TNU Journal of Science and Technology
229(10): 213 - 220
http://jst.tnu.edu.vn 213 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECT OF ALKALINE HYDROLYSIS FACTORS ON ANTI-BACTERIAL
ACTIVITY OF SOLUBLE LIGNIN DERIVED FROM Annona Squmosa Linn PEEL
Le Cong Tuan1, Le Duy Khuong2*
1University of Sciences - Hue University, 2School of Interdisciplinary studies and Arts - Vietnam National University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
13/5/2024
This paper extracted the soluble lignin from dried Annona Squamosa Linn.
peel and evaluated its antibacterial activity. The alkaline hydrolysis was used
to break the insoluble-lignin structure to soluble lignin. To isolate the soluble
lignin from hydrolysates, the pH adjustment method using concentrated
H2SO4 was applied. The precipitated lignin was then weighted and evaluated
antibacterial activity. Factors affecting the extraction eficiency of alkaline
hydrolysis were investigated, including NaOH concentrations of 1.25; 2.5;
3.75, and 5 g/L, temperatures of 25, 50, 75, 105 oC and extract times of 60,
90, 120, and 150. The results showed that all tested parameters significantly
impacted the weight of lignin and its antibacterial ability. The optimal
condition was NaOH concentration of 2.5 g/L, temperature of 75 oC, extract
time of 90 minutes. In that optimal condition, 0.76 g of precipitated lignin
was obtained. The highest diameters of the zone of inhibition on
Escherichia
coli and Salmonella typhi was 288 mm and 303 mm, equivalent to 87.3% and
94.7% compared to the positive control, respectively. These results showed
that the dried Annona Squmosa Linn peel is a potential source for
antibacterial chemicals.
10/6/2024
11/6/2024
Revised:
Published:
KEYWORDS
Anti-bacterial
Annona Squamosa Linn
Alkaline treatment
Lignin
Hydrolysis
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIN THỦY PHÂN KIỀM ĐẾN HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA LIGNIN HÕA TAN TỪ V QU NA
ANNONA SQUMOSA LINN
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
13/5/2024
Nghiên cứu này được thc hiện đ thu nhn lignin hòa tan từ v qu Na
đánh giá khả năng kháng khuẩn ca lignin thu nhận được. Phương
pháp thủy phân bằng dung dch kim loãng được s dụng để phá hủy cu
trúc lignin trong thành phần chất ca thc vt, t đó tạo ra lignin hòa
tan trong dung dịch. Để tách chiết lignin hòa tan, phương pháp điu chnh
pH s dng H2SO4 được áp dng. Kết tủa lignin sau khi được tách ra đem
xác định khối lượng đánh giá khả năng kháng khuẩn. Các yếu t nh
ởng đến khối lượng kết tủa đã được khảo sát gồm; y nồng đ NaOH
1,25; 2,5; 3,75; 5 g/L, dãy nhiệt độ 25, 50, 75, 105 oC, dãy thời gian
phn ứng 60, 90, 120, 150 phút. Kết qu cho thấy c thông số khảo sát
đều nh hưởng đến khối lượng thu nhn kết tủa lignin hoạt tính
kháng khuẩn. Điu kin tối ưu đưc la chọn nồng đ NaOH 2,5 g/L,
nhiệt độ 75 oC, thi gian 90 phút. Ti chế độ tối ưu thu được 0,76 g kết
tủa lignin. Đường kính ng kháng khuẩn Escherichia coli cao nhất
288 mm, tương ng vi 87,3% so với đi chứng dương; trong khi đó với
Salmonella typhi cao nhất đạt 303 mm, tương ng 94,7% so vi đối
chng dương. Kết qu này cho thấy v qu Na nguồn nguyên liệu tim
năng để thu nhn các chất có hoạt tính kháng khuẩn.
Ngày hoàn thiện:
10/6/2024
Ngày đăng:
11/6/2024
T KHÓA
Hoạt tính kháng khuẩn
Annona squamosa Linn.
Tin x lý kiềm
Lignin
Thủy phân
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10378
* Corresponding author. Email: leduykhuong@vnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 213 - 220
http://jst.tnu.edu.vn 214 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Qu Na (Annona squamosa Linn) cây ăn quả nguồn gc t khu vc châu M nhit đới.
Trong chi Annona, đây loài được trng rộng rãi nhất trên thế giới do tính thích nghi cao. Đặc
biệt, Na cùng thích hợp với khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới [1]. Na được trồng thương mại
ti mt s ớc như Mỹ, Malaysia, Philipin. Trong s các loài thực vt Việt Nam, các cây
thuc h Na được biết có 29 chi cùng khoảng 178 loài và 23 thứ [2]. Trong đó chi Na có bốn loài,
với ba loài thường gp dạng cây trồng: cây Na (Annona squamosa L.), Na xiêm (Annona
muricata L.), bình bát (Annona reticulata L.) [2]. Do giá trị dinh ỡng cao, Na không chỉ được
s dng qu tươi còn được chế biến thành nhiều loi sn phẩm như nước ép, kẹo, trà, mứt.
Tuy nhiên, những sn phm t Na này chỉ s dng tht qu chín để ép nước, nghin bột, các phần
như vỏ hạt s được loi b trước khi chế biến, tr thành phế phẩm. Lượng phế phẩm này tích
t li nếu không có biện pháp xử hợp lý có thể gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên.
V qu Na hàm lượng đường thấp, dao động trong khong 1-8% khối lượng. Chất
chiếm ch yếu dao động trong khong 35-85% khối lượng v [3] - [5]. Chất trong vỏ qu
Na nói riêng thực vật nói chung các phân t carbohydrate (monosaccaride hoc
polisaccaride) chiếm phn ln khối ng của chúng. Trong các phụ phẩm nông nghiệp, các
thành phần trong chất cần chú ý đến cellulose lignin. Lignin polymer nhóm
carbohydrate có cấu trúc vòng thơm, có khối lượng phân tử lớn không có công thức xác định,
bao quanh cellulose, giúp ngăn cản vi sinh vật gây bệnh thc vt [6] [8].
Trên thế giới Việt Nam hiện nay, đã một s nghiên cứu phân hủy lignin t vt liu
lignocelluloses [6] - [8]. Các nguyên liệu lignocellulose được nghiên cứu x lignin rơm rạ, bã
mía, lõi ngô cho mục tiêu sản xut cồn nhiên liệu. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả George, lignin
đưc x bằng NaOH 1% (w/v), sau đó sử dng H2SO4 đậm đặc để tạo điều kin cho lignin kết
ta. Khi s dụng phương pháp này có thể thu 48,3% lignin có trong nguyên liệu thô [9]. Với thành
phần lignin có cấu trúc là các polymer thơm, do đó đã có nhiều nghiên cứu tách chiết các hợp cht
hoạt tính sinh học t lignin [10] - [12]. Hot tính kháng khuẩn ca chiết xut t lignin b nh
ng bởi các yếu t kc nhau, chẳng hạn như nguồn gc hoặc phương pháp chiết xut. Mt s
lignin đưc chiết xut bằng các phương pháp khác nhau n lignin kraft, lignin thủy phân,
organosol lignin [10] [12]. Trong quy trình kraft, các vật liệu lignocellulose đưc x bằng dung
dịch NaOH và NaHS trong phạm vi nhiệt độ t 150-170°C. Sau khi xử , các liên kết ether lignin
b phân cắt và lignin được chuyn thành các mảnh nhỏ, còn được gọi là lignin-a tan trong kiềm.
Đối với phương pháp organosol, lignin được hòa tan trong dung môi hữu (acetic acid, ceton
ester), organosol lignin rt tinh khiết, kng chứa sulfuric ít biến tính hơn [13].
Nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng dung môi hữu để chiết xuất các hợp chất hoạt
tính sinh học t qu Na [14] - [22]. Tuy nhiên, hiện chưa các nghiên cứu v điều kin thy
phân vỏ qu Na thu nhn các hợp chất lignin và đánh giá hoạt tính sinh học ca loi hp chất này.
Với các lý do nêu trên, nghiên cứu này được thc hin nhm đánh giá một s điều kin thủy phân
v qu Na bng dung dịch NaOH đến khối lượng kết tủa lignin thu được khả năng kháng
khun ca kết ta lignin t v qu Na.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu
V qu Na được thu gom tại xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tnh Quảng Ninh. Sau khi tách bỏ
phn tht qu còn xót lại, v qu Na được ra sạch, đun sôi bằng nước cất đ loi b phần đường
còn sót lại các tạp cht trong v qu Na. V được sấy khô 70 oC nghiền nh đến kích
thước < 0,01 mm. V qu Na sau quá trình tin x được trình bày trong hình 1, dng bột
kích thước đồng đều, màu nâu nhạt. V qu Na được bo quản trong túi zip cho các nghiên cu
tiếp theo.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 213 - 220
http://jst.tnu.edu.vn 215 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. Nguyên liệu v qu Na trước và sau xử lý sơ bộ
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế thí nghiệm
Hình 2. Thiết kế thí nghiệm
V qu Na sau khi tin x loại các tp cht, nghin nh đến kích thước đồng đều được s
dụng để tiến hành thủy phân bằng dung dch kiềm để kh lignin dng cấu trúc sang dạng hòa tan
trong dung dch kiềm. Lignin được tách ra khỏi dung dch kiềm qua quá trình acid hóa bằng
H2SO4. Các bước tiến hành thí nghiệm được mô tả trong hình 2.
2.2.2. Kh lignin bng kim
Phương pháp khử lignin bng kiềm đưc thc hiện theo phương pháp của Rocha và cộng s [9]
điều chnh mt phần. Cân 10 g vỏ qu Na o cốc thy tinh 200 mL, thêm 100 mL dung dịch
NaOH các nồng độ khác nhau (1,25; 2,5; 3,75; 5 g/L). Dùng đũa thủy tinh khuấy đều, sau đó tiến
hành gia nhiệt c nhiệt độ kc nhau (25, 50, 75, 105 oC) trong các khoảng thời gian khác nhau
(60, 90, 120, 150 phút) để phân hủy lignin. Sau khi kết thúc thời gian gia nhit, phn v qu Na
chưa bị thủy phân được tách ra khi dung dch thủy phân bởi quá trình ly tâm 5000 vòng/phút trong
10 phút. Phần dung dch thy phân được bo qun 4 oC cho quá trình kết ta lignin.
2.2.3. Kết ta lignin
Để thu nhận lignin hòa tan trong dung dch thủy phân, phương pháp kết ta s dng H2SO4
đậm đặc được tiến hành [9]. Dung dch thủy phân được thêm vào acid H2SO4 98% cho đến khi
pH dung dịch đạt khong pH = 2. Lignin kết tủa được tách ra bởi quá trình ly tâm 5000
vòng/phút trong 10 phút, sau đó rửa kết ta 6 ln s dụng 100 mL c cất đến khi pH đạt
khoảng 6. Lignin sau khi được ra sạch đem sấy khô 70 oC cân xác định khối lượng. Lignin
được bo qun nhiệt độ 4 oC cho các nghiên cứu tiếp theo.
V qu Na tươi
Làm sạch, nghin nh <0,001
mm
S dng 72% H2SO4 đến khi
pH2, ly tâm 5000 vòng/phút
Kết ta lignin
Thu nhn dch thủy phân
Tin x
Kh lignin bng NaOH
Cân kết tủa lignin và đánh giá kh năng kháng
khun
Ly tâm 5000 vòng/phút
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 213 - 220
http://jst.tnu.edu.vn 216 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Các chng vi khun ch th Escherichia coli (ATCC 25922) Salmonella typhi (MTCC 3216)
được nuôi cấy trong 10 mLi tng dinh dưỡng Luria Bertani (LB) đã thanh trùng, nhiệt độ nuôi
37 °C trong 16-18 gi. Ly 1 mL dch nuôi cấy vi khun trải đều trên bề mặt đĩa petri có i trưng
thch agar Mueller Hinton Agar (MHA). Sau đó, đục giếng thch đường kính 6 mm trên đĩa petri. S
dng micropipette t 25 μL lignin hòa tan trong dimethyl sulfoxide (DMSO) hoặc đệm Na2HPO4-
KH2PO4 pH = 8 vào giếng thch. DMSO đưc s dng là mẫu đối chng âm. Chất kháng sinh chuẩn
Ampicillin đưc la chọn mẫu đối chứngơng. Các đĩa petri được nuôi ấm 37 °C trong 24 gi.
Đường kính vòng kháng khuẩn (đơn v mm) được đo ghi cp lại.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liu
S liệu kết qu trong nghiên cứu này được x phân tích thống bằng phn mm
Microsoft Excel 2007. S ln lp li cho mỗi thông số phân tích là n=3.
3. Kết qu và thảo lun
3.1. Ảnh hưởng ca nồng độ NaOH
n 10 g vỏ qu Na vào bình thủy tinh cha 100 mL dung dch NaOH c nồng độ 1,25; 2,5;
3,75; 5 g/L, tương đương tỷ l rn/lng 1/10. Sau khi khuấy đều v Na được tiến hành xử lý nhiệt
30 oC trong thi gian 60 phút. Tiếp theo, s dng giy lọc để phân tách dung dịch và bã vỏ qu Na
sau x . Dung dịch thu nhn sau khi lọc được chun độ đến pH = 2 bng H2SO4 98% ly tâm
5000 vòng/phút trong thời gian 10 phút để ch kết tủa. Sau đó, kết ta được ra bng nước cất đến
khi pH bằng 7. Sau đó, kết tủa được sấy khô cân xác định khối lượng thu được, th hin trong
hình 3c. Hoạt tính kháng khuẩn ca kết ta lignin được trình bày trong hình 3a và 3b.
(a)
(b)
(c)
Hình 3. Ảnh hưởng ca nồng độ NaOH đến: (a) kh năng kháng E. coli,
(b) kh năng kháng S. typhi, (c) khối ng kết ta lignin
0
50
100
150
200
250
300
0 1,25 2,5 3,75 5
Đường kính vòng kháng khuẩn
Escherichia coli (mm)
Nồng độ NaOH -g/L
Đối chứng dương
Lignin hòa tan trong đệm
Na₂HPO₄ – KH₂PO₄ pH 8
Lignin hòa tan trong DMSO
Đối chứng âm
0
50
100
150
200
250
300
0 1,25 2,5 3,75 5
Đường kính vòng kháng khuẩn
Salmonella typhi (mm)
Nồng độ NaOH -g/L
Đối chứng dương
Lignin hòa tan trong đệm
Na₂HPO₄ – KH₂PO₄ pH 8
Lignin hòa tan trong DMSO
0
0,2
0,4
0,6
1,25 2,5 3,75 5
Khối lượng kết tủa
lignin (g)
Nồng độ NaOH (g/L)
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 213 - 220
http://jst.tnu.edu.vn 217 Email: jst@tnu.edu.vn
T hình 3c cho thy, khối ng bt kết ta thu nhn t l thun vi nồng độ NaOH. Bt kết
tủa thu được tăng t 0,23 g ti 0,5 g tương ng vi nồng độ NaOH tăng t 1,25 đến 3,75 g/L.
Tuy nhiên, khi tăng nồng độ NaOH t 2,5 g/L đến 5 g/L, khối lượng lignin tăng không đáng k.
Để đánh giá khả năng kháng khuẩn ca bt kết tủa, cân 20 mg kết ta lingin vào ng
eppendorf 1,5 mL chứa 600 µL dung dch DMSO dung dịch đệm Na2HPO4-KH2PO4 pH = 8.
Dùng sóng siêu âm đánh tan bột lignin và sử dụng để th kh năng kháng khuẩn trên Escherichia
coli Salmonella typhi. Kết tủa lignin trong DMSO khả năng kháng khuẩn thấp hơn so với
pha trong đệm Na2HPO4-KH2PO4 pH = 8. Lignin tan tốt hơn trong đệm Na2HPO4-KH2PO4 pH =
8, đây có thể 1 trong các nguyên nhân giúp lignin hòa tan trong đệm kháng khuẩn tốt hơn. Tuy
nhiên, vẫn cần các nghiên cứu sâu hơn. Kết qu hình 3a 3b cho thấy đường kính vòng
kháng khuẩn E.coli và S.typhi cao nhất tương ứng nồng độ NaOH 3,75 g/L, đạt 275 mm, và 2,5
g/L, đt 267 mm, khi kết tủa lingin hòa tan trong đệm Na2HPO4-KH2PO4 pH = 8. Tuy nhiên, khi
tăng nồng đ NaOH 2,5 g/L lên 3,75 g/L thì khả năng kháng khuẩn thay đổi không đáng kể. Do
đó, nồng độ NaOH 2,5 g/L được s dng cho những thí nghiệm tiếp theo.
3.2. Ảnh hưởng ca nhiệt độ thủy phân
Cân 10 g v qu Na vào bình thủy tinh cha 100 mL dung dch NaOH nồng độ 2,5 g/L, t l
rn/lỏng 1/10. Sau đó, tiến hành xử nhiệt v qu Na các khoảng nhiệt độ T = [25, 50, 75,
105] oC trong 60 phút. Kết qu khối lượng kết tủa lignin khả năng kháng khuẩn được biu
diễn trong hình 4.
(a)
(b)
(c)
Hình 4. Ảnh hưởng ca nhiệt độ NaOH đến: (a) kh năng kháng E. coli,
(b) kh năng kháng S. typhi, (c) khối lượng kết ta lignin
0
50
100
150
200
250
300
025 50 75 105
Đường kính vòng kháng khuẩn
Escherichia coli (mm)
Nhiệt độ - oC
Đối chứng dương
Lignin hòa tan trong đệm
Na₂HPO₄ – KH₂PO₄ pH 8
Lignin hòa tan trong
DMSO
Đối chứng âm
0
50
100
150
200
250
300
025 50 75 105
Đường kính vòng kháng khuẩn
Salmonella typhi (mm)
Nhiệt độ - oC
Đối chứng dương
Lignin hòa tan trong đệm
Na₂HPO₄ – KH₂PO₄ pH 8
Lignin hòa tan trong DMSO
Đối chứng âm
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
25 50 75 105
Khối lượng kết tủa (g)
Nhiệt độ - oC