phù bạch huyết [2][18].

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu là 55 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán P.SCC đến điều trị

bằng phẫu thuật và đƣợc theo dõi chăm sóc tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng từ

02/2013 – 11/2013.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng là P.SCC.

Bệnh nhân có chẩn đoán mô bệnh học là P.SCC.

Bệnh nhân đƣợc phẫu thuật điều trị ung thƣ triệt căn.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán mô bệnh học không phải là P.SCC.

Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi theo dõi,

chăm sóc sau phẫu thuật điều trị ung thƣ dƣơng vật. Sau đó quan sát, thống kê,

tổng hợp để rút ra những nhận xét chung và kết luận. Thu thập số liệu theo mẫu

bệnh án nghiên cứu.

2.2.2. Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện.

2.2.3. Cách thức tiến hành

Áp dụng quy trình chăm sóc điều dƣỡng 5 bƣớc

 Bƣớc 1: Nhận định tình trạng bệnh nhân

- Khai thác bệnh sử

+ Tuổi, thời gian mắc bệnh, các phƣơng pháp đã điều trị.

+ Các yếu tố liên quan.

+ Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

- Đánh giá tâm lý bệnh nhân trƣớc phẫu thuật và trƣớc khi xuất viện.

- Đáng giá mức độ đau sau phẫu thuật 24h, 48h,72h.

11

- Theo dõi và đáng giá thông tiểu (số lƣợng, màu sắc nƣớc tiểu trong 24h).

- Theo dõi đánh giá mỏm cụt dƣơng vật, vết mổ hai bẹn (tình trạng chảy máu, nhiễm

khuẩn).

- Theo dõi và đánh giá dẫn lƣu dịch bẹn hàng ngày (Số lƣợng dịch mỗi ngày, màu sắc

dịch, chân dẫn lƣu, thời gian rút dẫn lƣu).

- Đánh gia vết thƣơng hàng ngày sau khi thăy băng (màu sắc vết thƣơng, mức độ

nhiễm khuẩn, thời gian cắt chỉ).

 Bƣớc 2: Chẩn đoán điều dƣỡng

- Đƣa ra các chẩn đoán dựa vào nhận định bệnh nhân.

- Các chẩn đoán về phản ứng của bệnh nhân phải can thiệp đƣợc và tìm các yếu tố

liên quan.

 Bƣớc 3: Lập kế hoạch theo dõi và chăm sóc bệnh nhân

- Đo dấu hiệu sinh tồn ngày 2 lần [7]. Theo dõi da và niêm mạc.

- Thay băng ngày 1 lần, có thể nhiều lần nếu băng thấm nhiều dịch. Đo số lƣợng,

đánh gia màu sắc, chân dẫn lƣu, nếu dịch trong và < 5 ml/24h thì kẹp thử rồi rút dẫn

lƣu. Nếu hai bẹn đỏ, nóng, phù nề thì rạch vết mổ để hở.

- Can thiệp y lệnh thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

- Theo dõi nƣớc tiểu qua sông tiểu: Màu sắc, số lƣợng/24h, kẹp sông tiểu khi buồn

tiểu thì xả nƣớc tiểu.

- Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật 24h, 48h, 72h ghi phiếu theo dõi.

- Đánh giá tâm lý bệnh nhân trƣớc phẫu thuật và trƣớc khi xuất viện.

- Theo dõi giấc ngủ, ăn uống, tâm lý, vệ sinh cá nhân.

- Theo dõi các biến chứng nếu có.

- Tƣ vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và ngƣời nhà.

 Bƣớc 4: Thực hiện kế hoạch theo dõi và chăm sóc bệnh nhân

- Đánh giá tâm lý của bệnh nhân trƣớc phẫu thuật và ngay trƣớc khi xuất viện.

- Đo dấu hiệu sinh tồn lúc 8h, 14h và lúc có dấu hiệu bất thƣờng.

- 8h30 phút thăy băng vết thƣơng, đổ dịch dẫn lƣu bẹn, dẫn lƣu nƣớc tiểu. Rút dẫn

lƣu khi có chỉ định.

12

- 8h40 phút thực hiện thuốc truyền, tiêm, uống theo y lệnh.

- 9h vật lý trị liệu, hƣớng dẫn cách thay đổi tƣ thế.

- 10h tƣ vấn giáo dục sức khỏe, chế độ ăn uống ngủ nghỉ.

- 14h30 phút thực hiện thuốc theo y lệnh.

- 15h30 phút vệ sinh thân thể cho bệnh nhân.

 Bƣớc 5: Lƣợng gia kết quả

- Đánh giá kết quả đã thực hiện trong ngày lúc 6h30 phút.

- Rút kinh nghiệm những kết quả chƣa thực hiện đƣợc theo kế hoạch để điều chỉnh

cho ngày hôm sau.

- Các thông tin đƣợc khai thác và ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.

2.3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT

2.3.1. Đánh giá toàn thân

- Đánh giá tâm lý của bệnh nhân trƣớc phẫu thuật và ngay trƣớc khi xuất viện thông

qua việc hỏi trực tiếp bệnh nhân, ghi vào phiếu đánh giá.

- Quan sát da niêm mạc bệnh nhân sau phẫu thuật nghi vào phiếu theo dõi.

- Trƣớc khi lấy dấu hiệu sinh tồn phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 15 phút.

- Bình thƣờng mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và chiều cách nhau

8 giờ. Những trƣờng hợp đặc biệt theo dõi theo y lệnh của bác sĩ, có thể 15

phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ…. / lần[7].

2.3.2. Đánh giá mức độ đau

Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật trong thời gian 24h, 48h, 72h theo lăm mức

độ: Bệnh nhân đau rất ít, đau ít, đau vừa, đau nhiều, đau dữ dội và nghi vào phiếu

theo dõi.

2.3.3. Theo dõi dẫn lƣu bẹn

- Theo dõi dịch dẫn lƣu bẹn ngày 1 lần bằng việc quan sát màu sắc dịch dẫn lƣu, số

lƣợng dịch dẫn lƣu từng ngày.

- Theo dõi chân dẫn lƣu, vùng bẹn.

- Nếu dịch trong và < 5 ml/24h thì kẹp thử rồi rút dẫn lƣu. Nếu hai bẹn đỏ, nóng,

phù nề thì rạch vết mổ để hở.

13

2.3.4. Theo dõi thông tiểu

- Theo dõi số lƣợng nƣớc tiểu trong 24h.

- Theo dõi chân song tiểu (có biểu hiện chảy máu không, có chảy mủ không, có

sƣng nề không).

- Theo dõi thông tiểu có bị tắc không.

- Nếu bệnh nhân có biểu hiện buốt, chảy mủ tại chân sông tiểu thì phải rút sông tiểu.

Hằng ngày kẹp sông tiểu khi nào buồn tiểu thì xả sông tiểu. Thƣờng rút trƣớc 7

ngày. Đo chiều dài của dƣơng vật khi mềm để để đánh giá mức độ tiểu khó dễ.

2.3.5. Điều trị sau phẫu thuật

- Điều trị nội khoa: kháng sinh phổ rộng, giảm phù nề, giảm đau.

- Thăy băng ngày 1 lần, nếu dịch vết mổ nhiều, thấm băng nhiều thì có thể thăy

băng nhiều lần.

2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu chỉ nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng chăm sóc cho bệnh nhân.

- Đề tài chỉ chọn bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Mọi thông tin liên quan tới bệnh nhân đƣợc giữ kín, bệnh nhân có quyền dừng

tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.

2.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Đánh giá khi ra viện: Bệnh nhân khi ra viện đƣợc đánh giá kết quả trên 4 mức.

Tốt: Toàn trạng ổn định, các dấu hiệu sinh tồn ổ định, tâm lý thoải mái, tiểu tiện

tốt, không nhiễm khuẩn vết mổ, không tụ dịch bạch huyết, sẹo liền tốt.

Khá: Toàn trạng ổn định, dấu hiệu sinh tồn ổ định, tiểu tiện tốt, có biến chứng

nhiễm khuẩn, tụ dịch bạch huyết nhƣng điều trị và chăm sóc ổn định.

Trung bình: Toàn trạng khá, dấu hiệu sinh tồn ổ định, tâm lý lo lắng, có biến

chứng nhiễm khuẩn, hoại tử vạt bẹn, tụ dịch bạch huyết nặng phải điều trị dài ngày.

Xấu: Toàn trạng suy sụp, dấu hiệu sinh tồn không ổn định, tâm lý lo lắng, bệnh

tiến triển nặng ngay trong thời gian điều trị.

2.6. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU

- Số liệu đƣợc ghi trong hồ sơ mẫu, nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS16.0.

14

- Chụp ảnh bệnh nhân trƣớc, sau phẫu thuật và trong thời gian theo dõi.

15

Một số hình ảnh bệnh nhân Nguyễn Văn Quyê… 41 tuổi.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu đƣợc đánh giá trên 55 bệnh nhân P.SCC đƣợc phẫu

thuật, chăm sóc điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Trung ƣơng từ 02/2013 – 11/2013.

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

3.1.1. Tuổi

Bảng 3.1. Tuổi

Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

21-30 4 7,3

31-40 9 16,4

41-50 16 29,1

51-60 14 25,5

61-70 5 9,1

71-80 4 7,3

> 80 3 5,5

Tổng 55 100

Nhận xét: Nhỏ tuổi nhất 26, lớn tuổi nhất 83, = 51,2 ± 14,4. Tuổi từ

31 – 60 chiếm 71,0 %. Trên 40 tuổi chiếm 77,0%.

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo địa phƣơng

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo địa phƣơng

16

Nhận xét: Bệnh nhân bị ung thƣ dƣơng vật chủ yếu sống ở nông thôn.

3.1.3. Nghề nghiệp

Bảng 3.2. Nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Làm ruộng 29 52,7

Cán bộ (Bác sĩ, kỹ sƣ, sĩ quan) 4 7,3

Hƣu 2 3,6

Tự do 7 12,7

Lái xe 3 5,5

Công nhân 10 18,2

Tổng 55 100

Nhận xét: Trên 50,0% bệnh nhân làm ruộng, dƣới 50,0% làm nghề khác nhƣ

lái xe công nhân…

3.1.4. Đặc điểm kinh tế

Bảng 3.3. Đặc điểm kinh tế

Kinh tế Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nghèo 3 5,5

Trung bình 43 78,2

Khá 9 16,4

Tổng 55 100

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kinh tế trung bình chiếm đa số.

3.1.5. Đặc điểm hút thuốc

Bảng 3.4. Hút thuốc

Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Hút thuốc (lá, lào)

11 20,0 Có hút thuốc

44 80,0 Không hút thuốc

55 100 Tổng

17

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc là 20,0%.

3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƢ DƢƠNG VẬT

3.2.1. Tình trạng bao quy đầu

Biểu đồ 3.2. Tình trạng bao quy đầu

Nhận xét: 94,6% bệnh nhân có hẹp và bán hẹp bao quy đầu.

3.2.2. Liên quan giữa thƣơng tổn và HPV

Bảng 3.5. Liên quan giữa thương tổn và HPV

HPV-PCR Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

32,7 Dƣơng tính 18

67,3 Âm tính 37

100 Tổng 55

18

Nhận xét: Tỷ lệ dƣơng tính với HPV chiếm tới 32,7%.

3.3. KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƢ

DƢƠNG VẬT.

3.3.1. Kết quả toàn thân

Bảng 3.6. Tâm lý bệnh nhân

Bệnh nhân Số BN Tỉ lệ (%) Số BN (Trƣớc Tỉ lệ (%)

Tâm lý (Trƣớc PT) khi xuất viện)

Lo lắng, sợ hãi, hoang 52 94,5 12 21,8

mang về bệnh

Tin tƣởng, yên tâm, lạc 3 5,5 43 78,2

quan

Tổng số 55 100

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân trƣớc phẫu thuật lo lắn, sợ hãi chiếm

94,5%, khi xuất viện bệnh nhân yên tâm, lạc quan hơn chiếm 78,2%.

Bảng 3.7.Tình trạng da niêm mạc sau phẫu thuật

Bệnh nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)

Niêm mạc

Hồng 50 90,9

Nhợt 5 9,1

Tổng số 55 100

Nhận xét: Đa số bệnh nhân sau mổ tình trạng da và niêm mạc bình thƣờng,

19

không có dấu hiệu của hội chứng mất máu trong và phẫu thuật chiếm 90,9%.

Bảng 3.8.Chỉ số mạch ngoại vi sau phẫu thuật

Bệnh nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)

Mạch

Bình thƣờng 87,3 48

Tăng 12,7 7

Giảm 0 0

Tổng 100 55

Nhận xét: Bệnh nhân sau phẫu thuật mạch bình thƣờng chiếm tỷ lệ 87,3%,

mạch tăng chiếm 12,7%, không có trƣờng hợp nào mạch giảm.

Bảng 3.9. Chỉ số huyết áp sau phẫu thuật

Bệnh nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)

Huyết áp

Bình thƣờng 80 44

Tăng 16,4 9

Giảm 3,6 2

Tổng 100 55

Nhận xét: Sau phẫu thuật huyết áp bệnh nhân bình thƣờng chiếm tỷ lệ 80,%,

Huyết áp tăng chiếm 16,4%, Huyết áp giảm chiếm 3,6%.

Bảng 3.10. Chỉ số nhiệt độ sau phẫu thuật

Bệnh nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)

Nhiệt độ

Bình thƣờng 89,1 49

Tăng 10,9 6

Giảm 0 0

Tổng 100 55

Nhận xét: Trong 55 bệnh nhân có 49 trƣờng hợp sau mổ nhiệt độ bình

thƣờng chiếm tỷ lệ 89,1%, 6 trƣờng hợp nhiệt độ tăng chiếm 10,9%, nhiệt độ giảm

20

không có trƣờng hợp nào.

Bảng 3.11. Mức độ đau sau phẫu thuật

Bệnh nhân Đau rất Đau ít Đau Đau dữ Tổng Đau

ít vừa nhiều dội

Thời gian và tỷ lệ

Số BN 2 4 5 43 6 55 24h đầu Tỷ lệ % 3,6 7,3 9,1 78,2 10,8 100%

Số BN 8 10 32 4 1 55 24h- 48h Tỷ lệ % 14,5 18,2 58,2 7,3 1,8 100%

Số BN 39 12 4 0 0 55 48h- 72h Tỷ lệ % 70,9 21,8 7,3 0 0 100%

Số BN 50 4 1 0 0 55 Sau 72h Tỷ lệ % 90,9 7,3 1,8 0 0 100%

Nhận xét: Sau phẫu thuật bệnh nhân đau nhiều trong 24h chiếm 78,2%, mức

độ đau giảm dần và sau 72h hầu nhƣ các bệnh nhân đau rất ít chiếm tới 90,9%.

3.3.2. Kết quả theo dõi và chăm sóc tại chỗ sau phẫu thuật

Bảng 3.12. Màu sắc dịch dẫn lưu bẹn

Bệnh nhân Dịch màu Dịch màu Dịch trong Tổng

đỏ hồng

Thời gian và tỷ lệ

2 0 55 53 Số BN Ngày 1 3,7 0 100% 96,3 Tỷ lệ %

43 7 55 5 Số BN Ngày 2 78,2 12,7 100% 9,1 Tỷ lệ %

4 51 55 0 Số BN Ngày 3 7,3 92,7 100% 0 Tỷ lệ %

Nhận xét: Ngày đầu sau phẫu thuật đa số dịch bẹn màu đỏ chiếm 96,3% đến

21

ngày thứ 3 hầu nhƣ dịch trong chiếm 92,7%.

Bảng 3.13. Thời gian rút dẫn lưu dịch bẹn

Số ngày đặt dẫn lƣu bẹn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

8 5,4 3

9 12,7 7

10 45,5 25

11 18,2 10

12 12,7 7

13 3,6 2

14 1,9 1

Tổng 100 55

Nhận xét: Thời gian đặt dẫn lưu đến ngày thứ 10 và 11 là nhiều nhất chiếm 63,7%.

Bảng 3.14. Chiều dài mỏn cụt dương vật lúc mềm

Chiều dài mỏm cụt dƣơng vật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

0 cm 27,3 15

0,1 - 1 cm 9,1 5

1,1 - 2 cm 12,7 7

2,1 - 3 cm 10,9 6

3,1 – 4 cm 20,0 11

4,1 - 5 cm 9,1 5

5,1 - 6 cm 5,5 3

7,1 - 8 cm 5,5 3

100 55 Tổng

Nhận xét: Có tới 27,0% bệnh nhân không đo đƣợc chiều dài mỏm cụt trên

lâm sàng lúc mềm. 36,4% có chiều dài mỏm cụt < 1 cm.

22

Có 2 bệnh nhân không ảnh hƣởng đến chiều dài dƣơng vật.

Bảng 3.15. Tiểu tiện

Tình trạng bệnh nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Tiểu dễ 36 65,5

Tiểu khó 19 34,5

Tổng 55 100

Nhận xét: Tiểu dễ là có thể kéo dƣơng vật ra khỏi quần và đứng tiểu đƣợc,

tiểu khó là phải cởi quần và ngồi xuống đi tiểu nhƣ phụ nữ. Có 65,0% bệnh nhân

tiểu dễ sau phẫu thuật.

Bảng 3.16. Biến chứng

Loại biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Hẹp niệu đạo 6 10,9

Nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt 5 9,1

Nhiễm khuẩn mỏm cụt dƣơng vật 2 3,6

Chảy máu 3 5,5

Phù bạch huyết 2 2,6

Không biến chứng 37 67,3

Tổng 55 100

Nhận xét: Biến chứng nhiễm khuẩn cao nhất chiếm 12,7%.

Bảng 3.17. Kết quả lúc ra viện

Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Tốt 36 65,5

Khá 12 21,8

Trung bình 5 9,1

Xấu 2 3,6

Tổng 55 100

Nhận xét: Có hai bệnh nhân đạt kết quả xấu do toắc vết mổ, nhiễm khuẩn

23

nặng. Đạt yêu cầu 96,0%.

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

4.1.1. Tuổi

Theo Bùi Mạnh Hà, (2001) thì tuổi mắc bệnh P.SCC trẻ nhất là 16, cao nhất

là 82, có 52,2% bệnh nhân ở tuổi 46 – 65, thanh niên chỉ chiếm 11,6%.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân trẻ tuổi nhất 26, lớn tuổi nhất

83, bệnh nhân ở tuổi 41 - 60 chiếm 54,6%, dƣới 30 tuổi chỉ chiếm 7,3%. Nhƣ vậy

nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên ở chỗ đại đa số

bệnh nhân mắc bệnh P.SCC là ở ngƣời lớn. Bệnh nhân là ngƣời lớn nên việc chăm

sóc đƣợc thuận tiện và dễ dàng hơn, số bệnh nhân tuổi >80 chiếm 5,5% do đó việc

chăm sóc cho ngƣời cao tuổi ít gặp khó khăn hơn.

4.1.2. Địa phƣơng

Tại Ấn Độ có sự khác nhau về tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật giữa thành thị và nông

thôn. Tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật ở nông thôn là 3/100.000 đàn ông, tỷ lệ ung thƣ

dƣơng vật ở thành thị chỉ là 0,7-2,3/100.000 đàn ông [22]. Theo Bùi Mạnh Hà thì

bệnh nhân P.SCC ở thành thị chiếm 30,0%, nông thôn chiếm 69,1% [2].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thành thị chiếm 16,4%, nông thôn chiếm

80,0%. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bùi Mạnh Hà là bệnh

nhân P.SCC chủ yếu sống ở vùng nông thôn. Tuy nhiên khoảng hơn 70,0% ngƣời

Việt nam sống ở nông thôn, do đó cũng khó có thể nói bệnh P.SCC xảy ra ở nông

thôn nhiều hơn thành thị trong nghiên cứu của Bùi Mạnh Hà cũng nhƣ của chúng

tôi. Việc chăm sóc cho các bệnh nhân vùng nông thôn chiếm tỉ lệ cao cũng có

những thuận lợi và khó khăn nhất định. Nhận thức về tầm quan trọng của bệnh chƣa

cao, việc tuân thủ điều trị cũng nhƣ cách chăm sóc chƣa đƣợc tốt, văn hóa giao tiếp

mộc mạc nhƣng chƣa văn minh.

4.1.3. Đặc điểm kinh tế, hút thuốc

Nghiên cứu của Bùi Mạnh Hà (2001) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có kinh tế tạm

24

đủ ăn là 64,5%, đủ ăn và mua đƣợc tƣ liệu sản xuất là 27,4% [2]. Hộ trung bình là

hộ gia đình có xe máy, đủ ăn có mức thu nhập trên tiêu chí hộ nghèo. Hộ khá là hộ

gia đình có của ăn của để. Theo tiêu chí này chúng tôi có 5,5% hộ nghèo, 78,2% hộ

trung bình và 16,4% hộ khá. Nhƣ vậy điều kiện kinh tế không phải là yếu tố chính

làm cho bệnh nhân không thể đi chữa bệnh trong phần đông bệnh nhân P.SCC.

Những bệnh nhân có kinh tế khá thì việc chi trả cho chăm sóc và điều trị dễ dàng

hơn. Tuy nhiên những bệnh nhân nghèo thì việc chăm sóc cũng phải đúng quy trình

kỹ thuật nhƣng cũng gặp khó khăn hơn.

Hút thuốc: theo Joakim Dillner thì đã có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ

giữa hút thuốc lá và P.SCC nhƣng cơ chế gây bệnh thì chƣa rõ. Ngƣời ta cho rằng

sự tích tụ nitrosamine ở chất bựa sinh dục có thể gây P.SCC [34]. Tuy nhiên tỷ lệ

bệnh nhân có hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chiếm 20,0%. Do đó

cũng khó mà nói rằng hút thuốc có thể gây P.SCC. Việc bệnh nhân có hút thuốc

cũng ảnh hƣởng tới việc chăm sóc vì hút thuốc làm giảm quá trình vận chuyển oxy,

lành vết thƣơng chậm hơn. Do đó chúng tôi khuyên bệnh nhân dừng hút thuốc trong

thời gian điều trị.

4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN UNG THƢ DƢƠNG VẬT

4.2.1. Liên quan với tình trạng bao quy đầu

Theo Barney JD (1907) và Maiche AG (1990) thì hẹp bao quy đầu trên bệnh

nhân P.SCC chiếm tỷ lệ từ 44,0% - 85,0% [16]. Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ

P.SCC ở quần thể có tập tục cắt bao quy đầu sớm (mới sinh hoặc lúc 4 – 9 tuổi)

thấp hơn ở các quần thể không cắt bao quy đầu ít nhất 10 lần [2].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 94,6% bệnh nhân có hẹp và bán hẹp bao

quy đầu, có 5,4% bệnh nhân không hẹp bao quy đầu. Có 11 (20,0%) bệnh nhân đã

cắt bao quy đầu trƣớc khi bị P.SCC từ 1 – 38 năm, lúc cắt bao quy đầu sớm nhất là

21 tuổi, muộn nhất 73 tuổi. Có 2 (3,6%) bệnh nhân bao quy đầu hết hẹp sau lấy vợ

và tự lộn ra sau 20 tuổi. Nhƣ vậy chúng tôi có 13 (23,6%) bệnh nhân hết hẹp bao quy đầu sau 20 tuổi nhƣng vẫn bị P.SCC. Kiểm định χ2 giữa chúng tôi với Bùi

25

Mạnh Hà thấy tỷ lệ hẹp bao quy đầu ở bệnh nhân P.SCC là giống nhau với p > 0,05.

Vậy hẹp bao quy đầu là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây P.SCC (HPV 33,3%, hút

thuốc lá 20,0%).

Hẹp bao quy đầu gây ứ đọng chất bựa sinh dục, cặn nƣớc tiểu, tinh

dịch…dƣới tác dộng của vi khuẩn các chất này lên men gây bong và phân hủy các

tế bào biểu mô. Đây là qúa trình viêm nhiễm mãn tính gây ra sự tăng sinh biểu mô

và biến đổi loạn dƣỡng tổ chức là tiền đề xuất hiện thƣơng tổn mạn tính [3]. Chăm

sóc phòng ngừa chúng tôi tƣ vấn cho ngƣời nhà bệnh nhân cắt bao quy đầu sớm khi

phát hiện có hẹp để tránh bị ung thƣ dƣơng vật, lộn rửa sạch quy đầu hàng ngày để

vệ sinh.

4.2.2. Liên quan giữa thương tổn và HPV

Các kỹ thuật phát hiện HPV-DNA: trong P.SCC kỹ thuật lai phân tử

Southern blot phát hiện HPV-DNA 48,0% [30].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ HPV – PCR dƣơng tính ở bệnh nhân

P.SCC là 32,7%. HPV ở vùng sinh dục lây nhiễm chủ yếu qua đƣờng quan hệ tình

dục do đó công tác chăm sóc, tƣ vấn về tình dục an toàn cho ngƣời nhà bệnh nhân

đƣợc chú trọng.

4.3. KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƢ

DƢƠNG VẬT

4.3.1. Theo dõi và chăm sóc toàn thân

Theo bảng 3.6. Bệnh nhân khi mắc bệnh tâm lý vô cùng hoang mang và lo

lắng, đặc biệt các bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhƣ ung thƣ [2]. Khi nhập viện lại

càng lo lắng hơn vì môi trƣờng sống thay đổi, phải tìm nguồn kinh phí điều trị, lo

cho vấn đề ngƣời chăm sóc và đặc biệt là kết quả điều trị cũng nhƣ tiên lƣợng của

bệnh ra sao. Đó là những vấn đề ngƣời bệnh đặc biệt quan tâm nó gây ra tình trạng

mất ngủ, ăn uống cũng nhƣ sinh hoạt kém ảnh hƣởng đến kết quả điều trị bệnh [7].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tới 52 bệnh nhân có tâm lý lo lắng, sợ

hãi và hoang mang khi nhập viện để điều trị bệnh chiếm 94,5%. Có 3 bệnh nhân lac

26

quan, yên tâm về bệnh tật chiếm 5,5% đây cũng có thể là những ngƣời từng trải

hoặc sự lo sợ không đƣợc biểu hiện ra bên ngoài cũng nhƣ che giấu sự lo sợ để ít

ảnh hƣởng đến tâm lý của những ngƣời thân trong gia đình.

Trƣớc khi ra viện bệnh đã đƣợc điều trị khỏi hoạc ổn định lúc này tâm lý

bệnh nhân đã đƣợc giải tỏa và ít lo lắng hơn rất nhiều vì họ đƣợc trở lại với môi

trƣờng sống quen thuộc, đƣợc gặp lại ngƣời thân, tâm lý đƣợc giải tỏa và yên tâm

hơn. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh nhân có tâm lý lo lắng vì bệnh vẫn có thể bị tái

phát, di căn. Đó cũng là tâm lý bình thƣờng của mỗi con ngƣời.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tới 78,2% bệnh nhân trƣớc khi xuất

viện hài lòng, yên tâm và lạc quan với kết quả điều trị bệnh của mình. Tuy nhiên

vẫn còn 21,8% bệnh nhân lo lắng về tình trạng bệnh, mức độ di căn của bệnh có thể

ảnh hƣởng đến sức khỏe, tính mạng của bản thân.

Bảng 3.7.Tình trạng da niêm mạc cho thấy đa số các trƣờng hợp da niêm

mạc hồng (90,9%), chỉ 5 trƣờng hợp (9,1%) có da niêm mạc nhợt nhƣng mức độ

nhẹ. Điều đó chứng tỏ trong mổ lƣợng máu mất không nhiều, không làm thay đổi

đến khối lƣợng tuần hoàn của ngƣời bệnh để cần có sự can thiệp tức thì.

Bảng 3.8.Chỉ số mạch ngoại vi sau phẫu thuật cho thấy 48 trƣờng hợp có chỉ

số mạch bình thƣờng, 7 trƣờng hợp mạch tăng nhƣng không có trƣờng hợp nào tăng

trên 120 lần/phút. Đây chủ yếu là những trƣờng hợ có biểu hiện đau sau mổ, khi

đƣợc dùng giảm đau chỉ số mạch ổn định và trở về bình thƣờng.

Bảng 3.9. Chỉ số huyết áp sau phẫu thuật cho thấy có 44 trƣờng hợp chiếm

(80%) huyết áp bình thƣờng, có 9 trƣờng hợp chiếm (16,4%) huyết áp tăng, chỉ 2

trƣờng hợp chiếm (3,6%) huyết áp giảm nhƣng không nhiều. Kết quả này chứng tỏ

lƣợng máu mất trong mổ là không nhiều.

Bảng 3.10. theo dõi nhiệt độ sau phẫu thuật cho thấy có 49 trƣờng hợp nhiệt

độ không bị thay đổi, chỉ có 6 trƣờng hợp tăng nhiệt độ nhƣng mức độ không cao

37,5 oC- 38 oC, chúng tôi chuyền dịch và lau khăn nƣớc ấp, nhiệt độ đã trở về ổn

định.

Bảng 3.11. Mức độ đau sau phẫu thuật. Năm 1986 McDougal WS và cộng sự

27

nghiên cứu trên 65 bệnh nhân P.SCC sau phẫu thuật mức độ đau nhiều trong 24h

chiếm 81%, sau 72h có tới 87% bệnh nhân cảm giác đau còn rất ít và có thể tự đi lại

đƣợc.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 24h đầu sau phẫu thuật có 10,8% bệnh

nhân đau dữ dội, 78,2% bệnh nhân đau nhiều, số bệnh nhân đau ít và rất ít chiếm

10,9%. Từ 24h – 48h sau phẫu thuật mức độ đau giảm dần bệnh nhân đau nhiều và

dữ dội chỉ chiếm 9,1%, bệnh nhân đau vừa chiếm 58,2%, bệnh nhân đau ít và rất ít

chiếm 32,7%. 72h sau phẫu thuật hầu nhƣ các bệnh nhân mức độ đau còn rất ít

chiếm 90,9%, không còn bệnh nhân đau nhiều và đau dữ dội.

4.3.2. Theo dõi và chăm sóc tại chỗ sau phẫu thuật

Bảng 3.12. Màu sắc dịch dẫn lƣu bẹn trong 24h đầu sau phẫu thuật có máu

chảy ra từ các mạch máu nhỏ bị tổn thƣơng, cùng với dịch bạch huyết chảy ra do đó

dịch có màu đỏ do có nhiều hồng cầu trong dịch dẫn lƣu [2].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 24h đầu sau phẫu thuật dịch dẫn

lƣu bẹn màu đỏ chiếm 96,3%, có 3,7% dịch màu hồng và chƣa có bệnh nhân nào

dịch trong.

Từ 24h – 48h lƣợng hồng cầu thoát ra ít dần nên đa số dịch màu hồng chiếm

78,2% chỉ còn 9,1% dịch màu đỏ và 3,7% số bệnh nhân dịch đã trong.

Từ 48h – 72h không còn trƣờng hợp nào dịch màu đỏ nữa, hầu nhƣ dịch

trong chiếm 92,7% chỉ còn 7,3% dịch màu hồng.

Lƣợng dịch dẫn lƣu bẹn chúng tôi quan sát thấy số lƣợng ngày đầu từ 70ml –

100ml sau đó tăng dần những ngày kế tiếp từ 100ml đến 150ml và từ ngày thứ 5 sau

phẫu thuật lƣợng dịch giảm dần đến khi còn < 5ml/24h chúng tôi rút dẫn lƣu.

Những trƣờng hợp dịch đọng, sƣng tấy vùng bẹn chúng tôi rút dẫn lƣu và rạch hở

vết thƣơng cho dịch thoát ra ngoài. Sở dĩ dịch dẫn lƣu bẹn ngày đầu ít hơn những

ngày sau là do lúc này cục máu đông còn bít các mạch bạch huyết, những ngày sau

cục máu đông tan dần nên lúc này lƣợng dịch bẹn tăng lên.

Bảng 3.13. Thời gian rút dẫn lƣu dịch bẹn: Theo nghiên cứu của chúng tôi

28

dẫn lƣu rút sớm nhất sau 8 ngày chiếm 5,4%, chủ yếu rút vào ngày thứ 10 và 11

chiếm tới 63,7%. Bệnh nhân đặt lâu nhất là 14 ngày chiếm 1,9%. Sau khi rút dẫn

lƣu dịch thƣờng chảy ra 2 đến 3 ngày thì lỗ dẫn lƣu đóng vảy và lành sẹo.

4.3.3. Chiều dài mỏn cụt dƣơng vật lúc mềm

Chiều dài mỏm cụt dƣơng vật khá quan trọng đối với bệnh nhân vì nó liên

quan tới tiểu tiện và tình dục, nó cũng liên quan tới việc cần tạo một dƣơng vật mới

nhƣ thế nào cho phù hợp. Qua thăm khám và quan sát bệnh nhân chúng tôi thấy

chiều dài mỏm cụt > 4 cm thì bệnh nhân có thể kéo dƣơng vật ra khỏi quần và đứng

tiểu đƣợc, nếu chiều dài mỏm cụt ngắn hơn 2 cm thì bệnh nhân buộc phải cởi toàn

bộ quần ra để ngồi tiểu nhƣ phụ nữ. Đi tiểu ngồi rất bất tiện vì nƣớc tiểu luôn dính

vào da xung quanh lỗ niệu đạo mới gây mùi khó chịu cho bệnh nhân. Những bệnh

nhân có chiều dài mỏm cụt khi mềm 4 cm thì lúc cƣơng nó dài khoảng 6 cm, nhƣ

vậy bệnh nhân có thể quan hệ tình dục ở mức tối thiểu. Nghiên cứu của chúng tôi

có 20,1% bệnh nhân có chiều dài mỏm cụt lúc mềm > 4 cm. Với bệnh nhân có mỏm

cụt >4cm thì chúng tôi không cần hƣớng dẫn cách đi tiểu. Tuy nhiên những bệnh

nhân có mỏm cụt <4cm chúng tôi hƣớng dẫn cách đi tiểu( Trƣớc khi đi tiểu tiện

phải kéo ép bừu về phía sau để khi tiểu nƣớc tiểu không bị dính vào bừu và sau khi

đi tiểu phải rửa sạch vùng da bừu bằng nƣớc sạch để tránh mùi cũng nhƣ viêm

nhiễm).

4.3.4. Tiểu tiện

Tiểu tiện rất quan trọng đối với sinh vật sống nói chung và với con ngƣời nói

riêng. Tiểu tiện biểu hiện chức năng sinh lý của thận. Nếu bình quân cứ 3 giờ đi tiểu

một lần thì một ngày chúng ta phải đi tiểu 5 - 6 lần. Nếu nƣớc tiểu không thoát ra

ngoài thì sẽ nguy hiểm cho bệnh nhân. Với bệnh nhân bị phẫu thuật do P.SCC thì

vấn đề này lại càng quan trọng hơn vì sau phẫu thuật chiều dài mỏm cụt dƣơng vật

bị ngắn đi so với trƣớc.

Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 65,5% bệnh nhân tiểu dễ là do chúng

tôi đã phẫu thuật tạo hình dƣơng vật cho bệnh nhân và do chúng tôi áp dụng phẫu

thuật Mohs để loại bỏ thƣơng tổn ung thƣ. Vậy phẫu thuật Mohs và phẫu thuật tạo

29

hình dƣơng vật đã giúp cho bệnh nhân đi tiểu thuận lợi hơn sau điều trị P.SCC.

4.3.5. Biến chứng:

Biến chứng phẫu thuật vét hạch bẹn

Nghiên cứu trên 337 bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện K Trung ƣơng Bùi

Mạnh Hà (2001) thấy tỷ lệ biến chứng của vét hạch bẹn nhƣ sau: nhiễm khuẩn, rò

bạch huyết 21,7%, phù bạch huyết 5,0%, hoại tử da 14,8%, chảy máu 0,4%, hẹp lỗ

tiểu 1,6% [2].

Nghiên cứu của chúng tôi thấy hẹp niệu đạo 10,9%, có 9,1% bệnh nhân có

nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn.

Nhiễm khuẩn mỏm cụt dƣơng vật chúng tôi gặp 2 bệnh nhân xảy ra ngay sau

cắt cụt dƣơng vật. Chúng tôi điều trị bằng kháng sinh bệnh nhân khỏi nhanh.

Chảy máu chúng tôi gặp 3 bệnh nhân, trong đó 2 bệnh nhân có rối loạn đông

máu. Một bệnh nhân có PT 58,0% sau mổ bị rỉ máu khó cầm ở đầu dƣơng vật, rỉ

máu gây sƣng nề bìu và gốc dƣơng vật.

Phù bạch huyết chúng tôi gặp hai bệnh nhân, một bệnh nhân bị phù nhẹ cổ

bàn chân chúng tôi không điều trị gì mà chỉ hƣớng dẫn bệnh nhân để chân cao lúc

ngủ cho dịch bạch huyết dồn về tốt hơn. Một bệnh nhân khác bị phù sau chiếu tia

xạ, chân phải phù cả cẳng chân và bàn chân, chúng tôi cho nhập viện điều trị bằng

corticoide, sau nửa tháng bệnh thuyên giảm bệnh nhân đƣợc xuất viện và hƣớng dẫn

để chân cao lúc ngủ.

Tỷ lệ không biến chứng của chúng tôi là 67,3%.

4.3.6. Kết quả lúc ra viện

Kết quả khi ra viện đƣợc đánh giá dựa theo tiêu chí toàn trạng, da niêm mạc,

dấu hiệu sinh tồn, tâm lý ngƣời bệnh, tiểu tiện, nhiễm khuẩn, tụ dịch bạch huyết,

liền sẹo. Nghiên cứu của chúng tôi có tốt 65,5%, khá 21,8%, trung bình 9,1%, xấu

3,6%. Có hai bệnh nhân đạt kết quả xấu do có tụ dịch, chảy máu, toác vết mổ,

30

nhiễm khuẩn nặng.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu chăm sóc sau mổ cho 55 bệnh nhân P.SCC tại Bệnh viện Da

Liễu Trung ƣơng chúng tôi rút ra kết luận nhƣ sau:

1. Một số yếu tố liên quan ung thƣ dƣơng vật

Các yếu tố liên quan ung thư dương vật

- Hẹp bao quy đầu: 94,6% bệnh nhân có hẹp và bán hẹp bao quy đầu. Có 21,8%

bệnh nhân đã cắt bao quy đầu trƣớc khi bị P.SCC.

- HPV-PCR dƣơng tính chiếm tỷ lệ 32,7%.

2. Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật điều trị ung thư dương vật

- Có 94,5% bệnh nhân lo lắng khi nhập viện, khi xuất viện có 78,2% bệnh

nhân hài lòng, yên tâm về tình trạng của bệnh.

- Sau phẫu thuật da và niêm mạc BN hồng chiếm 90,9%, nhợt chiếm 9,1%.

- Có 87,3% mạch BN ổn định, có 12,7% mạch tăng chủ yếu do đau.

- Có 80% huyết áp BN ổn định, có 16,4% tăng và 3,6% giảm.

- Có 89,1% nhiệt độ BN ổn định, có 10,9% tăng và không có trƣờng hợp nào

bị giảm nhiệt độ.

- Đa phần bệnh nhân đau nhiều sau phẫu thuật chiếm 78,2%, sau phẫu thuật

72h bệnh nhân đau rất ít chiếm 90,6%.

- Trong 24h đầu dịch dẫn lƣu bẹn màu đỏ chiếm 96,3%, sau 72h dịch trong

chiếm 92,7%.

- Thời gian rút dẫn lƣu thƣờng là ngày thứ 10 và 11 chiếm 63,7%.

- Tiểu tiện: Có 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% tiểu khó.

- Biến chứng của phẫu thuật gồm: hẹp niệu đạo 10,9%, nhiễm khuẩn, toác vết

mổ, hoại tử mép vạt bẹn 9,1%, nhiễm khuẩn mỏm cụt dƣơng vật 3,6%, chảy

máu 5,5%, phù bạch huyết 2,6%.

31

- Kết quả lúc ra viện: tốt 65,5%, khá 21,8%, trung bình 9,1%, xấu 3,6%.

KIẾN NGHỊ

 Cần phải tuyên truyền cho nhân dân hiểu mức độ nguy hiểm của hẹp bao quy đầu.

 Trẻ bị hẹp bao quy đầu cần phải xử lí càng sớm càng tốt.

 Xây dựng quy trình chăm sóc riêng cho bệnh nhân sau phẫu thuật ung thƣ dƣơng

32

vật.

Phụ lục I

Danh sách bệnh nhân

TT Họ tên bệnh nhân Tuổi Chẩn đoán

Nguyễn văn B Nguyễn Văn O Phạm Danh Ng Hoàng Văn Th Nguyễn Văn Đ Nguyễn Ngọc Tâ Nguyễn Đức Cƣ Nguyễn Văn Hai Nguyễn Đình Ng

33

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hồng Văn Đƣ 11 Lê Văn Du 12 Lƣu Anh Hà 13 Lê Duy Gia 14 Nguyễn Văn Nă 15 Nguyễn Văn Quyê 16 Đỗ Văn Lon 17 Nguyễn Huy Mâ 18 Lƣơng Văn Hiê 19 Nguyễn Tiến Chu 20 Nguyễn Văn Đăn 21 Nguyễn Đình Hy 22 Dƣơng Thanh Tu 23 Nguyễn Sỹ Gia 24 Ngô Văn Tha 25 Lê Đình Hiê 26 Nguyễn Khắc Kiê 27 Chu Văn Du 28 Đặng Đình Tuâ 29 Nguyễn Văn Ho 30 Nguyễn Văn Ngo 31 Nguyễn Văn Toa 32 Vũ Xuân Tin 33 Nguyễn Văn Viê 34 Nguyễn Thành Na 35 Nguyễn Văn Vi Mã bệnh nhân 13911591 13005472 13006861 13247587 13048154 13046632 13055704 13079298 13085339 13094428 13093264 13323063 13097402 13201041 13170678 13193000 13182058 13259344 13277306 13009584 13171794 13036027 13026337 13018412 13098997 13067965 13056605 13108436 13306104 13519982 13315325 13654621 13370738 13362130 13393299 45 46 27 81 34 46 33 60 51 36 46 50 58 72 41 40 52 47 36 62 37 59 28 57 63 60 37 26 59 63 48 30 50 82 62 Ngày vào viện 19/02/13 20/02/13 25/02/13 27/02/13 27/02/13 04/03/13 05/03/13 07/03/13 13/03/13 18/03/13 26/03/13 26/03/13 02/04/13 05/04/13 05/04/13 09/04/13 25/04/13 30/04/13 02/05/13 06/05/13 09/05/13 10/05/13 15/05/13 22/05/13 29/05/13 03/06/13 06/06/13 13/06/13 19/06/13 24/06/13 26/06/13 02/07/13 05/07/13 08/07/13 10/07/13 Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật

36 Nguyễn Văn Xe 37 Tạ Quang Nin 38 Hà Công Thiê 39 Nguyễn Văn Địn 40 Nguyễn Duy Cƣơ 41 Nguyễn Quyết Tâ 42 Trần Văn Nâ 43 Trƣơng Văn Tơ 44 Nguyễn Vĩnh Lo 45 Vi Văn Dâ 46 Bùi Văn Na 47 Hoàng Văn La 48 Lê Mạnh Tuâ 49 Trần Văn Hƣn 50 Hồ Văn Cƣơ 51 Nguyễn Văn Quy 52 Trần Đình Huyê 53 Trần Văn Tâ 54 Vũ Ngọc Tuyê 55 Cù Quốc Vă 63 55 55 53 35 46 71 83 37 51 45 50 49 52 42 41 76 43 52 76 13403030 13406829 13436011 13998925 13001706 13378272 13028652 13028652 13029592 13060716 13059991 13054366 13069680 13079109 13081815 13121205 13998767 13356285 13365238 13360664 15/07/13 19/07/13 24/07/13 29/07/13 01/08/13 05/08/13 08/08/13 12/08/13 14/08/13 22/08/13 28/08/13 02/09/13 03/09/13 03/09/13 11/09/13 20/09/13 27/09/13 02/10/13 16/10/13 17/10/13 Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật Ung thƣ dƣơng vật

34

Xác nhận của khoa Xác nhận của Bệnh Viện Da Liễu Trung ƣơng

Phụ lục II MBN.....................................

PHIẾU THEO DÕI KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRƢỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT UNG THƢ DƢƠNG VẬT TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄUTRUNG ƢƠNG I. HÀNH CHÍNH

Họ và tên:.............................................................Tuổi:.....................Giới................ Địa chỉ:...................................................................................................................... Nghề nghiệp:............................................................................................................. Dân tộc:. ................................. Điện thoại:...................................................... Ngày vào viện:........................................Ngày ra viện:.............................................. Ngày phẫu thuật:…………………………….PTV ……………….………………..

II. LÝ DO VÀO VIỆN : ……………………………………………………………………………………

III. BỆNH SỬ:

- Thời gian xuất hiện thƣơng tổn : ………..năm …..…….tháng - Các phƣơng pháp đã điều trị:

Thuốc bôi tại chỗ Thuốc toàn thân Phẫu thuật cắt bỏ Laser, plasma, đốt điện

IV. Chẩn đoán:………………………………………………………………………

V. TIỀN SỬ: 1. Bản thân: Hẹp bao quy đầu Không Sùi mào gà Có Không

2. Gia đình…………………………………………………………

VI. Đánh giá trƣớc phẫu thuật

- Loại ung thƣ Ung Ung thƣ TB gai thu hắc tố

Ungthƣ TB đáy - PCR với HPV : Âm tính Dƣơng tính

VII. NHẬN ĐỊNH

Thoải mái Béo

35

- Trƣớc phẫu thuật: Tinh thần ngƣời bệnh : Lo lắng Thể trạng : Gầy Giấc ngủ : Ngủ ít (<6h) Chế độ ăn uống : Ăn kém Đau tại tổn thƣơng : Có Trung bình Ngủ tốt (>6h) Ăn tốt Không

khó khăn

Trung bình Thoải mái Béo Ngủ tốt (>6h)

Không Có Ăn tốt khó khăn

Vận động : Bình thƣờng Dâu hiệu sinh tồn : Mạch….. Nhiệt độ….. Huyết áp……. Nhịp thở…. - Nhận định sau phẫu thuật + Dấu hiệu sinh tồn : Mạch….. Nhiệt độ….. Huyết áp……. Nhịp thở…. + Tinh thần ngƣời bệnh : Lo lắng + Thể trạng : Gầy + Giấc ngủ: Ngủ ít (<6h) + Chế độ ăn uống: Ăn kém + Đau tại tổn thƣơng: + Vận động: Bình thƣờng + Dẫn lƣu nƣớc tiểu: Màu sắc….. Số lƣợng/24h…… số ngày đặt dẫn lƣu…. + Biến chứng do đặt dẫn lƣu nếu có………… Thời gian rút dẫn lƣu.............ngày. + Mức độ đau sau phẫu thuật.

Thời gian 24h 24h – 48h 48h – 72h >72h Đau rất ít Đau ít Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội Ghi chú

màu sắc Ghi chú Số ngày màu sắc Ghi chú Số ngày sau PT Số lƣợng dịch + Dẫn lƣu dịch bẹn Số lƣợng dịch sau PT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Tụ máu, dịch Lâu liền vết mổ

Khó

36

+ Biến chứng: Chảy máu Nhiễm trùng + Độ dài dƣơng vật khi mềm……cm. + Tiểu : Dễ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT:

1. Frank H. Netter (1996), “Atlas giải phẫu ngƣời”, nhà xuất bản Y học, trang 407.

2. Bùi Mạnh Hà (2001), “đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thƣ dƣơng vật và

đánh giá kết quả sống 5 năm sau điều trị phẫu thuật”, Luận án tiến sĩ Y học, Học

viện Quân Y 103.

3. Bùi Mạnh Hà, Đoàn Hữu Nghị (1999), “nhận xét tiền sử hẹp bao quy đầu và

bệnh ung thƣ dƣơng vật qua 275 trƣờng hợp tại bệnh viện K Hà Nội”, Y học thực

hành, số 4(364), Trang 34-36.

4. Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Hoàng Minh (2010), Ung thƣ dƣơng vật, Điều trị

phẫu thuật bệnh ung thƣ, Nhà xuất bản Y Học, trang 427 – 436.

5. Đoàn Hữu Nghị (2001), “ung thƣ dƣơng vật”, Bài giảng ung thƣ dƣơng vật, Bộ

môn Ung thƣ Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Trang 200-2005.

6. Nguyễn Quang Quyền (1997), “cơ quan sinh dục nam”, Bài giảng giải phẫu học,

tập II , Trang 239-250.

7. Trần Thị Thuận(2007), giáo trình điều dƣỡng cơ bản tập 2 nhà xuất bản y học.

8. Ths Nguyễn Thị Hiền, TS.Nguyễn Xuân Trƣờng(2012), giải phẫu sinh lý ngƣời.

TIẾNG ANH:

9. Antonio Augusto Ornellas, Eduardo Wei Kinchin, Bernado Lindenberg Braga

Nobrega, Aristoteles Wisnescky, Nelson Koifman, Raul Quinino (2008), “Surgical

treatment of invasive squamous cell carcinoma of the peni: Brazilian National Can-

cer Institute long-term experience”, Journal of surgical Oncology, 97: 887-895.

10. Amr A. Atti, Hasen Abdalla, Samy Ramzy (2001), “modified inguinal lymphad-

enectomy: short and long term follow up for penile carcinoma” Journal of the

Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 13, No. 2, June: 85-92.

11. Axcrona K, Brennhovd B, Alfsen GC, Giercksky KE, Warloe T

(2007). “Photodynamic therapy with methyl aminolevulinate for atypial carcinoma in

situ of the penis”. Scand J Urol Nephrol;41(6):507-10.

12. Azrif M, Logue JP, Swindell R, Cowan RA, Wylie JP, Livsey JE

(2006). “External-beam radiotherapy in T1-2 N0 penile carcinoma”. Clin Oncol (R

Coll Radiol);18(4):320-5.

13. Aynaud O, Asselain B, Bergeron C, et al (2000). Intraepithelial carcinoma and

invasive carcinoma of the vulva, vagina and penis in Ile-de-france. Enquete PETRI

on 423 cases. Ann Dermatol Venereol ;127(5):479-83.

14. Burgers JK, Badalament RA, Drago JR. Penile cancer (1992), Clinical presenta-

tion, diagnosis, and staging. Urol Clin North Am;19(2):247-56.

15. Biswabina Ray, A.S. D’Souza, Brijesh Kumar, Chakravarthy Marx, Buddhadeb

Ghosh, Nanda Kishore Gupta, Anitha Marx (2010), “Variations in the Course and

Microanatomical Study of the Lateral Femoral Cutaneous Nerve and Its Clinical

Importance”, Clinical Anatomy 23:978–984.

16. Barney JD (1907), “epithelioma of the penis. An analysis of one handred cases”,

Ann Surg; 46: 890 – 914.

17. Bermejo C, Busby JE, Spiess PE, Heller L, Pagliaro LC, Pettaway CA

(2007). “Neoadjuvant chemotherapy followed by aggressive surgical consolidation

for metastatic penile squamous cell carcinoma”. J Urol;177(4):1335-8.

18. Bin K. Kroon, Simon Horenblas, Omgo E. Nieweg (2005), “Contemporary

management of penile squamous cell carcinoma”, Journal of surgical oncology; 89:

43-50.

19. Brandes SB, Sengelmann R, Hruza G (2001), Mohs micrographic surgery for

penile cancer: management and long term follow-up [abstract 708]”. J Uro;165:172.

20. Crook J, Ma C, Grimard L (2009). “Radiation therapy in the management of the

primary penile tumor: an update”. World J Urol;27(2):189-96.

21. Chris F. Heyns, Pieter D. Theron (2008), “evaluation of dynamic sentinel lymph

node biopsy in patients with squamous cell carcinoma of the penis and palpable in-

guinal nodes”, BJU International 102, 305-309.

22. Chris Brotzel, Antonio Albacaraz, Simon Hoenblas, Giorgio Pizzocaro, Alexan-

dre Zlota, Oliver W. Hakenberg (2009), “Lymphadenectomy in the surgical man-

agement of penile cancer”, European Urology 55, 1075 – 1088.

23. Carver BS, Mata JA, Venable DD, Eastham JA (2002), Squamous cell carcino-

ma of the penis: a retrospective review of forty-five patients in northwest Louisi-

ana. South Med J; 95(8):822-5.

24. Davis JW, Schellhammer PF (2001). “Glansectomy: an alternative surgical

treatment for Buschke-Lowenstein tumours of the penis”. BJU Int,

2001;88(6):647.

25. Dan Hellberg, Jack Valentin, Tore Eklund, Staffan Nilsson (1987), “penile

cancer: is there an epidemiological role for smoking and sexual behaviour”, British

medical journal volume 295: 1306-1308.

26. Fouad R. Kandeel, Vivien K.T. Koussa, Ronald S. Swerdloff (2001), “Male

sexual function and Its disorders: Physiology, Pathophysiology, Clinical investiga-

tion, and treatment”, Endocr. Rev; 22: 342-388.

27. Giuseppe Micali (2006), “Penile Squamous Cell Carcinoma”, eMedicine

Specialties > Dermatology > malignant neoplasms, Article Last Updated: Oct 19.

28. Giuseppe Micali (2009), Penile Squamous Cell Carcinoma, eMedicine Special-

ties > Dermatology > Malignant Neoplasms, Updated: Mar 5.

29. Gonzaga-Silva LF, Tavares JM, Freitas FC, Tomas Filho ME, Oliveira VP,

Lima MV (2007). “The isolated gamma probe technique for sentinel node penile

carcinoma detection is unreliable”. Int Braz J Urol; 33(1):58-63.

30. Graham colver (2002), Skin cancer A practical guide to management, Martin

Dunitz Ltd, 25 – 43, 93 – 152, 174 – 180.

31. Hungerhuber E, Schlenker B, Frimberger D, Linke R, Karl A, Stief CG,

Schneede P (2006), “Lymphoscintigraphy in penile cancer: limited value of sentinel

node biopsy in patients with clinically suspicious lymph nodes”, World Journal of

Urology , 24(3):319-24.

32. Hakenberg OW, Nippgen JB, Froehner M, Zastrow S, Wirth MP

(2006). Cisplatin, methotrexate and bleomycin for treating advanced penile carci-

noma. BJU Int; 98(6):1225-7.

33. Hatzichristou DG, Apostolidis A, Tzortzis V, Hatzimouratidis K, Ioannides E,

Yannakoyorgos K (2001). “Glansectomy: an alternative surgical treatment for

Buschke-Löwenstein tumors of the penis”. Urology; 57(5):966-9.

34. Hernandez. Y, Wilkens. L. R, Zhu. X, McDuffie. K, Thompson. P, Shvetsov. Y.

B, Ning. L, Goodman. M. T (2008), “Circumcision and Human Papillomavirus In-

fection in Men: A Site-Specific Comparison”, J Infect Dis; 197(6): 787–794.

35. Joakim Diller, Geo Von Krogh, Simon Horenblas, Chris J.L.M. Meijer (2000),

“Etiology of squamous cell carcinoma of the penis”, Scan J Urol Nephrol Suppl

205: 189-193, 2000.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Human papillomavirus (vi rút gây u nhú ở ngƣời) HPV

: Mã bệnh án MBA

: Magnetic resonance imaging (chụp cộng hƣởng từ) MRI

P.SCC : Penile squamous cell carcinoma (ung thƣ dƣơng vật)

PCR : Polymerase chain reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp hoặc phản ứng

khuyếch đại gen)

PT : Phẫu thuật

BN : Bệnh nhân

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3

1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ DƢƠNG VẬT ......................................................... 3

1.1.1. Sinh lý dƣơng vật .............................................................................................. 3

1.1.2. Giải phẫu dƣơng vật .......................................................................................... 3

1.2.1. Hạch bẹn….………………...………………………………………………………...4

1.2. GIẢI PHẪU HẠCH BẸN- CHẬU ...................................................................... 4

1.2.2. Hạch chậu......………………………………………………………………...5

1.3.UNG THƢ DƢƠNG VẬT .................................................................................... 5

1.3.1. Dịch tễ ............................................................................................................... 5

1.3.2. Các thƣơng tổn tiền ung thƣ dƣơng vật ............................................................ 5

1.3.3. Nguyên nhân gây ung thƣ dƣơng vật ................................................................ 6

1.3.4. Lâm sàng ung thƣ dƣơng vật ............................................................................. 6

1.3.5. Cận lâm sàng ..................................................................................................... 6

1.4. CÁC DẤU HIỆU SINH LÝ CƠ THỂ NGƢỜIError! Bookmark not

defined....................................................7

1.4.1. Tâm lý ngƣời bệnh ............................................................................................ 7

1.4.3. Xác định mức độ đau của ngƣời bệnh………………………………………………..9

1.4.4. Dẫn lƣu……………………………………………………………………………….9

1.4.2. Dấu hiệu sinh tồn .............................................................................................. 7

1.4.5. Biến chứng phẫu thuật .................................................................................... 10

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 11

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 11

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh

nhân………………………………………………....1111

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................... 11

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 11

2.2.2. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 11

2.2.3. Cách thức tiến hành ......................................................................................... 11

2.3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT................................................................................. 13

2.3.1. Đánh gia toàn thân .......................................................................................... 13

2.3.2. Đánh giá mức độ đau ...................................................................................... 13

2.3.4. Theo õi thông tiểu………………………………………………………………….. 13

2.3.5. Điều trị sau mổ……………………………………………………………………...14

2.3.3. Theo dõi dẫn lƣu bẹn ....................................................................................... 13

2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ............................................................................... 14

2.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ...................................................................................... 14

2.6. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU ...................................... 14

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 16

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ......................................................................................... 16

3.1.1. Tuổi ................................................................................................................. 16

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo địa phƣơng ............................................................... 16

3.1.3. Nghề nghiệp .................................................................................................... 17

3.1.4. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................. 17

3.1.5. Đặc điểm hút thuốc ......................................................................................... 17

3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ MÔ BỆNH HỌC UNG THƢ DƢƠNG

VẬT ........................................................................................................................... 18

3.2.1. Tình trạng bao quy đầu ................................................................................... 18

3.2.2. Liên quan giữa thƣơng tổn và HPV ................................................................ 18

3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƢ DƢƠNG VẬT. ................ 19

3.3.1. Kết quả toàn thân ............................................................................................ 19

3.3.2. Kết quả theo dõi và chăm sóc tại chỗ sau phẫu thuật ..................................... 21

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 24

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ......................................................................................... 24

4.1.1. Tuổi ................................................................................................................. 24

4.1.2. Địa phƣơng ...................................................................................................... 24

4.1.3. Đặc điểm kinh tế, hút thuốc ............................................................................ 24

4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN UNG THƢ DƢƠNG VẬT .......................... 25

4.2.1. Liên quan với tình trạng bao quy đầu ............................................................. 25

4.2.2. Liên quan giữa thƣơng tổn và HPV ................................................................ 25

4.3. KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƢ

DƢƠNG VẬT ........................................................................................................... 26

4.3.1. Theo dõi và chăm sóc toàn thân ...................................................................... 26

4.3.2. Theo dõi và chăm sóc tại chỗ sau phẫu thuật .................................................. 27

4.3.3. Chiều dài mỏm cụt dƣơng vật lúc mềm .......................................................... 28

4.3.4. Tiểu tiện .......................................................................................................... 29

4.3.5. Biến chứng: ..................................................................................................... 29

4.3.6. Kết quả lúc ra viện .......................................................................................... 30

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 31

KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………..32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Lời cảm ơn

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành tới:

Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện

-

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

Các Thầy Cô trong Khoa Điều dƣỡng – Trƣờng Đại học Thăng Long đã trực

-

tiế giúp đỡ, trang bị những kiến thức cho tôi trong suất quá trình học tập.

Ban giám đốc và tập thể bác sỹ, điều dƣỡng, nhân viên khoa D1 Bệnh viện

-

Da liễu Trung ƣơng đã động viên,hợp tác, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học

tập và thực hiện khóa luận.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ths, Bs. Phạm Cao

-

Kiêm đã định hƣớng học tập, nghiên cứu và tận tình hƣớng dẫn để tôi hoàn thành

khóa luận.

Tôi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong hội đồng đã đóng góp những ý

-

kiến quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp

-

KTC4 – Trƣờng Đại học Thăng Long đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá

trình học tập và hoàn thành khóa luận.

Tác giả

Hoàng Văn Khoan