ÐÁP NG MIỄN DỊCH CHỐNG
NHIỄM TRÙNG – Phần 1
Ðcho một vi sinh vật gây ra được nhiễm trùng cho một túc chủ nhậy cảm thì cần
phải các sự kiện phối hợp với nhau m ngăn cản sức đề kháng đặc hiệu và
không đặc hiệu của túc chủ đó. Nhìn chung các vi sinh vật nhiều cách để thoát
khỏi stấn công miễn dịch của thể túc chủ. Nhiều vi sinh vật giảm tính kháng
nguyên của chúng, hoặc cư trú bên trong tế bào của túc chủ để “né tránh” stấn
công miễn dịch, hoặc bằng cách làm trụi các kháng nguyên màng của chúng. c
vi sinh vật bắt chước các phân tmàng của tế bào túc chhoặc bằng cách biểu
hiện các phân tử cấu trúc tương tự như c phân tcủa màng tế bào túc chủ,
hoặc bằng cách thâu nạp các phân tử của túc chủ để “ngụy trang” cho mình. Trong
một số trường hợp vi sinh vật khả năng gây ức chế một cách chọn lọc các đáp
ứng miễn dịch hoặc điều biến các đáp ứng miễn dịch để làm chệch hướng miễn
dịch (tức là sinh ra một đáp ứng miễn dịch không nguy hại gì đến chúng). Sự thay
đổi về cấu trúc các kháng nguyên b mặt cũng là một cách để các vi sinh vt thoát
khỏi tác dụng của hệ thống miễn dịch.
Trong chương này chúng ta sthảo luận những quan nim liên quan tới miễn dịch
chống lại các virus, vi khuẩn, các đơn bào, giun sán - đó là những vi sinh vật chính
gây nên các bệnh nhiễm trùng người.
Ðáp ứng miễn dịch trong nhiễm virus
thể một số chế miễn dịch đặc hiệu cùng với các chế đề kháng không
đặc hiệu nhằm mục đích loại bỏ các virus lây nhiễm. Ðồng thời virus cũng hoạt
động để vượt qua một hoặc nhiều chế đề kháng này để kéo dài stồn tại của
chúng. Những biểu hiện của nhiễm trùng sphụ thuộc vào cách mà các chế đề
kháng của túc chủ chống lại một cách có hiệu quả các “mánh khoé” của virus.
Trung hoà virus bằng các kháng thể
Các kháng thđặc hiệu với các kháng nguyên bmặt của virus thường đóng vai
trò quyết định trong việc hạn chế sự lan tràn của virus khi nhiễm trùng cấp tính và
ngăn cản tái nhiễm. Phần lớn các virus các phân tử thụ thể bề mặt khả năng
khởi động quá trình nhim trùng bằng cách gắn một cách đặc hiệu với các phân tử
màng của tế bào túc chủ. dụ virus cúm kết hợp với các gốc acid sialic trong
các glycoprotein glycolipid của màng tế bào; virus rhino kết hợp với các phân
tử kết dính (ICAM); virus Epstein-Barr kết hợp với các thụ thể type II dành cho b
thtrên bmặt tế bào B. Nếu các kháng thể được sinh ra để chống lại các thụ thể
của virus thì chúng có thphong bế sự nhiễm trùng bằng cách ngăn cản skết hợp
của các hạt virus vào tế bào túc chủ. IgA tiết trong các dịch tiết của các màng nhầy
một vai trò quan trọng trong sức đề kháng của túc chủ chống lại virus bằng
cách ngăn cản sự gắn của virus vào c tế bào biểu của niêm mạc. Ưu điểm
của vaccine bại liệt giảm độc lực uống chính là chỗ vaccine này kích thích s
sản xuất của IgA tiết tác dụng ngăn cản sự kết hợp của virus bại liệt với các tế
bào niêm mạc trong đường tiêu hóa.
Các kháng thcòn thtrung hòa virus bằng các cách khác xẩy ra sau khi virus
đã bám vào các tế bào túc chủ. Trong một s trường hợp các kháng thể thể
phong bế sự thâm nhập của virus vào tế bào bằng cách kết hợp với các quyết định
kháng nguyên cần thiết cho việc liên hợp của vỏ virus với màng bào tương. Nếu
các kháng thđược hình thành loại hoạt a bổ thể thì chúng th phá hủy vỏ
của virus. Các kháng thể cũng thể làm ngưng kết các hạt virus và hoạt động
như một tác nhân opsonin hóa thúc đẩy hiện tượng thực bào các hạt virus.
Các cơ chế miễn dịch tế bào chống virus
Mặc dù kháng th một vai trò quan trng trong việc ngăn cản sự lan tràn của
virus giai đoạn nhiễm trùng cấp, nhưng chúng thường không có khả năng loại bỏ
được virus khi nhiễm trùng đã xuất hiện, đặc biệt khi virus khả năng gây ra
trạng thái ẩn (AND của chúng được cài cm vào AND nhim sắc thể của tế o
túc chủ). Khi nhiễm trùng đã xẩy ra thì các cơ chế đáp ứng miễn dịch qua trung
gian tế bào chiếm vị trí quan trọng nhất trong sức đề kháng của túc chủ. Các tế bào
TH hoạt hóa sản sinh ra một loạt cytokine hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp chống
virus. IFN-g hoạt động một cách trực tiếp bằng cách sinh ra trạng thái chống virus
bên trong tế bào. Chúng cũng thể hoạt tính kháng virus gián tiếp thông qua
việc kích thích sinh IL-2 IFN-g tác dụng hoạt hóa tế bào NK. Những tế bào
này đóng vai trò quan trọng trong sức đề kháng của túc chủ trong những ngày đầu
mới nhiễm của nhiều loại virus khi đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đặc
hiệu chưa hình thành. Trong phần lớn các trường hợp nhiễm virus hiện tượng gây
độc tế bào bởi lympho TC đặc hiệu sẽ xuất hiện 3-4 ngày sau nhim virus đạt
điểm cực đại sau 1 tuần rồi sau đó giảm xuống. Hiện tượng gây độc tế bào bi tế
bào TC đặc hiệu sẽ tiêu diệt các tế bào đã nhim virus và vì vậy loại bỏ nguồn sản
sinh virus mới. thể chứng minh vai trò của các tế bào TC trong việc đề kháng
chống virus bằng cách gây miễn dịch vay mượn (chuyển các tế bào TC tmột cơ
thđã nhim virus sang một thể bình thường thì cơ thể này có kh năng ngăn
cản được sự nhiễm virus đó).
Virus né tránh các cơ chế đề kháng của túc ch
Một số virus thể thoát khỏi sức tấn công miễn dịch bằng cách thay đổi kháng
nguyên của chúng. Trong trường hợp nhiễm virus cúm, sự thay đổi kháng nguyên
liên tục đã dẫn đến sự hình thành thường xuyên các chủng virus gây bệnh mới.
Các hạt virus cúm dạng hình cầu hoặc hình ô-val với đường kính trung
bình 90-100 nm, được bao bọc xung quanh bởi một lớp vỏ bên ngoài đó một
màng lipid kép lấy được từ màng bào tương của tế bào túc chđã bnhiễm virus
này trong quá trình thâm nhập. 2 glycoprotein lớp vỏ này đó hemagglutinin
(HA) neuraminidase (NA) hình thành các gai nhô ra thtrông thấy được
dưới kính hiển vi điện tử. Các gai HA trong dạng trimer chịu trách nhiệm gắn
virus vào tế bào túc chủ. Mỗi hạt virus khoảng 1.000 gai HA. Trimer HA kết
hợp với nhóm acid sialic trên phân tglycoprotein hoặc glycolypid của tế bào
túc chủ. Neuraminidase là một enzyme có thể phân cắt acid N-acetylneuramic
khỏi phân tử glycoprotein của virus hoặc phân tử glycoprotein màng tế bào túc
chủ, thúc đẩy sự lan tràn ca virus từ các tế bào túc chủ đã bnhiễm. Trong vỏ còn
một lớp protein đáy trơ bao quanh vỏ nhân trong đó chứa 8 sợi ARN xoắn
đơn gắn với protein và ARN polymerase (hình 1). Mỗi sợi ARN sẽ mã hóa một
protein khác nhau của virus m khác nhau. 3 type bản của virus m (A,
B, C) phân biệt bởi sự khác nhau vnucleoprotein và các protein đáy. Type A
phbiến nhất thường gây nên những đại dịch cúm người. Sự thay đổi kháng
nguyên trong HA NA lại cho phép phân type A thành c phân type nhtheo
thuật ngữ của Tchức Y tế Thế giới: mỗi chủng virus được xác định bởi nguồn
gốc túc chủ của (nếu phông phải là người), nguồn gốc địa lý, số chủng, m
phân lập được và loại kháng nguyên HA và NA. d A/ SW/ Iowa/ 15/ 30
(H1N1) tên hiệu của chủng số 15 phân lập được từ cừu Iowa vào m 1930;
A/ Hongkong/ 1/ 68/ (H3N2) tên chủng số 1 phân lập được người tại Hồng
Kông vào m 1968. Hai chng trên các kháng nguyên H và N khác nhau. Nét
đặc trưng của virus cúm sự thay đổi kháng nguyên của chúng. Virus thể thay
đổi kháng nguyên b mặt một cách hoàn toàn đến nỗi đáp ứng miễn dịch đối với
virus trong một vụ dịch sẽ không còn tác dụng chống lại virus trong v dịch trước