Vương Thị Hương Giang và cng s. HCMCOUJS-Kinh tế Qun tr kinh doanh, 20(1), 3-17
3
Ảnh hưởng biến động giá du thô quc tế đến hiu qu hoạt động
ca các công ty niêm yết ti Vit Nam
The effect of international crude oil price volatility on
the performance of listed firms in Vietnam
ơng Thị Hương Giang1, Trần Kim Khánh ng1, Nguyễn Hữu Mạnh2*
1Trường Đại học học Ngân ng Thành phố HChí Minh, Thành phHồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học học Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: manhnh@ntu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.1.3572.2025
Ngày nhận: 18/07/2024
Ngày nhn lại: 31/08/2024
Duyệt đăng: 11/10/2024
Mã phân loi JEL:
G32; E64
T khóa:
biến động gdầu thô; công ty
niêm yết; hiệu qu hoạt động;
SGMM; Việt Nam
Keywords:
Oil Price Volatility (OPV);
listed firms; performance;
SGMM; Vietnam
Nghiên cứu y đánh giá tác động của biến động giá dầu
thô quốc tế đối với Hiệu Quả Hoạt Động (HQHĐ) của các công
ty niêm yết tại Việt Nam, sử dụng ước lượng tổng quát hóa
khoảnh khắc hệ thống (SGMM) trên mẫu gồm 368 Doanh
Nghiệp Niêm Yết (DNNY) trên hai sở giao dịch HOSE HNX
trong giai đoạn 2010 - 2022. Kết quả đạt được chỉ ra biến động
giá dầu mối quan hệ ngược chiều ý nghĩa thống đối
với lợi nhuận của các DNNY. Ngoài ra, biến động giá dầu cũng
tác động cùng chiều ý nghĩa đến tỷ lệ chi phí hoạt động
trên doanh thu thuần của các DNNY tại Việt Nam. Nhìn chung,
các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng sự gia tăng trong biến
động giá dầu thô quốc tế xu hướng làm suy giảm HQHĐ của
các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra các
đề xuất chính sách nhằm giúp các DNNY ổn định HQHĐ trong
bối cảnh biến động mạnh của giá dầu thô quốc tế.
ABSTRACT
This study evaluates the effect of international crude oil
price volatility on the performance of listed companies in
Vietnam, using the System-Generalized Method of Moments
(SGMM) estimation on a sample of 368 firms listed on HOSE
and HNX from 2010 to 2022. The results show that crude Oil
Price Volatility (OPV) negatively and significantly affects firm
profitability. Additionally, OPV has a positive and significant
effect on Vietnamese listed companies' operating costs to net
revenue ratio. Overall, empirical results show that an increase in
OPV impedes the performance of listed firms in Vietnam. The
research also proposes policy implications to help listed firms
stabilize their performance in the heightened volatile context of
international crude oil prices.
1. Giới thiệu
Du thô là mt trong nhng nhiên nguyên liu thiết yếu, đóng vai trò then chốt trong vic
định hình s phát trin ca nn kinh tế thế gii (Zhang & Wei, 2010). K t cuc khng hong
du m năm 1973, sự biến động giá dầu thô đã tác động mnh m đến kinh tế thế gii, t đó thúc
4
Vương Thị ơng Giang và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(1), 3-17
đẩy nhiu nghiên cu v h qu ca s biến động này đến các khía cnh kinh tế và tài chính. Các
nghiên cu hiện hành đã chứng minh rng biến động giá du thô quc tế th gây ra nhng tác
động bt lợi đối vi nhiu biến s kinh tế, bao gm biến động tng sản lượng (Ferderer, 1996),
đầu (Elder & Serletis, 2010), tht nghip (Kocaaslan, 2019). Ngoài ra, còn ảnh hưởng
đến Hiu Qu Hoạt Động (viết tắt HQHĐ) của công ty (Diaz & ctg., 2016), t sut sinh li c
phiếu trên Th Trường Chng Khoán (TTCK) (Alqahtani & ctg., 2019), gây ra biến động lãi
sut (Kocaarslan & ctg., 2020).
Hình 1
Din Biến ca Giá Du Thô Brent và WTI t Năm 1986 đến Năm 2022
Ngun: https://en.wikipedia.org/wiki/Price_of_oil
Nhng s liu trong Hình 1 cho thy s biến động phc tp ca th trường du thô trong
những năm qua. Trữ ng du thô thế gii phn ln nm nhng khu vc lch s bt ổn địa
chính tr các s kiện địa chính tr. Hình 1 ch ra t 1986 - 1999 giá du biến động nh
quanh mức dưới $40. Chiến tranh vùng Vnh (1991) gây ra s gián đoạn ngun cung du thô,
khiến giá c tăng vọt. Khng hong tài chính toàn cu (2008 - 2009) bt ngun t M đã dẫn đến
tình trng suy thoái kinh tế toàn cu, giá du bắt đầu tăng mạnh, đạt đỉnh vào khoảng năm 2008
gần $150 trước khi giảm đột ngột sau đó. Năm 2020, sự bùng phát ca đại dch Covid-19 đã gây
s st giảm đáng kể nhu cu du thô trên toàn thế gii, khiến giá c gim xung mc thp nht
trong nhiu thp kỷ. Xung đt gia Nga-Ukraine làm gián đon cung du thô thế gii, do các
bin pháp t trng pht ca châu Âu các lnh trng pht do chính ph Bc M áp đặt.
Những gián đoạn này đã làm giá dầu tăng vọt, vi mức giá đạt ti $130.
Cung và cu du thô th hin mc độ cung ng và nhu cu tiêu th du thô, chịu tác đng
bi s biến đng ca kinh tế toàn cu, s phát trin công ngh, rủi ro địa chính tr (Alqahtani
& Klein, 2021). Biến động giá dầu thô thường ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá c ca hàng
hóa (Bakas & Triantafyllou, 2018), do đó, thể ảnh hưởng đến HQHĐ của các doanh
nghip (Phan & ctg., 2020; Vuong & ctg., 2024). Một lượng ln tài liệu đã điều tra nhng nh
hưởng ca s không chc chn v giá dầu đối vi các biến s kinh tế tài chính cp độ
Doanh Nghip (viết tt DN) ti Trung Quc, chng hạn như biến động t sut sinh li c phiếu,
li nhun của DN, HQHĐ công ty (Caporale & ctg., 2015; Shao & ctg., 2021; Song & Yang,
2022; Vuong & ctg., 2024). Không ch xoay quanh th trường Trung Quc, nhng bài nghiên cu
v ảnh hưởng ca s bất định giá du thô quc tế đến HQHĐ của các công ty Châu Âu
ơng Thị Hương Giang và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(1), 3-17
5
(Bagirov & Mateus, 2019) Hoa K (Kamal & ctg., 2022) cũng được chú ý đến. Đc bit,
nghiên cu ca Phan và cng s (2020) cho thấy năng lực ca các nhà qun tr có th gim thiu
tác động bt li ca biến động giá dầu thô đối với HQHĐ của các công ty ti M.
Năm 2022, Việt Nam nước tiêu th dầu thô đứng th 34 trên thế gii, do đó, hoạt động
các DN ti Vit Nam có th chu ảnh hưởng đáng kể bi s biến động ca giá du. Biến động giá
dầu thô tác động mnh m đến chi phí sn xut, giá bán sn phm, lm phát sc mua ca
người tiêu dùng, t đó ảnh hưởng đến doanh thu li nhun ca các DN. Tuy nhiên, theo hiu
biết tt nht ca nhóm tác gi, ti Việt Nam chưa nghiên cứu nào điều tra v ảnh hưởng ca
biến động giá dầu thô đối với HQHĐ của các Doanh Nghip Niêm Yết (viết tt DNNY). Vy
nên, nghiên cứu đánh giá v tác động ca s biến động giá du thô quc tế đến HQHĐ của
các DNNY ti Vit Nam là thc s cn thiết.
Bài viết y tiến hành kho sát s biến đng giá du thô quc tế ảnh hưởng hưởng như
thế nào đến HQHĐ của các DNNY Vit Nam trên hai khía cnh: t sut sinh li hiu qu
qun chi phí trên doanh thu hoạt động t năm 2010 đến năm 2022. Áp dụng ước lượng
SGMM đối vi hình bng ca 368 DNNY ti Vit Nam, kết qu thc nghim cho thy, biến
động giá dầu thô tăng cao làm suy gim li nhuận tăng tỷ l chi phí trên doanh thu ca các
DNNY ti Vit Nam. Hay nói cách khác, s gia tăng biến động giá du thô quc tế làm gim
HQHĐ của các DNNY ti th trường Vit Nam. Kết qu đạt được t nghiên cu cung cp thêm
bng chng b sung v tác động bt li ca biến động giá du thô quc tế đến HQHĐ của các
công ty ti mt th trường mi nổi. Hơn thế nữa, đây cũng nghiên cứu tiên phong khám phá
ảnh hưởng biến động giá du thô quc tế đến HQHĐ của các DNNY ti Vit Nam. Bài viết cung
cp bng chng thc nghim cho nhà qun tr DN và hoạch định chính ti Vit Nam sách hiu rõ
hơn về tác động ca biến động giá du thô quc tế đến HQHĐ cấp độ DN, t đó hoạch định
các bin pháp và chính sách kinh tế phù hp nhm ổn định hiu qu vn hành ca các DNNY.
Kết cu bài viết gồm năm phần chính sau. Phn 1 gii thiu v động mục đích
nghiên cu. Phn 2 tng quan lý thuyết và phát trin gi thuyết nghiên cu. Phn 3 trình bày v
phương pháp nghiên cu. Phn 4 tho lun kết qu nghiên cu cui cùng Phn 5 hàm ý
kết lun.
2. Cơ sở lý thuyết
Hiu Qu Hoạt Động (HQHĐ) của công ty là thut ng dùng để mô t v vic các DN
th tn dng hiu qu các tài ngun sn ca h nhm to ra li nhun cũng như nhng kết
qu đầu ra tương xứng vi mc tiêu các nhà qun tr DN đã đặt ra (Peterson & ctg., 2003).
Khi đánh giá HQHĐ của các công ty, kh năng đạt được li nhun t các hoạt động kinh doanh
được xem trọng tâm hàng đầu (Abdullah, 2021), bên cạnh đó, hiệu qu s dng chi phí liên
quan đến vic to ra doanh thu của DN cũng một thước đo được s dụng để đánh giá HQHĐ
ca công ty (Rust & ctg., 2002). Dầu thô được coi là nguyên liu thiết yếu cho phn ln các hot
động sn xut hàng a cung ng dch v (Phan & ctg., 2020). Giá c ca du thô không ch
ảnh hưởng trc tiếp đến chi phí sn xut của các DN mà còn đối vi mc tiêu th của người tiêu
dùng, và t đó ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng ca các DN (Pindyck, 1991).
S bất định ca giá du thô liên h cht ch vi s thay đổi ca giá c hàng a
(Bakas & Triantafyllou, 2018), to ra s không chc chn tim ẩn gia tăng các khon chi
phí, kết qu là, tác động ngược chiều đến li nhuận HQHĐ tng th ca DN (Song & Yang,
2022). Cơ chế th hai, s bất định ca giá du thô th dẫn đến việc các DN “trì hoãn” đầu tư,
kết qu làm giảm HQHĐ của DN. Vic trì hoãn các quyết định đầu khả năng khiến các
DN b l các hội đầu lợi nhun (Phan & ctg., 2019), qua đó, làm giảm HQHĐ của DN.
6
Vương Thị ơng Giang và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(1), 3-17
Một chế khác góp phn gii thích v ảnh hưởng ca biến động giá dầu thô đến HQHĐ của
công ty đó là động cơ chi tiêu (tiêu dùng) hoặc tiết kim (phòng nga) của người tiêu dùng. Theo
Jo (2014), việc gia tăng mức độ bt ổn định ca giá du thô khiến người tiêu dùng tâm lý “trì
hoãn” trong việc đưa ra quyết định tiêu dùng các sn phm hàng hóa lâu bn, do vic thu hi
toàn b li ích kinh tế t các sn phm y không th din gia mt ln (hoc trong ngn hn).
Theo Edelstein Kilian (2009), trong bi cnh bất định v giá năng lượng, người tiêu dùng
xu hướng gia tăng động phòng ngừa (tiết kim) tht cht chi tiêu. Hành vi này ca người
tiêu dùng tác động tiêu cực đến hiu qu ca các DN.
Da vào nhng lp lun trên, nghiên cu ca Phan cng s (2020), Song Yang
(2022) và Vuong cng s (2024) đã tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng biến động giá du
thô quc tế đến HQHĐ ca các DN ti M Trung Quc. H tìm thy nhng bng chng cho
thy rng s biến động giá du thô quc tế tác động nghch chiều đến HQHĐ của DN ti M và
Trung Quc. Ti Vit Nam, ch đề v biến động giá du thô thế giới đến các khía cạnh
ca kinh tế Việt Nam cũng nhận được s chú ý ca nhiu hc gi. Bài biết ca Nguyen và cng
s (2015) khẳng định rng s biến động ca giá du thô quc tế gây ra s st gim sản lượng sn
xut công nghip ti Vit Nam trong ngn hn. Nghiên cu ca Trinh Vo (2018) ch ra rng
biến động giá du quc tế tác động tiêu cực đến TTCK Vit Nam trong dài hn. Nghiên cu ca
Pham Sala (2020) cung cp bng chng ch ra biến động giá du quc tế ảnh hưởng đến ch
s lm phát ca Vit Nam. Tuy nhiên, cấp độ DN, các bài viết xoay quanh ảnh hưởng ca biến
động (hay s bất định) ca giá du thô quc tế đến hoạt động ca các DN hoạt động ti th
tng Vit Nam còn khá khiêm tn. Bài viết ca Vuong (2024) mới đây đã phân tích đánh
giá tác động biến động giá du thô quc tế đến s ổn định quyết định cu trúc vn ca các
DNNY ti Vit Nam. ràng không th ph nhn rng biến động giá du thô tc hết nh
hưởng đến giá c hàng hóa qua đó ảnh hưởng đến chi phí nguyên vt liệu đầu vào ca các DN
(Phan & ctg., 2020; Song & Yang, 2022). Nhng bng chng thc nghim hin ch tp trung
vào mi liên h gia biến động giá du thô quc tế HQHĐ của các DN ti hai quc gia ln
trên thế gii (M và Trung Quốc), trong khi đó việc kho sát mi quan h này đang b b ng ti
Vit Nam.
Một chế khác, qua đó sự bt ổn định ca giá du thô ảnh hưởng đến HQHĐ của
DN, đó t l chi phí hoạt động trên doanh thu thun. Theo Huang cng s (1996), giá du
thô xu ớng tăng sẽ ảnh hưởng đến các yếu t đầu vào ca quá trình sn xuất, làm tăng chi
phí hoạt động ca công ty. Theo Demir (2009), lp lun rng nhng cú sc bên ngoài t các yếu
t vĩ mô có th làm tăng chi phí hoạt động, điều này có th trc tiếp làm gim li nhun ca DN.
Khi giá dầu tăng lên, chi phí sản xut của DN cũng xu hướng tăng lên (Kormilitsina, 2011),
dẫn đến tng chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên, kết qu là làm giảm HQHĐ của các DN.
Nghiên cu ca Vuong cng s (2024) đưa ra bằng chng rng biến động v giá du thô
mi liên h thun chiu vi t l chi phí hoạt động trên doanh thu thun ca các DNNY ti Trung
Quc, góp phn lun gii ti sao biến động giá du thô làm gim li nhun ca các DNNY ti
quc gia này.
Để lấp đầy khong trng ca các nghiên cu hin có, bài viết xây dng ba gi thuyết H1
H2 H3, da trên sở các nghiên cu hin ca Phan cng s (2020), Song Yang
(2022), Vuong và cng s (2024). Trong đó, giả thuyết H1 H2 đánh giá biến động giá du
thô quc tế đến t sut sinh li trên tng tài sn (ROA) trên tng vn ch s hu (ROE) ca
các DNNY. Gi thuyết H3 xem xét biến động giá du thô quc tế đến t l chi phí hoạt động trên
tng doanh thu thun (CIR) ca các DNNY ti Vit Nam.
ơng Thị Hương Giang và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(1), 3-17
7
H1: Biến động giá dầu thô quốc tế mối quan hệ ngược chiều (-) với tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản của các DNNY tại Việt Nam
H2: Biến động giá dầu thô quốc tế mối quan hệ ngược chiều (-) với tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu của các DNNY tại Việt Nam
H3: Biến động giá dầu thô quốc tế mối quan hệ cùng chiều (+) với tỷ lệ chi phí hoạt
động trên doanh thu thuần của các DNNY tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mu nghiên cu
D liu nghiên cu ca bài viết được thu thp t ba ngun: d liu ca các DNNY, d
liu giá du thô, d liu v biến đng giá du thô. V d liu DN, bài viết s dng d liu th
cấp được thu nhp và tng hp t các báo cáo tài chính đã được kim toán t giai đoạn 2010 đến
2022 ca các DNNY trên hai s giao dch chng khoán ti Vit Nam, t cơ s d liu FiinPro-X.
D liu thu thập được dùng đ tính các giá tr ca biến ph thuc biến độc lp vi tn sut
thường niên. Sau khi hoàn thành các quy trình sàng lc, mu cui cùng ca bài nghiên cu bao
gm mt tp d liu gm 4,628 quan sát ca 368 DNNY. D liu giá du thô Brent và WTI hàng
ngày được ly t Báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa K (EIA) cho giai đoạn tương
ng. Ngoài ra, d liu v biến động giá du thô hàng ngày t ch s biến động du thô CBOE
(OVX) cũng được thu thp t trang website ca CBOE v ch s OVX (Cboe Crude Oil ETF
Volatility Index).
3.2. Mô hình nghiên cứu và Phương pháp ước lượng
Da trên các nghiên cu ca Phan và cng s (2020), Song Yang (2022), Vuong
cng s (2024), mô hình (1), (2), và (3) đưc xây dựng đ đánh giá ảnh hưởng ca biến động giá
du thô quc tế đến HQHĐ của các DNNY ti Vit Nam theo gi thuyết H1, H2 và H3. Mô hình
(1) (2) được s dụng đ đánh giá tác động ca biến động giá du thô quc tế đến t sut sinh
li của các DNNY. hình (3) được s dụng đ đo lường tác đng ca biến động giá du thô
quc tế đến hiu qu qun lý chi phí ca các DNNY ti Vit Nam.
(1)
(2)
(3)
Trong đó: Hiu qu hoạt động của công ty (i) trong năm (t) được đại din bi ba biến ph
thuc: ROA, ROE, CIR. Biến OPV đại din cho biến động v giá du thô quc tế. Biến
AVER_LNOVX được s dụng để đại din chính cho s không chc chn ca giá du (OPV),
được đo bng bình quân giá tr logarithm ca ch s OVX tháng. Biến STD_BRENT được đo
ng bằng độ lch chun giá dầu BRENT trong năm (t) và biến STD_WTI được đo lường bng
độ lch chun giá dầu WTI trong năm (t) đưc s dng làm hai biến thay thế ca biến
AVER_LNOVX nhm cng cnh chc chn ca kết qu nghiên cu. H s ca biến OPV, 1)
đo lưng mức độ mà s bt n giá du ảnh hưởng đến hiu qu hoạt động ca DN ti Vit Nam.
Theo các gi thuyết H1, H2 H3, vng dấu β1 < 0 trong hình (1) (2), ngược li,
vng dấu β1 > 0 trong mô hình (3), hàm ý khi biến động giá dầu gia tăng, các DNNY Việt Nam
xu ng gim hiu qu hoạt động. Các biến kim soát (CONTROL) trong các mô hình gm
có: GROWTH, LEV, TANG, LIQ, MC, CF và GDP. , , và các sai s trong các mô
hình (1), (2), (3). Các biến được s dng trong các hình thc nghiệm được định nghĩa
đo lường trong bảng dưới đây.