762
TỔ CHC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “CHT TẠO MÀU TỰ NHIÊN
(KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
Phm Th Kim Ngân 1, Trn Trung Ninh 2, Ngô Th Tuyên 3
1S Giáo dc và Đào to tnh Lng Sơn
2Trưng Đi hc phm Hà Ni
3Trưng THPT Hu ng, Lng Sơn
TÓM TẮT
Giáo dục STEM hướng đến việc vận dụng kiến thức, knăng vào giải
quyết các vấn đthực tiễn. Quy trình dy học STEM có nhiều điểm tương đồng
với quy trình nghiên cứu khoa học. Bài viết trình y cơ sở luận về năng lực
nghiên cứu khoa học, khả năng phát triển năng lực nghiên cứu khoa học thông
qua chủ đề dạy học STEM, vận dụng để đánh giá thử nghiệm năng lực nghiên
cứu khoa học của học sinh thông qua bài học STEM Chất tạo màu tự nhiên”
(Khoa học tự nhiên 6). Kết quả cho thấy học sinh đã phát triển năng lực nghiên
cứu khoa học thông qua dạy học chủ đề STEM.
Từ khóa: năng lực; năng lực nghiên cứu khoa học; chủ đề STEM;
chương trình giáo dục phổ thông 2018
1. Giới thiệu
Giáo dục STEM ớng đến việc vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Nghiên cứu về giáo dục STEM luôn một vấn đề
được nhiều nhà khoa học lưu tâm, đặc biệt chú trọng việc dựa trên các chủ đề
STEM cthđể phát triển năng lực cho học sinh như năng lực vận dụng kiến
thức, kỹ năng
1
, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học
2
… Một
số nghiên cứu quan m tới việc phát triển năng lực sáng tạo như: Vận dụng Triz
trong dy học chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo
3
; Xây dựng công
1
Đặng Văn Sơn, Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Bình (2024), Tchức hoạt động giáo dục STEM trong
dạy học mạch nội dung Chất xung quanh ta(KHTN 6) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức, kĩ năng cho HS, Tạp chí Giáo dục (2024), 24(2), tr. 20-26.
Nguyễn Trường Giang, Lê Huy Hoàng, Trần Trung Ninh (2023), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
kĩ năng cho học sinh lớp 6 thông qua dy học chủ đề STEM trường hợp làm sochola thủ công, Tạp Chí
Giáo dục, số đặc biệt, tháng 7/2023, tr. 172-177.
2
Đỗ Hng Ngc, Lê Huy Hoàng, Trn Trung Ninh (2021), Phát trin ng lc tìm hiu thế gii t nhiên
ới góc độ hóa hc thông qua dy hc STEM phn Phi kim Hóa hc, Tp chí Khoa hc Trường ĐHSP
Hà Ni; 66(4E).
3
Nguyễn Văn Biên, Dương Th Yến (2019), Vn dng Triz trong dy hc ch đ STEM nhm phát trin
năng lực sáng to ca hc sinh. Tp chí khoa hc trường Đại học Sư phạm Hà ni. S 9, tr. 10-15.
763
cụ đánh giá năng lực sáng tạo thiết kế kỹ thuật trong giáo dục STEM
1
, các tác giả
đã nghiên cứu thực nghiệm với đối tượng học sinh trung học sđánh giá
thông qua kết qubài thi đánh giá tiềm năng sáng tạo EpoC.
Giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn, công ngh,
hiện tại cần giải quyết, đòi hỏi phải tìm tòi nghiên cứu con đường chiếm lĩnh
kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề. Quá trình y đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo quy trình khoa
học để chiếm lĩnh kiến thức mới quy trình kỹ thuật để sử dụng kiến thức đó
vào việc thiết kế, thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề. Đây là cơ sở để hình
thành phát triển năng lực nghn cứu khoa học (NCKH) cho học sinh. Tuy nhiên
chưa tác giả nào nghiên cứu việc vận dụng dạy học chủ đề STEM theo định
ớng phát triển năng lực NCKH cho học sinh. Nghiên cứu sâu về hoạt động
STEM, cách thức để thiết kế và tổ chức học tập chủ đề dạy học STEM theo định
hướng phát triển năng lực NCKH cho học sinh trung học một hướng nghiên
cứu cập nhật, cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Năng lực nghiên cứu khoa hc
Năng lực NCKH của học sinh trung hc sự vận dụng kiến thức, knăng
khoa học để giải quyết các vấn đề khoa học trong một bối cảnh nhất định, qua
đó đạt được mục đích nghiên cứu là tạo ra công bsản phẩm trong quá trình
học tập. Đối với trường trung học, việc phát triển năng lực NCKH cho học sinh
vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để nâng cao chất lượng dạy học các môn hc
nói chung và các môn Khoa học tự nhiên nói riêng.
Khi thc hiện quy trình NCKH, học sinh sử dụng một số k năng tìm tòi,
khám phá theo tiến trình: đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu; từ đó xây dựng giả
thuyết; lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề (kiểm chứng giả
thuyết trả lời câu hỏi đặt ra); trình bày kết quả nghiên cứu. Trong quá trình
nghiên cứu, học sinh tiến hành phân tích, rút ra những đặc điểm chung riêng
của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên, đồng thời sử dụng các minh
chứng khoa học cần thiết lý giải các minh chứng đó để rút ra kết luận. Thông
thường kết quả NCKH của học sinh cũng là sản phm “mớiđối với chính họ, có
tác dụng nhất định đối với thực tiễn trong khuôn khổ phạm vi hẹp nhưng th
không phải là sản phm mới đối với xã hội.
1
Nguyễn n Biên, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Văn Sơn, Nguyễn Thị Tố Khuyên (2020), Xây dựng
công cụ đánh giá năng lực sáng tạo thiết kế kĩ thuật trong giáo dục STEM. Tạp chí khoa học trường Đại
hoc sư phạm Hà nội. Số 1.
764
Năng lực nói chung và năng lực NCKH nói riêng cũng bao gồm ba thành
phần chủ yếu: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tuy nhiên, sự cụ thể hóa nội dung của
3 thành phần y sẽ khác nhau từng loại năng lực. Bảng 1 cho thấy nội dung
cụ thể từng thành phần ca năng lực NCKH.
Bảng 1. Mô tả nội dung ba thành phần của năng lực NCKH
Kiến thức
Kỹ năng
Thái đ
- Kiến thức
chuyên ngành.
- Kiến thức
phương pháp
NCKH.
- K năng xây dựng đề tài
nghiên cứu.
- Kỹ năng thiết kế nghiên cứu.
- Kỹ năng thu thập dữ liệu.
- Kỹ năng phân tích dữ liệu và
sử dụng công cụ phân tích.
- Kỹ năng phê phán.
- Kỹ năng lập luận.
- Knăng viết báo cáo khoa
học.
- Nhiệt tình, say khoa
học.
- Nhạy bén với sự kiện xảy
ra.
- Khách quan, trung thực,
nghiêm túc.
- Kiên trì, cẩn thận khi làm
việc.
- Tinh thần hợp tác khoa
học.
- Hoài nghi khoa học,
dũng cảm bảo vệ chân
khoa học.
2.2. Dạy học STEM và khả năng phát triển năng lực NCKH cho học sinh
Để nghiên cứu khả năng phát triển năng lực NCKH cho học sinh thông
qua dạy học STEM, chúng tôi đã tiến hành so sánh quy trình NCKH và quy trình
dạy học STEM. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. So sánh quy trình NCKH và quy trình dy học STEM
Quy
trình
Quy trình NCKH
Quy trình học STEM
Xác
định vấn
đề
1. Xác định vấn đề nghiên
cứu.
1. Xác định vấn đề
- Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện
vấn đề/nhu cầu.
- Tìm hiểu về hiện ợng, sản phẩm,
công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản
phẩm, công nghệ...
2. Xác định yêu cầu: Xác
định câu hỏi nghiên cứu
và giả thuyết nghiên cứu.
2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất
giải pháp
765
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa,
tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình
thành kiến thức mới đề xuất giải
pháp/thiết kế.
3. Đề xuất phương án
thực nghiệm, giải pháp,
lựa chọn giải pháp.
3. Lựa chọn giải pháp, trình y
phương án thiết kế
- Đề xuất thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề; hoàn thành sản phẩm
theo nhim vụ đặt ra.
- Trình bày, giải thích, bảo vệ giải
pháp/thiết kế để lựa chọn hoàn thiện.
Thực
hiện kế
hoạch
4. Tiến hành thí nghiệm,
thu thập phân tích dữ
liệu. Kiểm chứng giả
thuyết nghiên cứu.
4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm đánh giá
- Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm;
chế tạo mẫu theo thiết kế; thnghiệm
và điều chỉnh.
Tổng
hợp viết
báo cáo,
trình
bày
5. Tổng hợp kết quả
nghiên cứu, viết báo cáo
nghiên cứu.
5. Trình bày, thảo luận, điều chỉnh
Trình y, chia sẻ, đánh giá sản phm
nghiên cứu (dụng cụ/thiết bị/
hình/đồ vật... đã chế tạo được).
6. Đánh giá và hoàn thiện
sản phẩm. Trình bày kết
quả nghiên cứu.
Như vậy, giữa quy trình dy học STEM quy trình NCKH những
điểm tương đồng. Có thể vận dụng dạy học STEM theo quy trình NCKH trên sẽ
là biện pháp hiệu quả có thể phát triển năng lực NCKH cho học sinh.
2.3. Tiêu chí và mức đ hoàn thành các tiêu chí của năng lực NCKH
Trên sở nghiên cứu của Lan Hương (2017), Kim Ngân (2018), Văn
Hồng & Thanh Thủy (2018), ơng Giang & Thu Hương (2023)…, khung năng
lực đánh giá học sinh đã được đề xuất. Với cấu trúc năng lực khoa học, năng lực
tìm tòi NCKH, ng lực khám phá thế giới tự nhiên, chúng tôi đề xuất cấu trúc
năng lực NCKH gồm 6 tiêu chí, gồm: xác định câu hỏi nghiên cứu; đề xuất giả
thuyết nghiên cứu; thiết kế phương án thực nghiệm; tiến hành phương án thc
nghiệm; viết báo cáo, trình y kết quả. Các tiêu chí y cũng phù hợp với tiến
trình tổ chức hoạt động học cho học sinh trong bài học STEM theo tiến trình thiết
766
kế kỹ thuật. Ứng với mỗi tiêu chí có thể thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục
STEM và đánh giá năng lực NCKH ca học sinh cụ thể ở Bảng 3.
Bảng 3. Tiêu chí và mức độ hành vi trong các tiêu chí của năng lực NCKH
Tiêu chí
Mức độ hoàn thành các tiêu chí
Xác định câu
hỏi nghiên cứu
- Tự nêu được câu hỏi nghiên cứu rõ ràng.
- Có thtrả lời được bằng thực nghiệm nghiên cứu.
Đề xuất giả
thuyết nghiên
cứu
- Tự đề xuất đưc giả thuyết nghiên cứu.
- Câu trả lời giả định hợp thể kiểm chứng được
bằng thc nghim.
Thiết kế
phương án
thực nghiệm
nghiên cứu
- Tự đề xuất được kế hoch – phương án thực nghiệm.
- Kiểm chứng được giả thuyết trlời được câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học. Có thể thực hiện được.
Tiến hành
phương án
thực nghiệm
nghiên cứu
- Độc lập thực hiện kế hoạch không cần sự hỗ trcủa giáo
viên.
- Thc hiện đúng kế hoạch đã lập và linh hoạt.
- Thu thập phân tích dliệu mộtch khoa học: sử dụng
bảng biểu, sơ đphân ch khoa học, logic.
- Kết quả kiểm chứng được giả thuyết nghiên cứu cứu đã
nêu.
Viết báo cáo
- Cấu trúc báo cáo: Rõ ràng khoa học, logic.
-Tranh vẽ, sơ đồ tư duy, clip, powerpoint: sựràng của
các đthbiểu bảng, hình ảnh và chú thích.
Trình bày kết
quả
Trả lời được các câu hỏi đt ra chng tỏ:
- Hiểu biết cơ sở khoa học liên quan đến dự án.
- Hiểu biết về điểm mạnh hạn chế của các kết quả
các kết luận.
- Sự đóng góp và hiểu biết về đề tài nghiên cứu của tất cả
các thành viên.
2.4. Thiết kế các hoạt động tổ chức dạy học chủ đề STEM Chất tạo màu tự
nhiên”
Khi thực hiện y dựng chủ đề STEM, giáo viên nghiên cứu chương trình
Khoa học tự nhiên, lựa chọn những chủ đề gắn liền với thực tiễn, đồng thời để
hoàn thành nhiệm vụ học tập, học sinh phải thực hiện các thí nghiệm khoa học,
tạo ra sản phẩm ý nghĩa trong cuộc sống. Từ skhoa học trên, kết hợp điều