
1025
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
Trần Thị Hương Xuân1,
Nguyễn Bảo Hoàng Thanh1, Nguyễn Thị Nhị 2
1Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
2Trường Đại học Vinh, Nghệ An
TÓM TẮT
ục đích của nghiên cứu tập trung vào việc phân tích sự phát triển của các thành
đảo ngược và lớp đối chứng học theo mô hình truyền thống. Số liệu nghiên cứu
được thu thập từ câu trả lời cá nhân và nhóm qua các phiếu học tập trực tuyến và
trực tiếp, kết quả thảo luận nhóm trên Padlet và tại lớp, và bài kiểm tra sau tác
động. Kết quả phân tích từ phần mềm IBM SPSS 20 và Excel cho thấy học sinh
lớp thực nghiệm có điểm số cao hơn lớp đối chứng; các thành tố năng lực vật lí
tác động có ý nghĩa đến sự tiến bộ trong kết quả học tập; đồng thời kết quả phân
tích điển hình học sinh ở các nhóm Giỏi - Khá - Trung bình cho thấy sự phát
triển các thành tố năng lực vật lí của từng học sinh qua các tiết học. Nghiên cứu
cho thấy khả năng phát triển năng lực vật lí của học sinh trong quá trình triển
khai các hoạt động dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược.
Từ khóa: Lớp học đảo ngược; năng lực vật lí; phát triển năng lực; dạy
học phát triển năng lực
1. Giới thiệu
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 được xây dựng theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tạo môi trường học tập và rèn
luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Chương trình đã
đưa ra yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù, cụ thể là năng lực vật lí cần hình
thành và phát triển ở học sinh với 3 thành tố, bao gồm Nhận thức vật lí, Tìm hiểu
thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
1
. Trong
chương trình GDPT 2018, phương pháp dạy học áp dụng trong quá trình dạy học
cần thiết phải có sự thay đổi và phát triển theo định hướng phát triển năng lực
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí.

1026
của học sinh; trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho
học sinh, tạo môi trường học tập hiệu quả để khuyến khích học sinh tham gia
vào các hoạt động học một cách chủ động, tích cực. Do đó, việc triển khai các
phương pháp hay mô hình học tập tích cực nhằm đa dạng hoá môi trường học
tập của học sinh, tăng cường khả năng tự học, triển khai các hoạt động học lấy
học sinh làm trung tâm cũng như tạo điều kiện để học sinh vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn được ưu tiên thực hiện để
thông qua đó, các thành tố và biểu hiện hành vi của năng lực vật lý được hình
thành và phát triển. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai
các hoạt động học tập trước-trong-sau lớp học không chỉ khai thác các ưu điểm
của công nghệ trong dạy học mà còn tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động
tìm tòi, khám phá kiến thức của học sinh được thuận lợi. Do đó, mô hình lớp học
đảo ngược (LHĐN) là một trong mô hình dạy học tích hợp được các yếu tố công
nghệ và phương pháp trong triển khai dạy học phát triển năng lực.
Mô hình LHĐN được định nghĩa là “mô hình học tập kết hợp trong đó
các hoạt động học tập tích cực và có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động siêu
nhận thức được thực hiện như một phần của công việc hợp tác và cá nhân trong
môi trường lớp học, và trong đó các hoạt động ở mức độ nhận thức thấp và các
nghiên cứu độc lập phù hợp với tốc độ học tập của cá nhân là được thực hiện bên
ngoài trường học thông qua việc sử dụng video bài giảng, trang trình bày, bài
báo và ghi chú khóa học dưới dạng học liệu số”
1
. Theo nghĩa này, các hoạt động
ngoài lớp chuẩn bị nền tảng cho các hoạt động trên lớp. Do đó, các ứng dụng mô
hình này có hai giai đoạn quan trọng, bao gồm các hoạt động ngoài lớp - các
nghiên cứu độc lập được thực hiện trên nền tảng trực tuyến và các hoạt động
trong lớp - các hoạt động dựa trên tìm tòi.
Xét về khía cạnh phân tích đặc điểm nổi bật của mô hình LHĐN với dạy
học truyền thống, Aliye và cs. đã cho thấy mô hình này tạo ra môi trường học
tập linh hoạt và uyển chuyển giúp hình thành và phát triển các kỹ năng để học
tập suốt đời, tư duy phản biện và các phẩm chất khác
2
. Các nghiên cứu đã chỉ ra
ưu điểm của LHĐN so với phương pháp học tập truyền thống bao gồm: phát huy
năng lực giải quyết vấn đề
3
; khả năng giao tiếp và làm việc nhóm
4
; dành nhiều
1
M. Çevikbaş, Z. Argün (2017), An innovative learning model in digital age: Flipped classroom. Journal
of Education and Training Studies: 5(11).
2
K. I. Aliye, J. C. Nadia, T. J. Charles (2017), A systematic review of research on the flipped learning
method in engineering education, British Journal of Educational Technology. DOI:10.1111/bjet.12548.
3
M. Kyukim, S. M. Kim, O. Khera, G. Joan (2014), The experience of three flipped classrooms in an
urban university: An exploration of design principle, The Internet and Higher Education, 22, pp. 37-50.
4
J. He (2020), Research and practice of flipped classroom teaching mode based on guidance case,
Education and Information Technologies, 25(4).

1027
thời gian vào việc áp dụng các nội dung bài học vào thực tế; cho phép học sinh
học tập phù hợp với tốc độ của họ
1
; quản lí quá trình học tập của từng cá nhân
2
.
Các nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của việc của việc tổ chức các
hoạt động học tập tích cực khi dạy học vật lý để học sinh nhận thức được mối
quan hệ giữa kiến thức vật lý với thực tiễn cuộc sống, giúp quá trình học đạt hiệu
quả và tính kết nối cao
3
. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu tác động của
mô hình này đối với sự phát triển năng lực vật lý của học sinh trong quá trình
học tập phần Động lực học - Vật lí 10. Đây là phần nội dung nghiên cứu mối liên
hệ giữa chuyển động với sự tương tác giữa các vật; tìm hiểu các loại tương tác
trong tự nhiên; giải thích nguyên nhân của sự thay đổi trạng thái chuyển động
cũng như khả năng duy trì trạng thái của các vật. Các nội dung này gắn liền với
thực tiễn và có thể tổ chức học sinh tiếp cận trước thông qua trải nghiệm để phát
hiện vấn đề. Đây cũng là nội dung có thể triển khai các hoạt động tìm tòi kiến
thức qua phương pháp thực nghiệm hay vận dụng kiến thức thông qua các dự án
học tập. Đây là tiền đề để khai thác ưu điểm của mô hình LHĐN trong dạy học
vật lý. Các câu hỏi nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu tác động của mô hình
LHĐN đối với sự phát triển năng lực vật lý của học sinh cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Việc vận dụng mô hình LHĐN có mang lại sự khác biệt nào
trong kết quả học tập của lớp thực nghiệm và đối chứng hay không?
Câu hỏi 2: Các năng lực thành phần của năng lực vật lý được hình thành
trong quá trình học tập theo mô hình LHĐN có ảnh hưởng đến kết quả bài kiểm
tra đánh giá năng lực của học sinh hay không?
Câu hỏi 3: Đối với các học sinh điển hình thuộc các nhóm Giỏi - Khá -
Trung bình, có sự thay đổi nào trong quá trình phát triển năng lực vật lý của từng
cá nhân hay không?
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng với số liệu được
thu thập từ phiếu học tập trực tuyến và trực tiếp, câu trả lời của học sinh trên
Padlet, thảo luận nhóm và bài kiểm tra sau tác động. Đối tượng nghiên cứu là 87
học sinh (45 học sinh lớp thực nghiệm và 42 học sinh lớp đối chứng). Lớp thực
nghiệm được tổ chức hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức theo mô hình LHĐN
1
F. S. Yildirim, S. A. Kiray (2016), Flipped classroom model in education, Research Highlights
inEducation and Science 2016, 2
2
Lê Thị Phượng, Bùi Phương Anh (2017), Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học cho học sinh, Tạp chí Quản lý Giáo dục, 9(10), tr. 1-8.
3
Ü. Eser, Ü. Neslihan (2014), Context-based physics studies: A thematic review of the literature. H. U.
Journal of Education, p. 197-219.

1028
trong quá trình học phần Động lực học - Vật lí 10 trong 10 tuần từ 10/2023 đến
tháng 12/2023; trong khi lớp đối chứng được tổ chức tìm tòi, khám phá kiến thức
theo mô hình truyền thống.
Thiết kế nghiên cứu được trình bày chi tiết ở Bảng 1. Trong đó, bài kiểm
tra trước tác động được dùng để đánh giá năng lực đầu vào hai lớp tương đương.
Trong quá trình dạy học, dữ liệu của các học sinh nhóm Giỏi - Khá - Trung bình
được thu thập qua đánh giá tại lớp, phiếu học tập, câu trả lời trên Padlet của các
học sinh điển hình thuộc các nhóm để phân tích quá trình phát triển năng lực vật
lý của học sinh. Sau tác động, bài kiểm tra được thiết kế để đánh giá sự khác biệt
về kết quả học tập ở hai lớp nhằm kiếm chứng sự tiến bộ của học sinh.
Bảng 1. Thiết kế nghiên cứu
Lớp
Mô
hình áp
dụng
Dữ liệu thu thập
Trước tác động
Sau tác động
Công cụ
Mục đích
Công cụ
Mục đích
Đối
chứng
Truyền
thống
Bài
kiểm tra
Đánh giá
đầu vào
Bài kiểm
tra
So sánh sự khác biệt
về kết quả học tập
Thực
nghiệm
Lớp học
đảo
ngược
Bài
kiểm tra
Đánh giá
đầu vào
Bài kiểm
tra
So sánh sự khác biệt
về kết quả học tập
Phiếu học
tập
Đánh giá sự phát
triển các thành tố
năng lực một số học
sinh điển hình
Câu trả
lời trên
Padlet
Phiếu
khảo sát
Tự đánh giá học sinh
về tác động phát
triển năng lực vật lý
Về cách thức tổ chức: Trước khi bắt đầu, học sinh được giáo viên phổ
biến cách thức học tập theo mô hình LHĐN. Giáo viên chia lớp thành các nhóm,
cử nhóm trưởng và triển khai nhiệm vụ đến các nhóm thông qua Phiếu dặn dò,
hướng dẫn chi tiết các công việc cần thực hiện (cá nhân hoặc theo nhóm) trước
khi đến lớp và thời hạn hoàn thành nhiệm vụ cùng các đường link Padlet, Google
Form hoặc Quizizz thuận tiện truy cập. Trên các Padlet, học sinh được triển khai
hoạt động theo trình tự Tình huống tiếp cận vấn đề (video ngắn, hình ảnh, tình
huống trải nghiệm…) để tiếp nhận và phát biểu vấn đề; Video bài giảng (video
giới thiệu nội dung kiến thức vật lý liên quan đến vấn đề, chiều dài video không

1029
quá 10 phút); phiếu học tập trực tuyến được thực hiện qua Google Form để thu
nhận dự đoán, nhận thức kiến thức vật lý của học sinh; video thí nghiệm kiểm
chứng, lập kế hoạch thực hiện giải pháp. Tại lớp học sinh được tổ chức các hoạt
động ôn tập, củng cố kiến thức tự học (thông qua trò chơi hoặc sơ đồ tư duy);
tiến hành thí nghiệm kiểm chứng theo kế hoạch đã lập; thu thập, xử lí số liệu,
báo cáo kết quả và rút ra kết luận; vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình
huống thực tiễn. Sau giờ học, học sinh có thể thực hiện ôn tập kiến thức thông
qua các bài kiểm tra trên Google Form, Quizizz, Shubclassroom hoặc thực hiện
một dự án học tập liên quan đến việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Hình 1 mô tả các nhiệm vụ/ hoạt động được triển khai ở các giai đoạn trước-
trong-sau giờ lên lớp.
Hình 1. Triển khai nhiệm vụ học tập trong dạy học theo mô hình LHĐN
2.2. Thu thập và xử lí số liệu
Trong quá trình thiết kế các nhiệm vụ học tập triển khai qua các giai đoạn
trước-trong-sau lớp học; mỗi câu hỏi trong các phiếu học tập, Padlet hay bài tập
ôn tập, củng cố kiến thức đều được mã hoá thành tố năng lực. Khi học sinh hoàn
thành các câu hỏi trước khi đến lớp hoặc bình luận trên Padlet, câu trả lời được
ghi lại, giáo viên thu được số liệu về câu trả lời và học sinh nhận được phản hồi
từ hệ thống để xác định khả năng của bản thân. Đối với các hoạt động tại lớp,
giáo viên quan sát và đánh giá năng lực của các học sinh điển hình bằng cách đối
sánh mức độ biểu hiện hành vi của học sinh với bảng rubric đánh giá tiêu chí
chất lượng của các biểu hiện hành vi. Các hoạt động sau giờ học được đánh giá
qua câu trả lời trên phiếu học tập (đã được mã hóa năng lực ở mỗi câu hỏi) hoặc
sản phẩm, dự án học tập của các nhóm.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc năng lực vật lí
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích cấu trúc năng lực khoa học
(Vật lí) của các chương trình GDPT Australia, Sigapore và Khung đánh giá năng
lực của OECD với quan điểm về năng lực vật lý trong chương trình GDPT Việt

