
982
XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Nguyễn Thanh Tuấn1, Hồ Trần Ngọc Oanh1, Hoàng Văn Đạt2
1 Khoa Ngữ văn, T
rường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
2
Trường THCS Tam Đông 1, TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Năng lực giải quyết vấn đề là một trong mười năng lực được Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 yêu cầu phải trang bị cho học sinh. Nghiên cứu
này phân tích vai trò của các bài tập tình huống trong dạy học môn Ngữ văn để
hướng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Bài viết cũng
cung cấp một quy trình thiết kế các bài tập. Việc vận dụng các bài tập tình huống
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh có thể góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu giáo dục theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Từ khoá:
bài tập tình huống; văn bản thông tin; đọc hiểu; năng lực giải quyết
vấn đề
1. Đặt vấn đề
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 đã xác định học
sinh cần được hình thành và phát triển 05 phẩm chất và 10 năng lực, trong đó
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong 3 nhóm năng lực chung cốt
lõi. Theo đó, việc dạy học giờ đây không chỉ “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến
thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản
liên quan đến môn học và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ
động thích ứng với cuộc sống sau này.
Dạy học Ngữ văn theo chương trình mới yêu cầu chú trọng đến việc phát
triển năng lực người học. Vì vậy, những bài tập không chỉ là củng cố, đào sâu
kiến thức mà còn có vai trò giúp các em rèn luyện những kỹ năng và phát triển
năng lực học tập. Do vậy, việc xây dựng các tình huống ở dạng bài tập cùng các
mức độ khác nhau, tương ứng với các kiến thức cụ thể, bám sát yêu cầu của môn
học là một điều rất cần thiết để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong bài là phương pháp
phân tích - tổng hợp, dùng để phân tích, tổng hợp, hệ thống các vấn đề có liên
quan mà các nhà khoa học đã nghiên cứu. Đây là phương pháp giúp chúng tôi có

983
cách nhìn tổng quan khi nghiên cứu phương diện lý thuyết, có căn cứ để xây
dựng và xác lập cơ sở lý luận về những vấn đề cơ bản: (1) Yêu cầu về dạy học
đọc hiểu văn bản thông tin; (2) Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh; (3) Vai
trò của bài tập tình huống đối với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Đây
là tiền đề để đề xuất quy trình xây dựng các bài tập tình huống trong dạy học đọc
hiểu văn bản thông tin nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Yêu cầu về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin theo Chương trình Giáo
dục phổ thông 2018 - môn Ngữ văn
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 - môn Ngữ văn đã có những
yêu cầu cần đạt về kỹ năng đọc cho từng cấp với từng loại văn bản khác nhau,
gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Chung quy lại,
việc đọc hiểu phải đáp ứng những yêu cầu như sau: (1) Đọc hiểu nội dung thể
hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp... (2) Đọc hiểu hình thức
thể hiện qua đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại, các thành tố của mỗi kiểu
văn bản và thể loại ngôn ngữ biểu đạt, phương tiện phi ngôn ngữ… (3) Liên hệ,
so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội,
kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân người đọc, đọc hiểu văn bản đa phương
thức… (4) Đọc mở rộng những văn bản chọn lọc ngoài sách giáo khoa. Với
những yêu cầu này, ở mỗi lớp học cao hơn thì yêu cầu cần đạt càng cao hơn.
Đối với môn Ngữ văn lớp 8, yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản thông
tin như sau: (1) Đọc hiểu nội dung: Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản,
vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản; (2) Đọc
hiểu hình thức: Nhận biết và phân tích được đặc điểm của một số kiểu văn bản
thông tin: văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một
cuốn sách hoặc bộ phim đã xem, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản
với mục đích của nó. Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong
văn bản như theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối
tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu; (3) Liên hệ, so sánh và kết nối: Liên hệ
được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại. Đánh giá
được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn
bản cụ thể; (4) Đọc mở rộng: Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông
tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn
bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học
1
.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể - Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội

984
3.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Môn Ngữ văn có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát
triển toàn diện các năng lực chung nêu trong chương trình tổng thể
1
. Những năng
lực chung này được hình thành và phát triển không chỉ thông qua nội dung dạy
học mà còn thông qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới cũng như
kiểm tra, đánh giá với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo bao gồm những tiểu năng lực như sau: Nhận ra ý tưởng mới; Phát
hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất và lựa chọn
giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập. Năng lực giải quyết
vấn đề sẽ có những yêu cầu khác nhau ở mỗi cấp học, và cấp học sau sẽ có những
yêu cầu cao hơn cấp học trước đó. Ví dụ như với cấp Trung học cơ sở, yêu cầu
cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo như sau: (1) Nhận ra ý tưởng
mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau; (2) Phát hiện và làm rõ vấn đề:
Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có
vấn đề trong học tập; (3) Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Phát hiện yếu tố
mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên
các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp
không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất; (4) Đề
xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan
đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề; (5) Thiết kế và tổ chức
hoạt động: Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt
động phù hợp. Biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia
hoạt động. Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải
pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp; (6) Tư duy độc lập: Biết đặt các câu
hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp
nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng
cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống
dưới những góc nhìn khác nhau.
Trong môn Ngữ văn, năng lực giải quyết vấn đề được thể hiện ở việc học
sinh đánh giá được nội dung của văn bản. Từ đó, học sinh có khả năng: làm rõ
những thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau;
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể - Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội.

985
biết phân tích các nguồn thông tin khác nhau để nhận diện được khuynh hướng,
độ tin cậy của những thông tin cũng như ý tưởng mới; khi đánh giá một sự vật,
hiện tượng thì học sinh biết quan tâm đến các chứng cứ; có khả năng đánh giá
các vấn đề, tình huống ở những góc độ khác nhau. Vai trò của học sinh được đề
cao như là một người đọc chủ động, tích cực trong hoạt động tiếp nhận và tạo
lập nghĩa cho văn bản. Thông qua đó, việc dạy học môn Ngữ văn, nhất là đọc và
viết sẽ kích thích được ở học sinh khả năng đề xuất những ý tưởng và tạo ra sản
phẩm mới; biết suy nghĩ không theo lối mòn và biết cách giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo, phù hợp với ngữ cảnh.
3.3. Vai trò của bài tập tình huống đối với việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh
Có rất nhiều quan điểm về tình huống có vấn đề. Theo Lence, “tình huống
có vấn đề là một khó khăn được chủ thể ý thức rõ ràng hay mơ hồ, mà muốn
khắc phục thì phải tìm tòi những tri thức mới, những phương thức hành động
mới”
1
. Theo các nhà tâm lý học, muốn kích thích được tư duy của con người thì
phải thoả mãn hai điều kiện sau: (1) Gặp phải tình huống có vấn đề, nghĩa là tình
huống đó có chứa mục đích đòi hỏi một hướng giải quyết; (2) Cá nhân phải có
nhận thức đầy đủ về tình huống đó và chuyển thành nhiệm vụ của bản thân. Theo
Từ điển tiếng Việt, tình huống có vấn đề được hiểu là tổng thể nói chung những
sự kiện, hiện tượng có quan hệ với nhau diễn ra trong không gian, thời gian nào
đó mà sự diễn biến của nó cần phải đột phá
2
.
Về việc phân loại, tác giả N. V. Cường và B. Meier đã đề xuất các loại bài
tập tình huống như sau: (1) Bài tập ra quyết định: Yêu cầu học sinh đưa ra các
quyết định và lập luận cho các quyết định đó trên cơ sở các thông tin đã có; (2)
Bài tập tìm kiếm thông tin: Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, học sinh thu thập
thông tin cho việc giải quyết vấn đề; (3) Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề
chưa được nêu rõ trong mô tả tình huống và học sinh phải phát hiện vấn đề ẩn
chứa trong tình huống; (4) Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: Trọng tâm
là tìm phương án giải quyết vấn đề có trong tình huống; (5) Bài tập phân tích và
đánh giá: Trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho; (6) Bài tập
khảo sát, nghiên cứu: học sinh phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyết vấn
đề có trong tình huống
3
.
1
Lence (1997), Dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo dục. Hà Nội.
2
Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
3
Nguyễn Văn Cường, B. Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

986
Ngày nay, việc áp dụng tình huống vào dạy đã trở thành phương pháp dạy
học mới: phương pháp nêu vấn đề. Trong kiểm tra đánh giá, bài tập tình huống
là những tình huống có trong cuộc sống. Trong đó, bài tập tình huống phải chứa
đựng những vấn đề khiến cho học sinh cần phải quan tâm, cần phải tìm hiểu, cần
phải giải quyết và đồng thời, tình huống đó phải có ý nghĩa giáo dục. Một bài tập
tình huống cần phải có hai phần: phần mô tả tình huống và phần câu hỏi - là phần
nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện. Từ đây có thể thấy, việc sử dụng
bài tập tình huống nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
năng lực hành động của học sinh là hoàn toàn phù hợp trong dạy học. Thông qua
những bài tập tình huống, giáo viên có thể đánh giá các kỹ năng của học sinh,
như kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh),
kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng thu thập thông tin. Đồng thời có
thể giảm thiểu được những rủi ro của học sinh khi tham gia vào cuộc sống sau
này, cũng như giúp học sinh hiểu rằng, một tình huống diễn ra trong cuộc sống
có thể hiểu và giải quyết bằng nhiều cách khác nhau.
3.4. Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
3.4.1. Quy trình xây dựng bài tập
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về nguyên tắc và quy trình xây dựng
bài tập tình huống trong dạy học của một số tác giả
1
kết hợp với mục tiêu phát
triển trong Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018, chúng tôi đề xuất quy
trình xây dựng các bài tập tình huống để phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh như sau:
- Bước 1. Xác định mục tiêu của bài học/chủ đề học tập: Dựa trên những
yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể
và Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn. Chương trình có những
yêu cầu riêng với mỗi thể loại văn bản và mỗi cấp học. Ngoài ra, giáo viên cần
phải xác định được yêu cầu cần đạt của bài học mà sách giáo khoa đã triển khai.
Việc xác định được những mục tiêu, kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực sẽ
giúp giáo viên dễ dàng thiết kế được bài tập tình huống phù hợp.
- Bước 2. Xác định các nội dung của bài học/chủ đề: Ở bước này, giáo
viên sẽ đọc, phân tích và xác định những nội dung của bài học/chủ đề mà học
sinh có thể sẽ gặp phải trong cuộc sống. Việc xác định này có thể xuất phát từ
1
Nguyễn Kế Hảo, Nguyễn Quang Uẩn (2003), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương (2016), Phương pháp, kỹ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng
lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Nga (2020), Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu
văn bản văn học. Luận án Tiến sĩ. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

