
888
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP Ở NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018
Võ Thị Thủy
Đại học Quy Nhơn
TÓM TẮT
Để thực hiện hiệu quả quá trình dạy học ở nhà trường tiểu học đáp ứng
yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 đòi hỏi sự thay đổi đồng
bộ các yếu tố có liên quan, trong đó có môi trường học tập. Vấn đề xây dựng môi
trường học tập trong nhà trường tiểu học cũng vì thế trở nên cấp thiết. Tác giả
đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề lý
luận có liên quan đến môi trường học tập. Từ đó, tác giả đã xác định được những
lý luận về đặc điểm của học sinh tiểu học, đặc điểm của Chương trình Giáo dục
phổ thông năm 2018 và các vấn đề về môi trường học tập, xây dựng môi trường
học tập ở nhà trường tiểu học. Đồng thời, tác giả đã đề xuất các giải pháp xây
dựng môi trường học tập ở nhà trường tiểu học đáp ứng Chương trình Giáo dục
phổ thông năm 2018. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu góp phần định hướng cho
việc xây dựng môi trường học tập ở nhà trường tiểu học, nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh.
Từ khóa: Môi trường học tập; xây dựng môi trường học tập; tiểu học;
Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018
1. Đặt vấn đề
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CTGDPT 2018) đã kéo theo nhiều
sự thay đổi trong giáo dục ở nhà trường tiểu học, đặc biệt là sự thay đổi trong
hoạt động dạy học. Các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học được tiến
hành đồng bộ đối với tất cả thành tố tạo nên quá trình dạy học trong đó có môi
trường học tập (MTHT).
Về cấu trúc của MTHT, OECD đã có một loạt các nghiên cứu liên quan
và xác định các yếu tố tạo nên MTHT
1
. Bao gồm: Yếu tố thuộc về lớp học; Yếu
tố thuộc về giáo viên (GV); Yếu tố thuộc về nhà trường. OECD đã xác định các
yếu tố sau đây là trọng tâm của MTHT: người học (ai?), nhà giáo dục (với ai?),
nội dung (cái gì?) và tài nguyên học tập bao gồm không gian (với cái gì?); và sự
kết hợp các yếu tố này với nhau, cụ thể là cách người học và GV được nhóm
1
OECD. (2009), Creating Effective Teaching and Learning Environments, Teaching And Learning
International Survey.

889
lại, cách học được lên lịch, thời gian, phương pháp học tập và đánh giá nào được
sử dụng. Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy cho rằng MTHT bao gồm: Môi trường
trí tuệ; Môi trường vật lý; Môi trường tâm lí; Môi trường xã hội
1
. Cùng bàn về
vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng MTHT được hợp thành bởi hai yếu
tố cơ bản bao gồm thuộc về vật chất và tinh thần, cảm xúc. Trong đó có các tác
giả như: Hannah, Ryan
2
, Angela Miller, Kathryn Cunningham
3
, nhóm tác giả
Kiều Thị Bích Thủy và Nguyễn Trí
4
.
Về yêu cầu đối với MTHT cũng được xem xét bởi nhiều tác giả: nhóm tác
giả Kiều Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Trí, Lê Thị Chinh
5
tóm tắt sáu yếu tố chính
của MTHT hiệu quả là: lành mạnh, thân thiện, an toàn, vệ sinh, hiệu quả và có
sự tham gia tích cực của cộng đồng. Tác giả David H. Jonassen Susan M. Land
đã cho rằng MTHT phải tập trung vào học sinh (HS) vì học tập không phải là
một quá trình truyền đạt hay một quá trình phục tùng, thay vào đó, học tập là ý
thức, thực tế, chủ động
6
.
Về biện pháp xây dựng MTHT, Keep G đã gợi ý những cách quan trọng
mà GV trong trường có thể sử dụng để tạo MTHT hỗ trợ HS. Đó là: xây dựng
cộng đồng lớp học vững mạnh; Tạo động lực cho HS bởi yếu tố quan trọng dẫn
đến thành công của HS là động lực
7
. Wilson-Fleming và Wilson-Younger cho
rằng, để tạo MTHT tích cực, GV đặt kì vọng kết quả cao vào đầu năm để đảm
bảo MTHT tích cực
8
.
Ngoài ra, quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng
MTHT được triển khai thực hiện, thể hiện qua các văn bản, như: Chỉ thị 505/
2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn
trong các cơ sở giáo dục; Nghị định 80/2017/NĐ-CP Quy định về MTGD an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Công văn
1369/BGDĐT-GDCT năm 2023 về việc tăng cường đảm bảo an toàn trường học;
1
Thủy, N. T. (2014), Thiết kế môi trường học tập kiến tạo trong lớp bồi dưỡng thường xuyên giáo viên,
Tạp chí Giáo dục Số 341, tr. 37-39.
2
Hannah, R. (2013), The Effect of Classroom Environment on Student Learning, Honors Theses, Paper
2375.
3
Angela Miller, K. C. (2020), Classroom environment, The Gale Group
http://www.education.com/reference/article/classroom-environment.
4
Kiều Thị Bích Thuỷ, N. T. (2014), Nâng cao năng lực hiểu biết về môi trường giáo dục và xây dựng
môi trường học tập: Dành cho giáo viên tiểu học/- Quyển 2 (Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5
Kiều Thị Bích Thủy, N. T. (2015), Xây dựng môi trường học tập thân thiện. Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
6
Land, D. H. (2000), Theoretical Foundations of Learning Environments, Pennsylvania State University
Lawrence Erlbaum Associates, Publishers Mahwah, New Jersey London
7
KeepG. (2002), Building that teaches, The Educational Facilities Planner37(2), pp. 18-22.
8
D, W.-F. L.-W.-Y. (2012), Positive Classroom Environments - Positive Academic Results. Alcorn State
University.

890
Công văn 282/BGDĐT-CTHSSV về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn
hóa trong trường học; … Đồng thời, mục tiêu và phương pháp của giáo dục tiểu
học (Tại Khoản 2 Điều 29 và Khoản 3 Điều 30 – Luật Giáo dục) cũng tập trung
phát triển người học từ thái độ đến phương pháp học tập đã đặt ra những đổi
mới trong xây dựng MTHT ở nhà trường và việc nghiên cứu về vấn đề này trở
nên cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp tổng quan tài liệu để
khái quát hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến môi trường học tập, từ đó đề
xuất các giải pháp xây dựng môi trường học tập ở nhà trường tiểu học đáp ứng
CTGDPT 2018. Nội dung của nghiên cứu này tập trung làm rõ: Đặc điểm về tâm
lý và đặc điểm về hoạt động học tập của HS tiểu học; Đặc điểm của chương trình
giáo dục tiểu học, MTHT và giải pháp xây dựng MTHT ở nhà trường tiểu học
đáp ứng CTGDPT 2018.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm về tâm lý của học sinh tiểu học
Đặc điểm tâm lý của HS tiểu học là cơ sở để xây dựng MTHT ở nhà
trường tiểu học. Thông qua tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu của
các tác giả: Bùi Văn Huệ
1
, Lê Mỹ Dung
2
, Đỗ Ngọc Miên
3
, Vũ Thị Nho, Nguyễn
Kế Hào
4
cho thấy:
Về tri giác: Tri giác của HS tiểu học mang tính không ổn định, tính xúc
cảm, tính đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa, thường gắn với hành động,
với hoạt động thực tiễn. Tri giác về không gian và thời gian còn hạn chế, khó
khăn khi tri giác các kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ.
Về tư duy: Chuyển dần từ trực quan cụ thể sang trừu tượng, khái quát, HS
thực hiện so sánh chưa đầy đủ, trừu tượng hóa và khái quát hóa còn yếu, chưa tự
suy luận logic mà thường dựa vào những mối liên hệ ngẫu nhiên của sự vật, hiện
tượng để tư duy.
Về tưởng tượng: Bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, chuyển
từ nghèo nàn, tản mạn sang hoàn thiện về số lượng và sự sắp xếp.
1
Bùi Văn Huệ, P.T.(2021), Giáo trình tâm lý học tiểu học,Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2
Dung, L. M. (2013), Nghiên cứu những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học, Hà Nội: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
3
Miên, Đ. N. (2014), Phát triển một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Hà Nội.
4
Nguyễn Kế Hào, N. Q. (2006), Giáo trình tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
Nho, V. T. (2000), Tâm lí học phát triển, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

891
Về chú ý: Chú ý của HS tiểu học thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán, khối
lượng chú ý hẹp, tính chủ định trong chú ý thấp. Về cuối giai đoạn lứa tuổi tiểu
học, “chú ý chủ định của HS tăng lên, mở rộng khối lượng chú ý và có kĩ năng
phân phối chú ý đối với những dạng hành động khác nhau”.
Về ngôn ngữ: “Ngôn ngữ của HS tiểu học phát triển mạnh về cả về ngữ
âm, ngữ pháp và từ vựng”, ngôn ngữ nói tốt hơn ngôn ngữ viết, khả năng hiểu
ngôn ngữ phát triển từ cụ thể đến khái quát về nghĩa của từ.
Về trí nhớ: Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ
ngữ - lôgic. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm
ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và
ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững
và độ nhanh của sự ghi nhớ.
Về nhu cầu: Tồn tại một số nhu cầu gắn với lứa tuổi mầm non trước đó
như: vui chơi, vận động, tạo ấn tượng bên ngoài, … xuất hiện các nhu cầu mới
liên quan đến học tập: nhận thức, khám phá điều mới mẻ, nhận được sự hài lòng
của người lớn, hoàn thành nhiệm vụ học tập,… Nhu cầu tinh thần ngày càng phát
triển so với nhu cầu vật chất, nhu cầu ngày càng mang tính xã hội và được nhận
thức.
Về tính cách: Chưa được ổn định, mang tính xung động, tính cả tin, tính
bắt chước,... HS tiểu học có một số tính cách tốt như: chân thật, ham hiểu biết,
vị tha,… và một số tính cách chưa tốt như: bướng bỉnh, thất thường.
Về tình cảm: Mang tính cụ thể, trực tiếp và rất dễ xúc cảm, chưa bền vững,
dễ thay đổi.
Về ý chí: Chưa tự đặt mục tiêu và lập kế hoạch hành động, tính độc lập,
kiềm chế và tự chủ thấp nên HS tiểu học phụ thuộc nhiều vào người lớn, tính bột
phát ngẫu nhiên trong hành động ý chí còn phổ biến.
3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Đối với HS tiểu học, hoạt động học tập là một hoạt động đặc thù với những
đặc điểm sau:
- Là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi tiểu học: Ở mầm non trẻ đã có hoạt
động học nhưng từ 6 – 11 tuổi thì mới trở thành chủ đạo, đối tượng đích thực của
hoạt động này mới được đặt ra, nhằm chiếm lĩnh những hệ thống tri thức và
phương thức hoạt động. HS cần có quá trình làm quen và hình thành tâm thế sẵn
sàng với hoạt động chủ đạo mới. Xây dựng MTHT phù hợp chính là điều kiện
đưa HS vào hoạt động học tập nhanh chóng, hiệu quả.

892
- Là hoạt động có cấu trúc rõ ràng: Bao gồm: động cơ học tập, nhiệm vụ
học và hành động học tập. Động cơ học tập của HS tiểu học đa dạng, trong đó
động cơ cá nhân chiếm ưu thế, sau đó đến động cơ mang tính xã hội và rất ít HS
có động cơ đúng là gắn với hoạt động học. HS hoàn thành nhiệm vụ học tập
chính là đạt được mục đích đã được xác định dưới sự hướng dẫn, tổ chức của
GV. Những nhiệm vụ này được thực hiện thông qua các hành động học tập bao
gồm: phân tích, mô hình hóa, cụ thể hóa, kiểm tra và đánh giá.
- Là hoạt động được hình thành nhờ phương pháp của nhà trường: Hoạt
động học tập của HS tiểu học ngoài việc chiếm lĩnh nội dung thì còn hướng vào
lĩnh hội cách học dưới sự định hướng của nhà trường. Hoạt động học tập được
hình thành bởi mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp rõ ràng, được xác
định một cách chuyên nghiệp phù hợp đặc điểm về lứa tuổi HS. Ví dụ: Vì yêu
cầu về học tập thay đổi, đòi hỏi HS phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30
- 35 phút, GV giao cho HS những công việc hay bài tập đa đạng, hấp dẫn, có
giới hạn về mặt thời gian nhằm kích thích sự chú ý.
- Là hoạt động bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm xúc: Đối với HS tiểu học,
cảm xúc vừa là điều kiện, là nội dung vừa là phương tiện giáo dục, có liên quan
đến động cơ, hứng thú thực hiện hoạt động nhận thức của HS. Hoạt động học tập
của HS tiểu học vì thế cần được tổ chức hấp dẫn bằng các hoạt động mới, có màu
sắc, tích chất đặc biệt, khác lạ phù hợp với tính cụ thể trong nhận thức, tình cảm
và ý chí của HS. Để bồi dưỡng ý chí cho HS tiểu học đòi hỏi ở người dạy sự kiên
trì bền bỉ, GV phải trở thành tấm gương đối với HS, phải là nguồn năng lượng
tích cực, mang đến HS những giá trị, niềm tin, … Quá trình học tập của HS tiểu
học mang tính cảm xúc nhiều, việc giáo dục tình cảm cho HS cần ở GV sự khéo
léo, tế nhị trong xây dựng, duy trì và điều chỉnh các mối quan hệ sư phạm, tạo
nên niềm tin tích cực cho HS đối với GV, với bạn bè và hoạt động học tập.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động dạy học cho HS tiểu học muốn đạt kết
quả tốt cần bám sát vào những yêu cầu thực tế của người học và đặc điểm phát
triển ở mọi mặt của đối tượng. Đây chính là cơ sở để xây dựng MTHT ở nhà
trường tiểu học.
3.3. Đặc điểm của Chương trình giáo dục tiểu học ban hành năm 2018
CTGDPT 2018 so với chương trình năm 2006 có nhiều điểm khác biệt
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các bên liên quan, bao gồm HS, GV, cán
bộ quản lý, chính quyền địa phương, ... Cụ thể:
- Về quan điểm thực hiện: Thực hiện theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất. Theo đó, HS cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học

