
952
TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ NG VĂN NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH PHỔ THÔNG
Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Hồng Nghĩa,
Bùi Thị Cẩm Tú, Nguyễn Thị Xuân Quỳnh*
Khoa Ngữ văn, Trường Sư phạm,
Trường Đại học Vinh, Nghệ An
TÓM TẮT
Học tập theo dự án là một phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả và tích
cực hiện đang được vận dụng phổ biến trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ
thông. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành đồng thời các phương pháp nghiên
cứu lý thuyết, điều tra và thực nghiệm. Trên cơ sở phân tích đặc điểm chuyên đề
học tập Ngữ văn, đề tài chỉ ra những ưu điểm và triển vọng của việc vận dụng
học tập theo dự án nhằm phát triển năng lực cho học sinh phổ thông. Bài viết gợi
ý một số chủ đề dự án minh họa, đề xuất quy trình vận dụng và thiết kế thư viện
số phục vụ học tập theo dự án trong chuyên đề học tập môn Ngữ văn.
Từ khóa: Học tập theo dự án; chuyên đề học tập; môn Ngữ văn; Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018
1. Giới thiệu
Ở giai đoạn định hướng nghề nghiệp, từ l0 đến lớp 12, bên cạnh các nội
dung và yêu cầu cần đạt đối với trục kỹ năng đọc - viết - nói và nghe, Chương
trình giáo dục phổ thông (GDPT) môn Ngữ văn 2018 có thêm các chuyên đề học
tập với mục tiêu “tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề
nghiệp của học sinh”. Đây là một điểm mới quan trọng nhằm thực hiện phương
châm giáo dục tích hợp và phân hoá, chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất
cho người học. Chuyên đề học tập mang tính chuyên sâu, song có độ mở và linh
hoạt cao vì vậy đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn phù hợp và linh hoạt các phương
pháp dạy học gắn với thực tiễn, lấy học sinh làm trung tâm.
Học tập theo dự án (HTDA) là một phương pháp dạy học tích cực, hiện
đại. Theo định nghĩa của Viện Giáo dục Buck (Hoa Kỳ), HTDA “là một phương
pháp giảng dạy hệ thống, thu hút học sinh tiếp thu và phát triển kiến thức, kỹ
năng thông qua quá trình khám phá mở rộng được cấu trúc xung quanh các câu

953
hỏi phức tạp, xác thực và các sản phẩm, nhiệm vụ được thiết kế kĩ càng”
1
. Về
đặc điểm, các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng HTDA mang tính phức
hợp dựa trên ba nguyên tắc chính: học tập theo ngữ cảnh, học sinh hoạt động tích
cực, thông qua tương tác (cá nhân, nhóm) và chia sẻ kiến thức để đạt mục tiêu
học tập
2
. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự lực giải quyết những vấn
đề liên quan đến thế giới thực, theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức
liên môn
3
. Đối sánh với các phương pháp dạy học truyền thống, HTDA mang
chức năng kép, kết hợp học tập và nghiên cứu, lý thuyết với thực hành, tư duy
và hành động, từ đó gắn kết chặt chẽ nhà trường và xã hội. HTDA vì vậy được
vận dụng rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực học tập và hệ thống môn học.
Đối với môn Ngữ văn, các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy sức
hấp dẫn và tiềm năng của HTDA trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà
trường phổ thông. Dương Thị Hồng Hiếu đã dựa trên việc khảo sát thực trạng
nhận thức của giáo viên để đề xuất quy trình vận dụng DHDA vào dạy học Ngữ
văn
4
. Trước đó, theo Nguyễn Thị Thanh Nga, nếu được áp dụng hiệu quả trong
dạy học môn Ngữ văn, DHDA sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh phổ thông
5
. Với cách tiếp cận này, HTDA đã được vận dụng cụ thể vào một
số nhóm/cụm bài học thuộc chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn (2006) theo
tinh thần đổi mới và hướng đến người học… Sang Chương trình GDPT 2018,
bắt nhịp với những thay đổi căn bản về mục tiêu và quan điểm giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, xu hướng vận dụng HTDA trong dạy học
Ngữ văn ngày càng đa dạng ở các cấp học với khuynh hướng tiếp cận trực tiếp
đến các bài học chủ đề hoặc xây dựng hệ thống ngữ liệu phục vụ HTDA, tiêu
biểu như Trần Thị Thanh Hương (2022), Trần Thị Hiếu (2022), Bùi Nguyễn Bích
Thy (2023) ...
Với rất nhiều lợi ích trong việc tối ưu quá trình học tập và tích cực hóa
học sinh, HTDA đang trở thành một xu thế phổ biến của giáo dục Việt Nam. Tuy
1
Thomas M. & John L. (2003), Project Based Learning Handbook - A guide to Standard-Focused
Project Based Learning for Middle and High School Teachers, 2nd edition, Buck Institute for Education,
2003.
2
Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu, Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Dạy học dự án – Từ lý luận đến thực
tiễn, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, No.28, tr. 3-12.
3
Thomas M. & John L. (2003), Project Based Learning Handbook - A guide to Standard-Focused
Project Based Learning for Middle and High School Teachers, 2nd edition, Buck Institute for Education,
2003.
Dương Thị Hồng Hiếu (2020), Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng dạy học dựa trên dự án trong dạy
học Ngữ văn. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Vol 14, No.10, tr. 97-108.
4
Dương Thị Hồng Hiếu (2020), Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng dạy học dựa trên dự án trong
dạy học Ngữ văn. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Vol 14, No.10, tr. 97-108.
5
Nguyễn Thị Thanh Nga (2016), Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn Ngữ văn trung học
phổ thông qua dạy học dự án, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, 4/2016, tr. 69-71.

954
nhiên, quá trình triển khai Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 cho thấy sự
thiếu vắng các công trình mang tính định hướng và hệ thống đối với việc tổ chức
HTDA vào thực tiễn dạy và học. Vì vậy, vận dụng HTDA trong dạy học chuyên
đề học tập Ngữ văn sẽ có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện thành công
mục tiêu giáo dục.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản gồm: (1) Phương
pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích đặc điểm và quy trình tổ chức HTDA theo
các công trình nghiên cứu về dạy và học ở phổ thông; khảo sát và phân tích
Chương trình GDPT và hệ thống chuyên đề học tập môn Ngữ văn 2018 ở ba bộ
sách giáo khoa Cánh Diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức với cuộc sống
để làm rõ các đặc trưng về yêu cầu cần đạt và nội dung tổ chức dạy học chuyên
đề học tập cho học sinh phổ thông. (2) Phương pháp thực nghiệm: đề xuất một
số dự án học tập minh họa, quy trình thực hiện và thiết kế thư viện số phục vụ
HTDA ở chuyên đề học tập môn Ngữ văn lớp 11.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Chuyên đề học tập môn Ngữ văn và triển vọng vận dụng học tập theo dự án
3.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của Chuyên đề học tập môn Ngữ văn
Chương trình GDPT 2018 định nghĩa: Chuyên đề học tập là nội dung giáo
dục cho học sinh học phổ thông nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học
sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề
nghiệp
1
.
Chuyên đề học tập được chia thành hai loại chính: (1) Chuyên đề học tập
mở rộng hay nâng cao kiến thức môn học, (2) Chuyên đề học tập mang tính
hướng nghiệp. Chuyên đề học tập môn Ngữ văn thuộc loại thứ nhất, được xây
dựng dựa trên nguyện vọng của những học sinh có định hướng theo đuổi các
ngành Khoa học xã hội và nhân văn. Tuy nhiên, việc nắm bắt và làm chủ hệ
thống tri thức cũng như kĩ năng của các chuyên đề học tập này cũng sẽ giúp học
sinh định hình và phát triển một số kĩ năng nền phục vụ nghề nghiệp tương lai.
Bởi lẽ, nội dung các chuyên đề đều hướng đến mục tiêu giúp học sinh phát triển
năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, có cơ hội vận dụng những kiến thức về
văn học vào thực hiện các đề tài, dự án có tính sáng tạo, làm ra những sản phẩm
ý nghĩa và thể hiện sinh động mối quan hệ hai chiều giữa văn học và cuộc sống;
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, (ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGD ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

955
đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Thời lượng
dạy học dành cho chuyên đề học tập Ngữ văn gồm 105 tiết với tổng số 9 chuyên
đề.
Bảng 1. Hệ thống chuyên đề học tập môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12
Lớp
Tên chuyên đề
Số
tiết
10
Chuyên đề 10.1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề văn học dân gian
10
Chuyên đề 10.2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học
15
Chuyên đề 10.3: Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, một tập
truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết
10
11
Chuyên đề 11.1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề văn học trung đại
10
Chuyên đề 11.2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội
hiện đại
15
Chuyên đề 11.3: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn
học
10
12
Chuyên đề 12.1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề văn học hiện đại và hậu hiện đại
10
Chuyên đề 12.2: Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật
chuyển thể từ văn học
15
Chuyên đề 12.3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một
trường phái văn học: cổ điển, hiện thực hoăc lãng mạn
10
Nhìn từ cấu trúc lẫn phạm vi nội dung, có thể thấy hệ thống chuyên đề
học tập Ngữ văn mang tính mở rộng và phát triển. Xuyên suốt và lồng ghép trong
nội dung của 09 chuyên đề học tập, học sinh được bổ khuyết và nâng cao tri thức
thuộc các mạch kiến thức tiếng Việt và văn học như: lịch sử văn học (văn học
dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại, hậu hiện đại), tri thức lý luận văn
học (tác phẩm văn học, nhà văn, phong cách và trường phái sáng tác),... Điều
này góp phần khắc phục sự gián đoạn về mặt cấu trúc của Chương trình GDPT
môn Ngữ văn 2018 so với các chương trình trước đó.

956
Từ phương diện tiếp cận, hệ thống chuyên đề học tập Ngữ văn mang tính
tích hợp và chuyên sâu, phù hợp với đặc trưng giai đoạn định hướng nghề nghiệp.
Ngoài các chủ đề bổ trợ và gắn kết với sách giáo khoa, chuyên đề học tập còn bổ
sung thêm những nội dung học tập mới gắn với thực tiễn và nhu cầu thực hành
ngữ văn ở bối cảnh hiện đại như: viết báo cáo nghiên cứu, tìm hiểu ngôn ngữ
hiện đại, mối quan hệ giữa văn học với các loại hình nghệ thuật khác (thông qua
các hình thức sân khấu hóa, chuyển thể),… Đặc biệt, sự phát triển tịnh tiến của
các cụm chủ đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề; Đọc, viết và giới
thiệu về một hiện tượng văn học (tác phẩm, nhà văn, phong cách…) khẳng định
mục tiêu cốt lõi về rèn luyện trục kĩ năng đọc, viết, nói và nghe cho học sinh phổ
thông của chuyên đề học tập trong Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018.
Sự hiện diện của chuyên đề học tập trong Chương trình GDPT môn Ngữ
văn 2018 có ý nghĩa đặc biệt với việc hình thành và phát triển năng lực và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tương ứng với đó, việc tổ chức dạy
và học chuyên đề học tập cần thiết phải xây dựng được hệ thống nhiệm vụ học
tập mang tính khám phá và thúc đẩy sự tự lực để học sinh có cơ hội thực hành
và vận dụng các kĩ năng thực tiễn nhằm hiện thực hóa tri thức cũng như chuẩn
bị nền tảng kĩ năng cho cuộc sống.
3.1.2. Học tập theo dự án và ưu thế trong dạy học Chuyên đề học tập môn Ngữ văn
Trong các mô hình dạy học hiện đại, cùng với Học tập dựa trên vấn đề
(Problem-based Learning), HTDA là một dạng thức tiêu biểu của mô hình học
tập dựa theo truy vấn (Inquiry-based Learning). Các yếu tố cấu thành HTDA
gồm: Câu hỏi/Vấn đề cần tìm hiểu (Challenge Problem), Sự khám phá bền bỉ
(Sustained Inquiry), Sự xác thực (Authenticity), Quan điểm và lựa chọn của
người học (Student Voice & Choice), Sự phản hồi (Reflection), Đánh giá và Sửa
đổi (Critique & Revision), Sản phẩm công bố (Public Product). Các yếu tố này
định hình nên các đặc trưng cốt lõi của HTDA so với các phương pháp dạy học
hiện đại khác.
Với các đặc điểm được xác định của chuyên đề học tập trong Chương
trình GDPT môn Ngữ văn 2018, HTDA là một phương pháp dạy học hoàn toàn
phù hợp và hữu dụng đối với việc triển khai dạy và học chuyên đề học tập Ngữ
văn xét từ nhiều tiêu chí:
- Mục tiêu: Giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực gắn với
chương trình học như: Năng lực ngữ văn (thông qua rèn luyện trục kĩ năng đọc
– viết – nói và nghe), năng lực tự chủ và tự học (thông quan việc lựa chọn vấn
đề và tự lực thực hiện các nhiệm vụ trong toàn bộ quá trình học tập), năng lực

