BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ( tóm tắt) ĐỀ TÀI:

ẨM THỰC CHAY TRONG DU LỊCH

HÀNH HƯƠNG, TÔN GIÁO VÀ BẢO VỆ

SỨC KHỎE

GVHD: NGUYỄN MINH CHÂU SVTH: VÕ THANH BÌNH MSSV: 120600069 LỚP: 06DLQT

Niên khóa: 2006_ 2010.

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................... 1

DẪN NHẬP............................................................................................. 2

I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................. 3

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................... 4

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................... 4

IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .......................................................... 5

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................... 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................... 7

I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ẨM THỰC....................... 8

1. Định nghĩa ẩm thực .................................................................... 8

2. Định nghĩa văn hóa .................................................................... 8

3. Định nghĩa văn hóa ẩm thực....................................................... 9

4. Quan niệm về ăn chay ................................................................ 12

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẨM THỰC CHAY

TRONG DU LỊCH...................................................................... 13

1. Định nghĩa du lịch...................................................................... 13

2. Định nghĩa sản phẩm du lịch ...................................................... 13

3. Vai trò, tầm quan trọng của ẩm thực trong phục vụ du lịch ........ 14

4. Một số loại hình du lịch.............................................................. 16

4.1 Du lịch chữa bệnh................................................................... 16

4.2 Du lịch nghỉ dưởng................................................................. 17

4.3 Du lịch thể thao ...................................................................... 17

4.4 Du lịch khám phá ................................................................... 17

4.5 Du lịch hành hương ................................................................ 17

4.5.1 Ý nghĩa hành hương ....................................................... 18

4.5.2 Hành hương theo truyền thống Phật giáo ........................ 19

4.5.3 Hành hương tâm linh ngày nay .............................................. 21

III. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH HÀNH HƯƠNG........................ 23

1. Đôi nét về tình hình phát triển du lịch hành hương ở Việt Nam.. 23

2. Hiện trạng khai thác du lịch hành hương ở Việt Nam ................. 26

3. Đối tượng tham gia du lịch hành hương ở Việt Nam .................. 29

CHƯƠNG II: ẨM THỰC CHAY TRONG TÔN GIÁO,

DU LỊCH VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE ......................................... 30

I.

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC ĂN CHAY............................. 31

1. Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm chay........................... 31

2. Lợi ích của việc ăn chay............................................................. 33

2.1 Lợi ích về sức khỏe................................................................. 33

2.2 Lợi ích về tâm linh.................................................................. 37

2.3 Lợi ích về xã hội..................................................................... 40

2.3.1 Ăn chay để giải quyết nạn nghèo đói .............................. 40

2.3.2 Ăn chay sẽ tránh được sự hư hại môi sinh....................... 42

2.3.3 Ăn chay có thể tránh mọi xung đột xã hội....................... 43

II. ẨM THỰC CHAY TRONG ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO.......... 44

1. Lược sử Phật giáo và nguồn gốc của việc ăn chay...................... 44

1.1 Lược sử Phật giáo................................................................... 44

1.1.1 Ðức Phật Thích-Ca từ bi và trí huệ ................................. 44

1.1.2 Lịch sử truyền bá Phật giáo tại Ấn Độ ............................ 47

1.2 Nguồn gốc của việc ăn chay ................................................... 53

2. Ăn chay theo quan niệm của tôn giáo ......................................... 55

2.1 Quan niệm ăn chay của Phật giáo .......................................... 55

2.2 Sự khác biệt về quan niệm ăn chay giữa Phật giáo Đại Thừa

với Phật giáo Tiểu Thừa ......................................................... 58

2.2.1 Phật giáo Đại Thừa ( Phật giáo Bắc truyền) .................... 58

2.2.2 Phật giáo Tiểu Thừa ( Phật giáo Nam truyền) ................. 59

2.2.3 Sự khác biệt về quan niện ăn chay .................................. 61

2.3 Quan niệm ăn chay của các tôn giáo khác ở Việt Nam........... 65

III. ĂN CHAY VÀ QUAN NIỆM CỦA CÁC DANH NHÂN

VÀ NHÀ KHOA HỌC THẾ GIỚI............................................... 69

IV. ẨM THỰC CHAY TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ........ 74

1. Vai trò của ẩm thực chay đối với hoạt động du lịch.................... 74

2. Sụ gắn kết giữa ẩm thực chay với du lịch hành hương

và các sự kiện, lễ hội tôn giáo..................................................... 75

2.1 Ẩm thực chay với du lịch hành hương ................................... 75

3. Giới thiệu một số tuyến, điểm du lịch hành hương nổi tiếng

tại Việt Nam............................................................................... 78

2.2 Ẩm thực chay với các sự kiện, lễ hội tôn giáo........................ 75

3.1 Chùa Hương .......................................................................... 78

3.2 Trúc Lâm Yên Tử .................................................................. 80

3.3 Thánh Địa La Vang ............................................................... 82

V. MỘT SỐ MÓN CHAY TIÊU BIỂU VÀ CUNG CÁCH

CHẾ BIẾN, PHỤC VỤ, BẢO QUẢN ...................................... 85

1. Nguyên liệu chế biến món chay.................................................. 85

2. Kỹ thuật và nghệ thuật chế biến món chay ................................. 86

3. Cách thức phục vụ, bảo quản các món chay ............................... 92

4. Giới thiệu các buffet chay, a lacarte chay và set menu chay

của một số nhà hàng, quán ăn tiêu biểu ở TP.Hồ Chí Minh ........ 93

4.1 Buffet chay nhà hàng Vân Cảnh ............................................ 93

4.2 A lacarte chay quán chay Thuyền Viên.................................. 95

4.3 Set menu chay nhà hàng Hương Sen...................................... 98

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN CỦA ẨM THỰC CHAY Ở TP. HỒ CHÍ MINH

NÓI RIÊNG VÀ VIỆT NAM NÓI CHUNG .......................... 101

I.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ẨM THỰC CHAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 102

II. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH ẨM THỰC CHAY

Ở TP.HỒ CHÍ MINH VÀ VIỆT NAM NÓI CHUNG .......... 104

1. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ......................... 104

1.1 Chiến lược phát huy bản sắc của ẩm thực chay....................... 105

1.2 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ẩm thực chay..................... 106

1.3 Chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ

và hệ thống nhân sự ................................................................ 109

2. Một số kiến nghị ........................................................................ 112

1.4 Biện pháp quản lý chất lượng món ăn ..................................... 111

2.1 Đối với nhà nước.................................................................... 112

2.2 Đối với các dơn vị kinh doanh ẩm thực chay.......................... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................. 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 117

PHỤ LỤC................................................................................................. 118

I.

PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH .......................................................... 118

1. Hình ảnh một số món ăn chay .................................................... 118

2. Một số hình ảnh tại “ Lễ hội ẩm thực chay 2010” tại

Công viên 23 tháng 9. ................................................................ 122

3. Hình ảnh một số hoạt động có liên quan đến

du lịch hành hương..................................................................... 127

II.

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC NHÀ HÀNG, QUÁN CHAY

TẠI TP.HỒ CHÍ MINH................................................................ 130

1. Quán chay cao cấp (giá từ 40.000 đồng/ phần trở lên)................ 130

2. Quán chay khá (giá trung bình từ 20.000-40.000 đồng).............. 131

3. Quán bình dân (giá trung bình từ: 5.000 -20.000 đồng/ phần) .... 132

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, khi đời sống của con người không ngừng được nâng cao thì vấn

đề sức khỏe cần được quan tâm hơn bao giờ hết, đặc biệt là sức khỏe dinh dưỡng

trong ăn uống.

Nếu một cái cây được bón đúng cách sẽ tươi tốt, cho hoa thơm trái ngọt; và

ngược lại, sẽ cằn cỏi, cho hoa còi trái đẹt. Con người cũng vậy, cũng cần được nuôi

dưỡng bằng những thực phẩm tốt cho sức khỏe!

Thế nhưng, trên các phương tiện thông tin đại chúng gần đây, đã liên tiếp

đưa tin về các dịch bệnh trên gia súc, gia cầm như: cúm gia cầm H5N1, dịch heo tai

xanh, dịch lỡ mồm long móng ở trâu bò… đã tạo nên tâm lý hoang mang và dè

chừng cho mọi người khi sử dụng các sản phẩm thịt. Và chúng ta không biết phải

lựa chọn thực phẩm gì cho bữa ăn hàng ngày mà vẫn đảm bảo đầy đủ dưỡng chất.

Và nhiều người đã tìm đến với những món ăn chay. Ăn chay không chỉ để

cải thiện sức khỏe mà còn hướng con người đến gần với thiên nhiên hơn, giúp tâm

hồn được nhẹ nhàng và thanh tịnh hơn.

Nhận thấy được những lợi ích thiết thực mà ẩm thực chay mang lại cho con

người nên nó đang được đón nhận mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà còn trên

toàn thế giới.

DẪN NHẬP

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ẩm thực chay đang là một trong những trường phái ẩm thực tiến bộ

được Việt Nam và thế giới công nhận.

Trong một xã hội bận rộn với nhiều lo toan bộn bề, con người ta càng

muốn hướng về một cái gì đó thanh tịnh ,hiền hòa hơn và vì vậy ẩm thực chay

càng trở nên phổ biến.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trình bày về những lợi ích và sự quan trọng của ẩm thực chay trong đời

sống tôn giáo, trong hoạt động du lịch và cả trong việc bảo vệ sức khỏe con người.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài là ẩm thực chay, bao gồm

những vấn đề có liên quan như:

 Lợi ích của việc ăn chay,

 Vai trò của ẩm thực chay đối với hoạt động du lịch nói chung và

du lịch hành hương nói riêng,

 Mối quan hệ giữa ăn chay và các tôn giáo,

 Tình hình hoạt động kinh doanh ẩm thực chay ở TP. Hồ Chí

Minh.

Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu được giới hạn ở trong nước. Tuy

nhiên, đề tài cũng cần có những giới thiệu sơ lược về những vấn đề mang tính

toàn cầu để làm phong phú thêm như: lược sử Phật giáo, quan điểm của các

danh nhân thế giới…

IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Đây là một đề tài mới, mang tính tổng hợp tất cả những vấn đề có liên

quan đến ẩm thực chay.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp phân tích – tổng hợp

 Phương pháp lịch sử – logic

 Phương pháp so sánh

 Phương pháp nghiên cứu và xử lý thông tin.

 Phương pháp khảo sát thực địa.

 Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích xu thế hiện trạng và

phương pháp quan sát kết hợp với một số hình ảnh minh họa.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ẨM THỰC

1. Định nghĩa ẩm thực

 “Thực” (từ gốc Hán) nghĩa là ăn; ở đây có hai nghĩa: “đưa thức ăn

vào miệng và nhai, nuốt để nuôi sống cơ thể”; “ăn nhân dịp gì”

 “Ẩm” (từ gốc Hán) nghĩa là uống, “đưa chất lỏng vào trong

miệng và nuốt”

 “Ẩm thực là việc ăn uống”

2. Định nghĩa văn hóa

“ Văn hóa là tổng thể nhưng nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ

và cảm xúc, quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã

hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền

cơ bản của con người, những hệ thống các quản trị, tập tục và tín ngưỡng”

3. Định nghĩa văn hóa ẩm thực

Văn hóa ẩm thực bao gồm:

 Tính nghệ thuật

 Tính thẩm mỹ

 Tính khám phá, sáng tạo

4. Quan niệm về ăn chay

Theo quan niệm dân gian của người Việt Nam chúng ta, khi nói đến ăn

chay là ăn những chất thanh tịnh, không ăn thịt cá và các thứ cay nồng thuộc

loại ngũ vị tân (hành, hẹ, tỏi, kiệu và hưng cừ).

II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẨM THỰC CHAY TRONG DU LỊCH

1. Định nghĩa du lịch

Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International

Union of Official Travel Organization_ IUOTO): “ Du lịch được hiểu là hành

động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình

nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một

việc kiếm tiền sinh sống…”

2. Định nghĩa sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.

Và ẩm thực là một sản phẩm du lịch vừa mang tính hữu hình vừa mang tính vô

hình.

3. Vai trò, tầm quan trọng của ẩm thực trong phục vụ du lịch

 Ẩm thực là nguồn tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch.  Ẩm thực còn là sự giao lưu văn hóa thông qua các hoạt động du

 Ẩm thực trong hoạt động du lịch văn hóa cũng có thể là hương vị của quê nhà xa xôi của mỗi một du khách đến từ các nước khác nhau trên thế giới.

lịch văn hóa.

4. Một số loại hình du lịch

4.1 Du lịch chữa bệnh

4.2 Du lịch nghỉ dưởng

4.3 Du lịch thể thao

4.4 Du lịch khám phá

4.5 Du lịch hành hương

Một chuyến du lịch hành hương đích thực đòi hỏi phải có ba yếu tố cấu

thành cơ bản nhất định:

 Một hay quần thể địa điểm thiêng liêng.

 Một chuyến đi bộ thiêng liêng.

 Một mục đích thiêng liêng.

III.

KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH HÀNH HƯƠNG

5. Đôi nét về tình hình phát triển du lịch hành hương ở Việt Nam

Cứ đến cuối năm, các hãng lữ hành trên cả nước lại bận rộn chuẩn bị cho

mùa du lịch hành hương, thường bắt đầu từ mùng 7 Tết đến hết tháng giêng Âm

lịch. Là một hoạt động mang đầy tính văn hóa, nhưng du lịch hành hương cho

đến gần đây dường như vẫn mang nặng tính tự phát.

Vừa qua, thị trường du lịch trong nước xuất hiện một đơn vị du lịch đặc

biệt lấy tên là Hành Hương Việt (HHV). Như tên gọi, đơn vị này chỉ chuyên tổ

chức du lịch hành hương và cũng chỉ hành hương theo hướng Phật giáo.

6. Hiện trạng khai thác du lịch hành hương ở Việt Nam

Hiện nay, lượng khách đăng ký tour tại Saigontourist, Bến Thành

Tourist, Vietravel, Fiditourist, Chợ Lớn Tourist, Công ty Hướng dẫn du lịch

Việt, Thế Hệ Trẻ... đã tăng 10% - 15% so với cùng kỳ. Ngoài tour đặc biệt với

điểm đến là Yên Tử, chùa Hương, núi Bà (Tây Ninh)..., hầu hết các tour du lịch

đầu năm đều kết hợp tham quan thắng cảnh, di tích và viếng chùa.

7. Đối tượng tham gia du lịch hành hương ở Việt Nam

Đối tượng du khách hướng tới của các công ty có tổ chức du lịch hành

hương ở Việt Nam không chỉ là Tăng Ni, Phật tử mà còn là bất kỳ những ai

quan tâm, muốn tìm hiểu về văn hóa và nếp sống của các tôn giáo; những ai

mong muốn có một đời sống tâm linh cao cả, hướng thượng và những ai muốn

giải tỏa bớt những căng thẳng, khổ đau của cuộc sống thông qua những “pháp

hành” của các tôn giáo.

CHƯƠNG II: ẨM THỰC CHAY TRONG TÔN GIÁO,

DU LỊCH VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE

I.

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC ĂN CHAY

3. Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm chay

 Chất đạm  Chất sắt  Vitamin B12  Chất béo Omega 3

4. Lợi ích của việc ăn chay

2.4 Lợi ích về sức khỏe

 Bệnh tim  Bệnh ung thư  Bệnh xốp xương  Các bệnh truyền nhiễm

Dưới đây là các bệnh mà sự ăn chay đã ngăn ngừa hữu hiệu như:

2.5 Lợi ích về tâm linh

Như chúng ta biết, hầu hết súc vật đều có bộ não và hệ thống thần kinh

như con người. Chúng cũng có những cảm giác, biết nóng lạnh, sợ hãi và giận

giữ như chúng ta. Khi sợ hãi chúng cũng giống như con người là nhịp tim đập

mạnh, áp xuất máu lên cao, hơi thở hổn hển.. Chúng đều muốn sống như chúng

ta. Có nên vì ngon miệng mà chúng ta đẩy biết bao sinh mạng vào hoàn cảnh

khốn khổ như vậy suốt cả cuộc đời.

2.6 Lợi ích về xã hội

2.6.1 Ăn chay để giải quyết nạn nghèo đói

2.6.2 Ăn chay sẽ tránh được sự hư hại môi sinh

2.6.3 Ăn chay có thể tránh mọi xung đột xã hội

II.

ẨM THỰC CHAY TRONG ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO

3. Lược sử Phật giáo và nguồn gốc của việc ăn chay

1.3 Lược sử Phật giáo

1.3.1 Sự khai nguồn của Đức Giáo chủ Thích Ca

1.3.2 Ðức Phật Thích-Ca, vị giáo chủ của Ðạo từ bi và trí-

huệ

1.3.3 Lịch sử truyền bá Phật giáo tại Ấn Độ

1.4 Nguồn gốc của việc ăn chay

Các tôn giáo lớn trên thế giới hầu như lúc khởi thủy đều răn dạy tín đồ

không được sát sanh hại vật và phải luôn luôn thọ trì trai giới. Nhưng trải qua

nhiều thế kỷ, những kinh điển nguyên bản được chép tay truyền lại từ đời này

sang đời khác, được chuyển dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau hoặc được

hiệu đính bởi nhiều giáo chủ và Hội Đồng Giáo Phẩm thời đại, nên có lẽ đã có

phần sai lệch với kinh điển nguyên sơ.

4. Ăn chay và quan niệm của tôn giáo

2.2 Quan niệm ăn chay của Phật giáo

Trong Phật Giáo, ăn chay để giữ giới sát sanh là một điều rất phổ cập

trong dân chúng. Cho nên đối với người Việt Nam, hể nói đến ăn chay thì mọi

người đều nghĩ ngay tới Phật Giáo. Trong kinh Pháp Cú, một quyển kinh chứa

đựng toàn những lời giáo hóa vàng ngọc của Đức Phật, nơi chương Hình Phạt,

Ngài đã dạy: "Không nên giết hại vì ai cũng muốn sống. Đồng thời cũng không

nên gây tổn hại cho mọi chúng sinh". Dù chính mình không có trực tiếp cầm

dao để sát hại súc vật. Nhưng ăn thịt tức là gián tiếp cổ động người khác sát

sinh.

2.3 Sự khác biệt về quan niệm ăn chay giữa Phật giáo Đại Thừa

với Phật giáo Tiểu Thừa

2.3.1 Phật giáo Đại Thừa ( Phật giáo Bắc truyền)

Đại thừa (sa.mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (hay Ma- ha-diễn , tức là "cỗ xe lớn". 2.3.2 Phật giáo Tiểu Thừa ( Phật giáo Nguyên Thủy hay

Nam truyền)

Tiểu thừa (sa. hīnayāna) nghĩa là "cỗ xe nhỏ". Hīna là phân từ quá khứ

thụ động của gốc động từ "bỏ", "vất bỏ", "buông lơi", "bỏ rơi". 2.3.3 Sự khác biệt về quan niện ăn chay

Ngày nay ai cũng nói rằng những người Phật giáo Đại Thừa ăn chay và

những người Phật giáo Nguyên Thủy ăn thịt. Điều nhận định này hoàn toàn

không đúng hẳn. Thông thường Phật Giáo Nguyên Thủy không có những cấm

đoán về ăn thịt cá mặc dầu vẫn có những vị sư và cư sĩ Phật tử ở Tích Lan ăn

chay thuần túy (strict vegetarians) và có những người khác không ăn thịt nhưng

ăn cá. Tại Việt Nam có nhiều vị sư danh tiếng thuộc truyền thống Nguyên

Thủy, như Hòa Thượng Thích Minh Châu suốt đời dùng chay.

2.4 Quan niệm ăn chay của các tôn giáo khác ở Việt Nam

 Đạo Công giáo

 Đạo Hồi

 Đạo Hòa Hảo

 Đạo Cao Đài

III.

ĂN CHAY VÀ QUAN NIỆM CỦA CÁC DANH NHÂN THẾ

GIỚI

 Pythagore  Léonard Da Vinci (1452 - 1519)  Adam Smith (1723 - 1790)  Mohanda Gandhi  Albert Einstein (1879 - 1955)…

Những nhân vật nổi tiếng trên thế giới ăn chay:

IV.

ẨM THỰC CHAY TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

4. Vai trò của ẩm thực chay đối với hoạt động du lịch

Ngày nay, du lịch không chỉ mang đến cho con người sự nghỉ ngơi, thư

giản mà nó còn giúp phục hồi sức khỏe thông qua các hoạt động ẩm thực.

Và trong cuộc sống hối hả đầy căng thẳng như hiện nay, một không gian

của sự thanh thản và trong lành thật cần thiết biết bao. Ẩm thực chay kết hợp

du lịch hành hương đang là một sự chọn lựa của nhiều du khách muốn tìm về sự

thanh tịnh của đạo pháp và sự thanh khiết của món chay.

5. Sụ gắn kết giữa ẩm thực chay với du lịch hành hương và các sự

kiện, lễ hội tôn giáo

2.3 Ẩm thực chay với du lịch hành hương

Bên cạnh các hoạt động tín ngưỡng như chiêm bái, lễ Phật cầu an… du

khách khi tham gia vào các tour hành hương còn được công ty lữ hành phối hợp

cùng nhà chùa tổ chức, hướng dẫn nấu các món chay, thưởng thức trà đạo, tham

gia tọa thiền… theo từng chủ đề và từng mùa trong năm.

2.4 Ẩm thực chay với các sự kiện, lễ hội tôn giáo

Ẩm thực chay không chỉ gắn liền với các hoạt động du lịch hành hương

mà nó còn là một phần không thể thiếu trong các sự kiện, lễ hội tôn giáo. Có thể

kể đến một số sự kiện lớn sau:

 Đại Lễ Phật đản Liên Hợp Quốc 2008 tại Việt Nam

 Lễ hội “Ẩm thực chay mùa báo hiếu”

 Mừng đại lễ Phật đản Phật lịch 2554

6. Giới thiệu một số điểm du lịch hành hương nổi tiếng tại Việt

Nam

3.4 Chùa Hương

3.5 Trúc Lâm Yên Tử

3.6 Thánh Địa La Vang

V.

MỘT SỐ MÓN CHAY TIÊU BIỂU VÀ CUNG CÁCH CHẾ

BIẾN

1. Nguyên liệu chế biến món chay

 Thịt (bò, gà, heo...) thay bằng mì căn, đậu xanh giã, măng khô,

đậu phụ rán, đậu phụ nướng, khoai tây...

 Xương thay bằng cùi dừa già.

 Trứng thay bằng đậu xanh giã có pha màu, đậu phụ rán.

 Cá thay bằng cà tím, nõn khoai, mướp đắng, chuối xanh...

 Cua thay bằng đậu tương, đậu trứng cuốc, đậu xanh.

 Bì heo thay bằng miến.

 Mỡ phần thay bằng cùi bưởi.

 Huyết thay bằng gấc và bột.

 Mỡ thay bằng dầu thực vật: mè, đậu phộng, hướng dương, đậu

nành...

 Gia vị mặn: tương, muối, xì dầu…

 Gia vị ngọt: bột ngọt, nước mía sên, mật ong,…

2. Kỹ thuật và nghệ thuật chế biến món chay

Theo thời gian để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng,

việc chế biến món chay sáng tạo mãi, trở thành nghề, đạt tới sự độc đáo, được

tôn vinh là: “Nghệ thuật ẩm thực chay”.

Trong việc chế biến món chay, từ thực phẩm có nguồn gốc thực vật:

Rau, củ quả, dưới bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của “người làm bếp” đã chế

ra hàng trăm, hàng ngàn món ăn chay hấp dẫn vừa đảm bảo đủ dinh dưỡng, vừa

làm đẹp thêm cho cuộc sống, vừa tạo ra sự thanh tịnh để giúp đời góp phần

thực hiện, nâng cao dần hạnh từ bi của con người.

3. Cách thức phục vụ, bảo quản các món chay

Do tính đặc thù của mình mà khi chế biến các món chay ta tuyệt đối

không sử dụng bất cứ nguyên liệu hay gia vị nào có liên quan đến động vật. Các

dụng cụ để chế biến như nồi, chảo, dao, thớt… đều phải được dùng riêng cho

món chay.

4. Giới thiệu các buffet chay, a lacarte chay và set menu chay của

một số nhà hàng ở TP.Hồ Chí Minh

4.4 Buffet chay nhà hàng Vân Cảnh

4.5 A lacarte chay quán chay Thuyền Viên

4.6 Set menu chay nhà hàng Hương Sen

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN CỦA ẨM THỰC CHAY Ở TP. HỒ CHÍ MINH

NÓI RIÊNG VÀ VIỆT NAM NÓI CHUNG

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ẨM THỰC CHAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ẩm thực chay ngày nay đã và đang được nhiều người ưa chuộng trên thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở hầu hết các thành phố, thị xã của nước

ta đều có các quán ăn chay và ở Thành Phố Hồ Chí Minh cũng thế, thực khách

có thể dễ dàng tìm thấy những địa điểm ăn chay ngon trên nhiều con đường.

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH ẨM THỰC CHAY Ở TP.HỒ

CHÍ MINH VÀ VIỆT NAM NÓI CHUNG

3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

Khi nhận định những nét độc đáo trong ẩm thực chay, ta cần có những

chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển ẩm thực

chay như:

1.5 Chiến lược phát huy bản sắc của ẩm thực chay

1.6 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ẩm thực chay

1.7 Chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ và hệ thống nhân sự

1.8 Biện pháp quản lý chất lượng món ăn

4. Một số kiến nghị

2.1 Đối với nhà nước

 Nhà nước cần phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh

doanh khách sạn, nhà hàng được vay vốn với chính sách ưu đãi về

lãi suất và thời hạn

 Nhà nước cần phải tăng cường thêm ngân sách cho công tác tuyên

truyền quảng bá du lịch trong và ngoài nước với nhiều hình thức

khác nhau như: báo, tạp chí, trên truyền hình, quảng cáo giới

thiệu hình ảnh qua Video, CD – Rom, ngoài trời, qua mạng

internet,…

 Nhà nước cần tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, tăng

cường quan hệ mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới để góp

phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên thương trường quốc tế

 Nhà nước phải tranh thủ mọi cơ hội và giao lưu với các nước bạn

để thế giới biết đến sản phẩm du lịch Việt Nam nói chung cũng

như là văn hóa ẩm thực nói riêng.

2.2 Đối với các dơn vị kinh doanh ẩm thực chay

Trong hoạt động du lịch, con người là yếu tố không thể thay thế được,

chất lượng con người sẽ quyết định lớn đến chất lượng dịch vụ. Yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng con người là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ

ngoại ngữ giao tiếp. Do đó các nhà hàng quán ăn cần phải thường xuyên huấn

luyện nhân viên, nâng cao tay nghề và khuyến khích tạo cơ hội cho nhân viên

học thêm ngoại ngữ như : Anh, Hoa, Nhật, Hàn,…

KẾT LUẬN

Ẩm thực chay thật sự đã và đang có những tác động tích cực đến

đời sống của con người. Nó không chỉ mang đến chúng ta những bữa

ăn ngon miệng, thanh tịnh, mà trên hết nó còn đem đến những lợi ích

về sức khỏe và tinh thần.

Sau quá trình thực hiện đề tài này, tôi thật sự bị thuyết phục bởi

những triết lý sâu sắc của ẩm thực chay. Thông qua ẩm thực chay, tôi

cảm thấy trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn, nuôi dưỡng trong tâm

hồn lòng thương yêu bao la đối với loài vật. Đây sẽ là một bài thuốc quý

giúp con người vượt qua mọi căn bệnh thể xác lẫn tâm hồn.

Tôi hy vọng rằng, trong một tương lai gần, sẽ có thật nhiều người

tìm đến với những món ăn chay để góp phần làm cho thế giới này ngày

một xanh tươi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ds. Phan Văn Chiêu, Các Món Ăn Chay Trị Bệnh, NXB Thuận Hóa, 2001.

2. Lâm Hoa Phụng, Những Món Ăn Chay Thuần Túy Việt Nam, NXB

Phương Đông, 2005.

3. Lê Mạnh Thát, Lịch sử Phật giáo Việt Nam: Từ Khởi Nguyên Ðến Thời Lý

Nam Đế, NXB Thuận Hóa_Huế, 1999.

4. Nguyễn Hiến Lê, Lịch Sử Văn Minh Ấn Độ, NXB Văn Hóa, 1996.

5. Nguyễn Khắc Thuần, Tiến Trình Văn Hóa Việt Nam Từ Khởi Thủy Đến

Thế Kỷ XIX, NXB Giáo Dục, 2007.

6. Nguyễn Quang Lê, Văn Hóa Ẩm Thực Trong Lễ Hội Truyền Thống Việt

Nam, NXB Văn Hóa Thông Tin Hà Nội, 2003

7. Tâm Diệu, Quan Điểm Về An Chay Của Đạo Phật, NXB TPHCM, 2001.

8. Triệu Thị Chơi, Các Món Ăn Chay Ăn Kiêng, NXB Thanh Niên, 2009.

9. Văn Châu, Món Ăn Chay Phòng và Chữa Bệnh, NXB Phụ Nữ, 1996.

 Các tài liệu tham khảo khác:

Báo Gíac Ngộ, số 148, tháng 7 năm 2008.

Thời Báo Kinh tế Sài Gòn.

Trích VNNB, số 2964, Thứ Bảy, ngày 28 tháng 2 năm 1998.

Trích Tham luận “ Hội thảo Hoằng Pháp toàn quốc năm 2010” tại Kiên Giang.

Các trang báo mạng và các website:

www.vietbao.vn

www.baomoi.com

www.thuvienhoasen.org

www.giaohoiphatgiaovietnam.vn

http://naumonchay.blogspot.com

PHỤ LỤC

III. PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH

4. Hình ảnh một số món ăn chay

5. Một số hình ảnh tại “ Lễ hội ẩm thực chay 2010” tại

Công viên 23 tháng 9.

6. Hình ảnh một số hoạt động có liên quan đến

du lịch hành hương

IV. PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC NHÀ HÀNG, QUÁN CHAY

TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

4. Quán chay cao cấp (giá từ 40.000 đồng/ phần trở lên)

5. Quán chay khá (giá trung bình từ 20.000-40.000 đồng).

6. Quán bình dân (giá trung bình từ: 5.000 -20.000 đồng/ phần)