ÐỘNG KINH
(Kỳ 3)
2. Cận lâm sàng:
2.1. Ðiện não đồ:
Giúp xác định động kinh, loại cơn, vị trí động kinh. Tuy nhiên điện
não đồ bình thường không loại được động kinh, ngược lại 10-15% người bình
thường có bất thường điện não không bao giờ lên cơn.
Gibbs và Lennox mô t3 loại n điển hình:
- Ðộng kinh cơn bé: sóng biên độ cao đỉnh tròn, tần số 3 chu kỳ giây đi kèm
nhọn gọi là nhọn - sóng, đồng thời trên tất cả đạo trình.
- Ðộng kinh cơn lớn: trước n một vài giây xuất hiện rải rác sóng chậm
biên độ thấp rồi chuyển nhanh thành các nhọn, gai biên độ cao, tần số nhanh trên
tất cả các kênh tương ứng với giai đoạn co cứng cơ. Sau 10-30 giây các gai tạo
thành gai - sóng chậm tương ứng giai đoạn co giật; sau đó tần số gai giảm lần và
slượng sóng chậm nhiều n ban đầu sóng chậm 3 chu kì giây sau đó 1 chu kì
giây tương ứng giai đoạn doãi cơ.
- Ðộng kinh cục bộ phức tạp (động kinh thái dương, tâm thần - vận động).
Biểu hiện bằng các sóng chậm, điện thế cao đỉnh vuông, tần số 2-4 chu kgiây.
Xen kvới sóng nhanh biên đthấp (do cử động). Loại động kinh này ghi khi
ngủ. Ngoài n nhọn 2 pha, 3 pha vùng thái dương với biên đcao. khi
phải kích thích để bộc lộ cơn động kinh trên điện não bằng thở sâu, kích thích ánh
sáng, tiếng động, ngủ tự nhiên, ...
2.2. Các xét nghiệm khác:
Tìm nguyên nhân như chụp phim sọ, chụp động mạch não, glucoza máu,
điện giải đồ, dịch não tủy, chụp não cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ não....
VI. CHẨN ĐOÁN
1. Chn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và điện não.
2. Chn đoán phân biệt:
2.1. n Hysterie: Thường xảy ra trước đông người, cơn kéo dài, hai
mắt nhm nhưng nhấp nháy, không hôn mê, sắc mặt không thay đổi, không cắn
phải lưỡi, không tiểu dầm, n giật hỗn độn không thành nhịp. Khám thần kinh
bình thường. Một kích thích đột ngột mạnh làm hết n. Sau cơn nhnhững gì đã
xảy ra. Ðiện não bình thường. Có thể có hysterie - động kinh.
2.2. H glucose máu: Ðói bụng, cồn cào, toát m hôi, co giật, hôn mê.
Glucose máu hạ, tỉnh nhanh khi tiêm glucose ưu trương tĩnh mạch.
2.3. Thiếu năng tuần hoàn não: Tai biến mạch máu não tm thời, đột ngột,
nói khó, rối loạn cảm giác, yếu nửa người, cơn kéo dài hơn động kinh, bệnh nhân
thường tỉnh táo.
2.4. Cơn ngất: Trước cơn thường có chóng mặt, hạ huyết áp.
2.5. Sốt cao, co giật ở trẻ em: Đó là cơn co giật không phải bệnh động kinh,
nhưng lặp lại là cơ thể bị động kinh về sau.
VII. DIỄN BIẾN
Thay đổi tùy theo thể, nguyên nhân, tổn thương não b hay ảnh hưởng
đến não bộ. Ðộng kinh trẻ 8-10 tuổi diễn biến tốt n người lớn vì người
lớn thường có tổn thương thực thể não nên rối loạn tâm thần sớm hơn. 5 loại
diễn biến sau:
- Tăng tính chất và cường độ cơn, vì vậy phải đếm số cơn.
- Cơn từ ban ngày chuyn sang ban đêm thì nguy him và nặng, vì khi lên
cơn không ai biết.
- Chuyển thể lâm sàng: Lúc đầu n nhỏ khi trưởng thành lại n lớn, cục
bộ thành toàn b hóa là nặng hơn. Hoặc tăng nhịp điệu của n thành hai thể động
kinh liên tục hoặc trạng thái động kinh, dẫn đến mê, phù não, rối loạn thần kinh
thực vật.
- Xuất hiện triệu chứng khu trú ngay sau n: thấy dấu khu trú điều này
quan trọng để phát hiện động kinh cục bộ toàn b hóa. Nên ngay sau n phải
khám thần kinh kỹ để phát hiện được tổn thương khu trú.
- Có những thay đổi về tâm thần, sa sút trí tuệ.